Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thờ kính tổ tiên trong đạo công giáo việt nam...

Tài liệu Thờ kính tổ tiên trong đạo công giáo việt nam

.PDF
115
40
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG NGUYỄN VĂN TIẾN THỜ KÍNH TỔ TIÊN TRONG ĐẠO CÔNG GIÁO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : VIỆT NAM HỌC Mã số : 136042026 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Mạnh Hùng THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016 Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Mạnh Hùng Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS Nguyễn Tri Nguyên Cán bộ chấm nhận xét 2: PGS.TS. Ngô Minh Oanh Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng, ngày 21 tháng 07 năm 2016 Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: 1. TS Huỳnh Ngọc Thu 2. PGS.TS Phan An 3. PGS.TS Ngô Minh Oanh 4. PGS.TS Nguyễn Tri Nguyên 5. GS.TS Ngô Văn Lệ Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn Trƣởng Ngành quản lý chuyên ngành và Viện Đào tạo Sau Đại học sau khi Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa. CHỦ TỊCH TRƢỞNG NGÀNH GS.TS. NGÔ VĂN LỆ PGS.TS. PHAN AN VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TS. THÁI HỮU TUẤN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn "THỜ KÍNH TỔ TIÊN TRONG ĐẠO CÔNG GIÁO VIỆT NAM" là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chƣa từng đƣợc công bố từ trƣớc đến nay. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tiến i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đối với: Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Viện Đào tạo Sau Đại học, các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ của trƣờng đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng - Nguyên Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng, đã tận tình hƣớng dẫn khoa học và động viên tôi trong suốt thời gian tôi học cũng nhƣ thực hiện luận văn. Quý linh mục Tỉnh Dòng Đa Minh Việt Nam đã góp ý và cung cấp tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn. Vợ và các con của tôi đã động viên, ủng hộ và dành thời gian để tôi hoàn thành luận văn. Các bạn đồng môn đã gắn bó và chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin tƣởng nhớ cố linh mục Đa Minh Chu Quang Đƣơng, OP. Xin tri ân tất cả! ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích Dc Diễm ca Eph Ê-phê-sô GH Hiến chