ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
ĐỖ HUYỀN BẢO NGỌC
Thu hót ®Çu t- trùc tiÕp n-íc ngoµi
vµo tØnh Phó Thä
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 603401
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. i
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... i
Chương 1. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ THỌ ................................................. 6
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, hình thức và vai trò của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ......................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của FDI ............................................................................... 7
1.1.3. Các hình thức FDI chủ yếu ................................................................. 9
1.1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .............................................. 9
1.1.4.1. Đối với nƣớc tiếp nhận ................................................................. 9
1.1.4.2. Đối với nhà đầu tƣ ...................................................................... 16
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................... 18
1.2.1.Yêu cầu đối với Nhà nƣớc trong công tác quản lý FDI .................... 18
1.2.2. Định hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam ....... 19
1.2.2.1. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trong một số ngành .................. 19
1.2.2.2. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ theo vùng ................................. 21
1.2.3. Tạo môi trƣờng thu hút và nội dung quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 21
1.2.3.1. Tạo môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .................. 21
1.2.3.2. Nội dung quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........................... 22
1.3. Kinh nghiệm trong thu hút và triển khai các dự án FDI .......................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dƣơng: .................................................... 27
Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 28
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..................................... 29
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ............................................................ 29
2.1.1. Vị trí địa lý và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội .............. 29
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 29
2.1.1.2. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 32
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khách quan của Phú Thọ trong thu hút
FDI ............................................................................................................... 36
2.1.2.1. Thuận lợi .................................................................................... 36
2.1.2.2. Khó khăn .................................................................................... 40
2.2. Phân tích thực trạng về thu hút các dự án FDI tại Phú Thọ giai đoạn 1997
- 2013 ............................................................................................................... 40
2.2.1. Khái quát về tình hình thu hút vốn FDI toàn quốc ........................... 40
2.2.1.1. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân theo ngành nghề ..... 41
2.2.1.2. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân theo vùng, lãnh thổ . 41
2.2.1.3. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân theo hình thức đầu tƣ
................................................................................................................. 42
2.2.1.4. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân theo đối tác đầu tƣ .. 42
2.2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Phú Thọ . 42
2.2.2.1. Về thu hút các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh ........ 42
2.2.2.2. Về triển khai các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .................. 44
2.2.2.3. Đánh giá chung về thu hút và triển khai các dự án FDI tại tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................... 46
2.3. Phân tích công tác quản lý các dự án FDI tại tỉnh Phú Thọ trong những
năm qua ........................................................................................................... 48
2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển FDI của tỉnh Phú Thọ ...................... 48
2.3.2. Phân tích công tác tổ chức xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài của tỉnh Phú
Thọ............................................................................................................... 51
2.3.3. Phân tích công tác hỗ trợ thông tin cho các nhà đầu tƣ tại tỉnh Phú
Thọ............................................................................................................... 53
2.3.4. Phân tích công tác cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tƣ FDI tại tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................... 53
2.3.5. Phân tích công tác phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ các dự án FDI
của tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 57
2.3.5.1. Phân tích hệ thống hạ tầng Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
................................................................................................................. 57
2.3.5.2. Phân tích chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh ........................... 58
2.3.5.3. Phân tích hạ tầng hệ thống giao thông của tỉnh ......................... 60
2.3.5.4. Phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu điện của tỉnh .................... 62
2.3.5.5. Phân tích hạ tầng hệ thống cấp, thoát nƣớc của tỉnh.................. 63
2.3.5.6. Phân tích hạ tầng phát triển Bƣu chính, Viễn thông của tỉnh .... 63
2.4. Phân tích một số nhân tố khác ảnh hƣởng đến tình hình thu hút FDI vào
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 65
2.4.1. Nhân tố nội tại của địa phƣơng ......................................................... 65
2.4.2. Nhân tố trong nƣớc ........................................................................... 66
2.4.3. Các nhân tố bên ngoài ....................................................................... 66
Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 68
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ THỌ... 71
3.1. Quan điểm và định hƣớng về thu hút các dự án FDI của tỉnh Phú Thọ ............ 71
3.1.1. Quan điểm thu hút FDI ......................................................................... 71
3.1.2. Định hƣớng thu hút vốn FDI ............................................................. 73
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI tại Phú Thọ ................................. 75
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ và ban hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ
trong thẩm quyền của tỉnh ........................................................................... 75
3.2.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt cho các dự án FDI triển
khai hoạt động ............................................................................................. 76
3.2.3. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ ................................ 79
3.2.4. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ trung, cao cấp ........................ 83
3.2.5. Thống nhất về nhận thức và hành động trong việc thu hút FDI ....... 83
3.3.3. Một số kiến nghị................................................................................ 85
3.3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng ......................................................... 85
3.3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ ........................................................ 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt
1.
Số liệu
Bảng 2.1.
Nội dung
Trang
So sánh tăng trƣởng kinh tế (GDP) của tỉnh Phú Thọ
32
với vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và cả nƣớc
2.
Bảng 2.2.
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1997 – 2007
33
3.
Bảng 2.3.
Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động 1997-2013
34
4.
Bảng 2.4.
Vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn 1997 – 2013
35
5.
Bảng 2.5.
Cơ cấu đầu tƣ theo ngành của các dự án FDI tại tỉnh
43
Phú Thọ
6.
Bảng 2.6.
Các chỉ tiêu phát triển bƣu chính năm 2020
64
7.
Bảng 2.7.
Các chỉ tiêu phát triển điện thoại năm 2020
64
8.
Bảng 2.8.
Các chỉ tiêu phát triển Internet năm 2020
65
9.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế năm 1997 và năm 2010
33
10. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế năm 1997 và năm 2010
34
11. Biểu đồ 2.3. Vốn dự án đầu tƣ theo ngành kinh tế
44
12. Hình 2.1.
Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ
30
13. Hình 2.2.
Phú Thọ trong mối liên hệ với Bắc Bộ
31
14. Hình 2.3.
Vị trí tỉnh Phú Thọ trong hành lang và vành đai kinh tế
31
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
3
EU
Cộng đồng chnung Châu Âu
4
BOT
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
5
BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
6
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
7
KCN
Khu công nghiệp
8
KCX
Khu chế xuất
9
KCNC
Khu công nghệ cao
10
CCN
Cụm công nghiệp
11
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
UNCTAD Tổ chức thƣơng mại và phát triển Liên hiệp quốc
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc gần 30 năm qua, Việt Nam đã đề
ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
mạnh mẽ. Trong các chủ trƣơng đó, phải kể đến chủ trƣơng phát triển kinh tế nhiều
thành phần, huy động mọi nguồn lực để phát triển đất nƣớc, trong đó có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).
Tăng trƣởng và phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các nƣớc trên thế giới,
là thƣớc đo chủ yếu về sự tiến bộ trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia. Đối với
các nƣớc đang phát triển thì vốn, công nghệ, kinh nghiê ̣m quản lý là chìa khoá, điều
kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nên nhiều quốc gia đã sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để phát triển.
Đối với Việt Nam, trong điều kiện chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng, với điểm xuất phát thấp, nguồn lực đầu tƣ hạn
hẹp...; Việc chú trọng khai thác các nguồn lực đầu tƣ từ bên ngoài luôn là một trong
những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới
(năm 1986) đến nay. Điều 1, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ban hành ngày
23/11/1996 đã khẳng định "... Khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào
Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt
Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi..., Nhà nƣớc bảo hộ quyền sở hữu đối với
đầu tƣ và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; tạo điều kiện
thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đầu tƣ vào Việt Nam" [17,tr.5]. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX - Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định "...Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để thu hút tốt
hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài"[26,tr.15]; đến Đại hội X tiếp
tục khẳng định "Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế Việt Nam đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ doanh nghiệp Việt Nam
trong kinh doanh" và "thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào
các ngành, các lĩnh vực..."[27,tr.18], nhằm tạo nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp
1
hoá, hiện đại hoá, đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại vào năm 2020.
Đối với Phú Thọ, là tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, đƣợc tái lập
năm 1997, là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng với cả nƣớc
và quốc tế, có nhiều tiềm năng nhƣng chƣa đƣợc khai thác để tạo thành nguồn lực
mạnh mẽ cho sự phát triển. Ngay từ những năm đầu tái lập, tỉnh đã sớm xây dựng
định hƣớng chiến lƣợc phát triển và khẳng định thu hút vốn đầu tƣ, nhất là vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, nên thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI) ở Phú Thọ những năm qua còn rất hạn chế, số lƣợng dự án chƣa
nhiều, quy mô nhỏ, trình độ công nghệ còn thấp. Tính đến 31/12/2012, trên địa bàn
Phú Thọ mới có 85 dự án FDI, vốn đăng ký 491,83 triệu USD, trong đó chỉ có 68
dự án hoạt động, vốn đầu tƣ 393,2 triệu USD, bình quân 5,78 triệu USD/dự án và
khoảng 70% thuộc lĩnh vực công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động nhƣ: may
mặc, dệt nhuộm, giầy da, chế biến nông sản thực phẩm, hoá chất phụ tùng ngành
dệt may, bao bì…, chỉ có 01 dự án sản xuất thiết bị máy tính, điện tử. Trình độ
công nghệ, trình độ quản lý còn ở mức trung bình thấp so cả nƣớc.
Vì vậy, việc làm thế nào để kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển xứng tầm với
vai trò, vị trí "Đất Tổ Hùng Vƣơng", rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập,
trình độ phát triển... với các tỉnh trong vùng và cả nƣớc? Đây là câu hỏi lớn, trăn trở
của Lãnh đạo tỉnh, của các cấp, các ngành trong tỉnh.
Với trách nhiệm đối với công việc đƣợc giao (sở Kế hoạch và Đầu tƣ Phú Thọ
là đầu mối xúc tiến thu hút các dự án đầu tƣ vào tỉnh), với những kiến thức đƣợc
học từ chƣơng trình Cao học quản lý kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, tôi luôn trăn trở với việc làm thế nào để Phú Thọ thu hút đƣợc
các dự án FDI có quy mô lớn hơn, công nghệ hiện đại hơn, cùng với các thành phần
kinh tế khác khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và hiệu
quả hơn? Và làm thế nào để các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp yên tâm, tin tƣởng
khi đầu tƣ vào địa bàn tỉnh Phú Thọ?
2
Để góp phần giải quyết các vấn đề và câu hỏi lớn nêu ra ở trên, tôi đã chọn đề
tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Phân tích,
đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ. Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định đƣợc
những thời cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu
hút và triển khai thực hiện các dự án FDI. Đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút
FDI vào địa bàn tỉnh phù hợp với mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Đã có những công trình nghiên cứu, nhiều bài báo viết về tình hình thu hút
và quản lý đầu tƣ tực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, có thể kể đến nhƣ
sau:
- Các bài báo đã đăng trên Báo Phú Thọ và báo Phú Thọ điện tử, các tác giả
cũng đã có nhiều bài viết đề cấp đến vấn đề thu hút, quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trên địa bàn tỉnh nhƣ: “Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong thu hút,
triển khai các dự án đầu tƣ” (Quốc Vƣợng – 3/2009); “Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài:
cần giải pháp tháo những nút thắt” (Kim Chi – 10/2010); “Có cơ chế ƣu đãi và thực
hiện cải cách thủ tục hành chính để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ” (Đức Minh –
3/2011); “Tăng cƣờng quản lý hoạt động đầu tƣ tực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn
tỉnh” (Kim Chi – 10/2011); “Thông đƣờng cho vốn FDI” (Kim Chi – 3/2012).
Hầu hết các bài đều tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thu hút và cách giải ngân nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ: vai trò, nội
dung, yêu cầu quản lý, phân tích thực trạng… Các công trình trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣng chủ yếu vẫn là
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh và việc giải ngân nguồn vốn này.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu cơ bản và hệ
thống về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với vai trò
3
là ngƣời con “Đất tổ”, đƣợc làm việc trực tiếp trong lĩnh vực này đã hơn 10 năm,
em sẽ tập trung nghiên cứu lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định đƣợc
những thời cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu
hút các dự án FDI.
- Đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào địa bàn tỉnh phù hợp với
mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Tập trung đánh giá thực trạng, hiệu quả của các dự án FDI đối với phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh trong thời gian từ năm 1997 đến nay (Đây là mốc thời gian
tỉnh đƣợc tái lập); riêng các dự án FDI đƣợc nghiên cứu từ năm 1992 đến nay (khi
Phú Thọ có dự án FDI đầu tiên). Đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút
FDI và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tƣ triển khai đầu tƣ và hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ tình hình, thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
vào tỉnh Phú Thọ từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay. Quá trình triển khai thực hiện
đầu tƣ và hiệu quả đóng góp của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng để xem xét quá trình triển
khai thực hiện các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn giải, quan
sát thu thập số liệu… nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút
FDI. Đồng thời, phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ để phân tích
số liệu để minh chứng làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Với những kết quả đạt đƣợc, đề tài có những đóng góp mới nhƣ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài;
trên cơ sở kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài rút ra
bài học thực tế nhằm áp dụng có hiệu quả vào tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đáp ứng và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Sự cần thiết tăng cƣờng thu hút FDI vào tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh
Phú Thọ.
5
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, hình thức và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Một số khái niệm
- Đầu tư: là hoạt động bỏ vốn tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thu lợi
nhuận, nên quyết định đầu tƣ trƣớc hết là quyết định tài chính. Đầu tƣ là hoạt động
có tính chất lâu dài (chiến lƣợc). Đầu tƣ luôn có chi phí và kết quả. Đầu tƣ là hoạt
động luôn cần có sự cân nhắc giữa lợi ích trƣớc mắt và lâu dài. Đầu tƣ là hoạt động
mang nặng rủi ro.
Cùng với sự phát triển của hoạt động trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, các
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và đòi hỏi tất yếu là phải trao đổi các yếu tố
sản xuất nhƣ lao động, vốn.
- Đầu tƣ quốc tế: là một quá trình trong đó có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang
quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tƣ nhằm đƣa lại lợi ích cho các bên tham gia.
Nhƣ vậy, đầu tƣ quốc tế đƣợc hình thành đáp ứng những đòi hỏi khách quan của
nền kinh tế giữa các quốc gia; đó là sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển
lực lƣợng sản xuất, dẫn đến chi phí sản xuất hàng hoá giữa các quốc gia là khác nhau.
Mặt khác, điều kiện tái sản xuất (đất đai, khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực...) giữa các
quốc gia cũng khác nhau.
Đầu tƣ quốc tế cho phép khai thác tối ƣu những nguồn lực bên ngoài để giảm chi
phí sản xuất. Đầu tƣ quốc tế giúp nhà đầu tƣ tìm nơi sản xuất có lợi, nâng cao tỷ suất lợi
nhuận và giảm rủi ro do kinh tế, chính trị trong nƣớc bất ổn định. Trên thế giới xuất hiện
các dòng vận động khác nhau của vốn nhƣ: từ các nƣớc công nghiệp phát triển sang các
nƣớc đang phát triển, giữa các nƣớc công nghiệp phát triển với nhau hay dòng vốn đầu
tƣ trực tiếp của các tập đoàn quốc tế.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI):
Tiến trình hình thành nêu trên cho thấy, đầu tƣ quốc tế là hình thức di chuyển
vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích sinh lời. Đầu tƣ quốc tế
6
đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức cơ bản là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, có nhiều khái niệm khác nhau:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct
Investment - FDI) là quá trình mà nhà đầu tƣ thực hiện công việc đầu tƣ kinh doanh
hoạt động ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó ngƣời đầu tƣ trực tiếp đạt đƣợc một
phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp trong một
quốc gia khác. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong
việc quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này nhấn mạnh tới động cơ kinh doanh của
nhà đầu tƣ và phân biệt với đầu tƣ gián tiếp nhờ đặc điểm nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài có quyền trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn trong doanh
nghiệp FDI (khái niệm này nhìn nhận dƣới góc độ của nhà đầu tƣ).
Theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư” [18,tr.2]. Khái niệm này đề cập nhiều
đến đối tƣợng của quá trình đầu tƣ, đó không đơn thuần là sự chu chuyển tài chính
quốc tế mà kèm theo nó có thể là sự chuyển giao công nghệ hay các tài sản vô hình
khác (khái niệm này nhìn nhận dƣới góc độ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ).
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đƣa ra một khái niệm ngắn gọn và tƣơng
đối dễ tiếp cận nhƣ sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ
chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của
nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để
thu lợi, được tiến hành thông qua các dự án.
Khác với hoạt động đầu tƣ nói chung, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) có
điểm nổi bật là chủ đầu tƣ có quốc tịch khác nhau. Hoạt động đầu tƣ của họ đƣợc
tiến hành thông qua các dự án FDI. Trong các dự án này, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
trực tiếp quản lý và điều hành một phần hoặc toàn bộ dự án (tuỳ thuộc vào mức độ
góp vốn của chủ đầu tƣ) để đạt đƣợc mục đích của họ trong khuôn khổ pháp luật
nƣớc sở tại.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
7
Dự án FDI, trƣớc hết cũng là một dự án đầu tƣ nên cũng có đầy đủ các đặc
trƣng cơ bản của một dự án đầu tƣ nói chung, đó là:
Tính sinh lợi: Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn, nên quyết định đầu tƣ trƣớc hết là
quyết định tài chính, phải đem lại lợi nhuận. Đầu tƣ là hoạt động có tính chất lâu dài
(chiến lƣợc). Đầu tƣ luôn có chi phí và kết quả. Đầu tƣ là hoạt động luôn cần có sự
cân nhắc giữa lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.
Tính rủi ro: Đầu tƣ là hoạt động mang nặng rủi ro. Do rủi ro, nên không phải
tất cả mọi ngƣời đều muốn đầu tƣ.
Ngoài các đặc trƣng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trƣng mang tính
chất đặc thù so với các dự án đầu tƣ trong nƣớc hoặc thậm chí cả các dự án ODA,
đó là:
- Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành dự án.
- Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời sử dụng
nhiều ngôn ngữ khác nhau, nên có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá khác
nhau trong quá trình hoạt động của dự án.
- Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật
pháp quốc gia và quốc tế).
- Các dự án FDI đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tƣ có tính chất
đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nƣớc ngoài, hoặc là sự
hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
BOT…
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với
những mức độ và hình thức khác nhau.
- “Cùng có lợi” đƣợc các bên coi là phƣơng châm chủ đạo, là nguyên tắc cơ
bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
Tóm lại, đặc trƣng cơ bản của dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả
thuận của nhiều nhà đầu tƣ với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền
thống, trình độ phát triển khác nhau, làm cho các dự án FDI trở nên phức tạp trong
quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trƣng này đòi hỏi nƣớc sở
tại phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tƣ
8
nƣớc ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn chế những rủi ro trong quá
trình hợp tác đầu tƣ.
1.1.3. Các hình thức FDI chủ yếu
Luật Đầu tƣ của Việt Nam, căn cứ vào hình thức đầu tư có các loại chủ yếu,
đó là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), liên doanh, 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài và hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựngchuyển giao- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT) [19,tr.8-9].
Sự phân chia này cho phép đánh giá cơ cấu và xu hƣớng chuyển đổi giữa các hình
thức đầu tƣ.
Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, có thể phân chia dự án FDI thành 3 loại tƣơng
ứng với cơ cấu kinh tế, đó là các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp, dự án đầu
tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp và các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực dịch vụ. Sự phân chia
này cho phép đánh giá cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế và đóng góp của FDI đối
với các ngành kinh tế của địa phƣơng nói riêng và của toàn quốc nói chung.
Căn cứ vào đối tác đầu tư nước ngoài, có thể phân chia các dự án đầu tƣ theo
đối tác. Cách phân chia này cho phép đánh giá đặc điểm và chất lƣợng của nguồn
vốn FDI của các đối tác khác nhau.
Theo mức độ triển khai của dự án FDI, phân thành dự án FDI đang trong quá
trình giải phóng mặt bằng, các dự án FDI đang làm các thủ tục hành chính, các dự
án FDI đang trong quá trình xây dựng cơ bản…
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa giới hành chính trong địa phƣơng để phân chia
dự án FDI thành: dự án FDI trong khu công nghiệp, dự án FDI ngoài khu công
nghiệp hay dự án FDI ở vùng A, dự án FDI tại vùng B.... Qua đó, có thể đánh giá
đƣợc mức độ phân bổ nguồn vốn FDI theo vùng trong một địa phƣơng cũng nhƣ
đánh giá đƣợc khả năng thu hút vốn FDI của mỗi khu vực địa lý đó.
1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.4.1. Đối với nước tiếp nhận
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đem đến những nguồn lực bổ sung quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phải kể đến ba nguồn lực cơ bản nhất
là vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
9
Bổ sung vốn cho nền kinh tế: Tăng trƣởng và phát triển kinh tế là mục tiêu của
tất cả các quốc gia trên thế giới , đặc biệt là với các nƣớc đang phát triển thì đây là
mục tiêu quan trọng hàng đầu . Trong khi đó, hầu hết các nƣớc đang phát triển đều
rơi vào vòng luẩn quẩ n của sự nghèo đói , thu nhập thấp dẫn đến tích luỹ thấp , tích
lũy thấp dẫn đến đầu tƣ thấp , đầ u tƣ thấp dẫn đến năng suất thấp và hậu quả lại là
thu nhập thấp. Vốn đầu tƣ chính là “điểm nút” để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này.
Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế - xã hội bao gồm cả nguồn vốn trong nƣớc
và nguồn vốn từ bên ngoài. Nhƣng thực tế, ở các nƣớc đang phát triển tích luỹ nội
bộ thấp do đó nguồn vốn trong nƣớc chỉ đủ đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho
phát triển. Do đó, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn cho nền kinh
tế. Đây là khoản đầu tƣ, không gây nợ cho nƣớc tiếp nhận. Hơn thế nữa, luồng vốn
này còn có những lợi thế về thời hạn đầu tƣ linh hoạt...
Nếu là doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài thì chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, nƣớc chủ nhà sẽ thu đƣợc lợi
ích thông qua các khoản thuế, các khoản thu nhập khác.
Nếu nƣớc tiếp nhận đầu tƣ đạt hiệu quả cao trong việc thu hút và sử dụng vốn
FDI thì đây là điều kiện tốt để nƣớc chủ nhà gây dựng niềm tin, tạo sức hút với các
tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tiếp tục đầu tƣ. Mặt khác, nó cũng góp phần thu hút
các nguồn vốn khác nhƣ ODA..., thậm chí nó còn có tác dụng kích thích đối với
việc thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc.
Dòng vốn FDI trên thế giới đang có những chuyển biến mạnh. Do phát huy
đƣợc lợi thế so sánh của từng quốc gia, nên dòng vốn này đang có xu hƣớng chảy
mạnh vào các nƣớc đang phát triển là những nƣớc có lợi thế lớn về tài nguyên thiên
nhiên, lao động...;
Chính vì vậy, đối với các nƣớc đang phát triển, vốn FDI có vai trò rất quan
trọng. Nó đƣợc coi là một “cú huých'' giúp các nƣớc này thoát ra khỏi vòng luẩn
quẩn của sự đói nghèo. Các nƣớc đang phát triển đều hiểu rằng, muốn tạo ra sự
tăng trƣởng kinh tế và thoát khỏi cảnh đói nghèo, không còn cách nào khác là phải
đầu tƣ phát triển sản xuất. Tuy nhiên, trên con đƣờng phát triển của mình, các nƣớc
này đã vấp phải một trở ngại là thiếu vốn đầu tƣ, do tích luỹ nội bộ của nền kinh tế
10
thấp. Nhƣng đổi lại, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực giá rẻ là những thứ sẵn
có ở các nƣớc đang phát triển, cũng là những thứ mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đang cần. Vì vậy, hoạt động FDI đã diễn ra, mang lại cho các nƣớc đang phát triển
nguồn vốn đầu tƣ bổ sung quan trọng.
Đối với các nƣớc phát triển, vốn FDI cũng là một nguồn vốn quan trọng. Thực
tế cho thấy, các nƣớc phát triển là những nƣớc đi đầu tƣ lớn nhất nhƣng cũng là nơi
nhận nhiều vốn FDI nhất. Tuy nhiên, FDI quan trọng không phải bởi các nƣớc này
có nhu cầu về vốn đầu tƣ mà đây là một trong các nhân tố giúp các nƣớc phát triển
đẩy nhanh quá trình phân công lao động quốc tế nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế tối
ƣu. Ở những nƣớc phát triển việc thu hút FDI không phải do thiếu vốn và công
nghệ nhƣ các nƣớc đang phát triển mà mục đích của họ là nhằm đầu tƣ vào chiều
sâu và trao đổi công nghệ giữa các nƣớc phát triển với nhau.
Phát triển khoa học công nghệ: FDI góp phần thúc đẩy vào sự phát triển khoa
học công nghệ của nƣớc chủ nhà thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ và
hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Thông thƣờng, các công nghệ đƣợc chuyển giao là những công nghệ cũ, đã
qua sử dụng nhƣng nó vẫn là những công nghệ tiên tiến, chƣa từng có ở nƣớc chủ
nhà hoặc ít nhất đó cũng là những công nghệ đang đƣợc sử dụng phổ biến tại đây,
góp phần tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có
trong nƣớc. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua FDI sẽ góp phần giảm
những khoản chi phí rất lớn nếu mua một công nghệ hoàn toàn mới. Việc này, trực
tiếp hoặc gián tiếp đã tác động tích cực đối với sự phát triển của khoa học công
nghệ của nƣớc chủ nhà.
Tại các nƣớc đang phát triển, công nghệ trong nƣớc thƣờng là những công
nghệ cổ truyền, lạc hậu, năng suất thấp. Trong khi đó, khả năng tự nhập khẩu công
nghệ hoặc tự nghiên cứu sáng chế lại rất hạn chế do thiếu vốn, thiếu trình độ; nếu
có nghiên cứu thì mất rất nhiều thời gian và vốn đầu tƣ mà chƣa chắc công nghệ đó
đã hiện đại, phù hợp với sự phát triển; do vậy, việc đa dạng hoá các kênh chuyển
giao công nghệ từ bên ngoài, đặc biệt là công nghệ của FDI có ý nghĩa quan trọng
11
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đem lại cơ hội để rút ngắn
thời gian và tiết kiệm chi phí đổi mới công nghệ sản xuất.
Tuy nhiên, cũng có những vấn đề đặt ra đòi hỏi phía tiếp nhận phải có những
cân nhắc và trình độ nhất định trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
Các nƣớc phát triển trình độ khoa học công nghệ thay đổi đến chóng mặt, vì thế
nếu muốn cạnh tranh và tồn tại đƣợc thì các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi
những máy móc thiết bị hiện đại nhất, phù hợp nhất. Nhƣng các khoản chi phí cho
sự thay mới này là rất lớn, vì thế để tiết kiệm họ thực hiện chuyển giao công nghệ
đã cũ cho các nƣớc đang phát triển.
Bên cạnh việc chuyển giao những công nghệ sẵn có, thông qua FDI các công
ty đa quốc gia (TNCs) còn góp phần tích cực vào tăng cƣờng khả năng nghiên cứu
và ứng dụng của nƣớc chủ nhà. Khi tiến hành hoạt động FDI, các đối tác nƣớc
ngoài thƣờng đòi hỏi nƣớc sở tại phải có một lực lƣợng lao động đáp ứng đƣợc
những yêu cầu về trình độ, tác phong làm việc... đặc biệt những yêu cầu này càng
khắt khe hơn nữa đối với các lao động kỹ thuật cao hoặc những lao động quản lý.
Vì thế, nƣớc chủ nhà phải đầu tƣ vào đào tạo lao động, đảm bảo tiếp cận vận hành
sử dụng, ứng dụng triển khai nghiên cứu công nghệ. Đây chính là yếu tố tích cực
góp phần vào việc cải tiến công nghệ và biến chúng thành công nghệ của mình. Các
hoạt động cải tiến này cũng tạo ra những mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ
công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nƣớc, từ đó thúc đẩy
sự phát triển của các cơ sở này. Các tác nhân này sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp
đẩy nhanh sự phát triển của khoa học công nghệ nƣớc chủ nhà.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ
thuật ở các nƣớc công nghiệp phát triển. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế
công nghệ mới thì cũng tìm đƣợc nơi để chuyển giao những công nghệ đã cũ. Sự
“lan toả'' những thành tựu khoa học kỹ thuật nhƣ thế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển nhanh chóng và rộng khắp của khoa học kỹ thuật. Mặt khác, việc
chuyển giao công nghệ giữa các nƣớc phát triển là kết quả tất yếu của quá trình
chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc giữa các nƣớc này. Các nƣớc phát triển đã đạt
tới trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhƣng không thể hoàn thiện đƣợc. Mỗi nƣớc
12
đều có những thế mạnh riêng về khoa học công nghệ; do đó việc chuyển giao công
nghệ là cần thiết. Các nƣớc này sẽ phát triển thì phải lựa chọn công nghệ để tiến
hành nghiên cứu tất cả các loại công nghệ; còn các nƣớc đang phát triển do thiếu
vốn để nghiên cứu chế tạo, nên họ phải mua công nghệ các nƣớc khác và tạo ra
hoạt động chuyển giao công nghệ giữa các nƣớc thông qua các dự án FDI.
Về kinh nghiệm quản lý: Kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài đƣợc cung cấp
thông qua FDI cũng tạo ra những lợi ích quan trọng đối với nƣớc nhận đầu tƣ.
Những lợi ích gián tiếp này xuất hiện khi những nhân viên địa phƣơng, những
ngƣời đƣợc đào tạo để đảm nhiệm các vị trí quản lý, tài chính và kỹ thuật trong một
chi nhánh của công ty đa quốc gia rời khỏi công ty và tham gia thành lập các công
ty khác. Tƣơng tự nhƣ vậy, lợi ích có thể xuất hiện khi những kỹ năng quản lý cấp
cao của các TNCs thúc đẩy những nhà cung ứng, tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh
ở địa phƣơng cải tiến phƣơng thức quản lý của chính họ.
- FDI góp phần tăng trưởng kinh tế: Tác động của FDI đối với tăng trƣởng
kinh tế là hệ quả tất yếu của sự di chuyể n công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào
nƣớc nhận đầu tƣ. Những nhân tố này không chỉ bổ sung nguồn lực cần thiết cho
tăng trƣởng mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trƣởng kinh tế. Khi có hoạt động
FDI tại một nƣớc thì tất yếu có nhu cầu về đất đai, nhân công và tạo ra sản phẩm. Do
đó, nƣớc chủ nhà sẽ thu đƣợc những khoản tiền từ hoạt động này nhƣ tiền thuê đất,
tiền thuế... mà các doanh nghiệp FDI phải nộp cho Nhà nƣớc, những khoản này
đóng góp thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là một đòi hỏi khách quan trong mỗi giai đoạn phát triển của một nƣớc, đó không
chỉ là yêu cầu nội tại phát triển kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hƣớng quốc tế
hoá, khu vực hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.
Nhờ có FDI, các nƣớc đang phát triển có điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu, tiếp cận với thị trƣờng thế giới, bởi hầu hết các hoạt động FDI đều do công ty
đa quốc gia (TNCs) thực hiện. Các công ty này thƣờng có sẵn những lợi thế trong
việc tiếp cận với thị trƣờng quốc tế dựa trên uy tín về chất lƣợng, kiểu dáng sản
phẩm và hệ thống phân phối, quảng cáo tiếp thị chuyên nghiệp và hoàn hảo.
13
- Xem thêm -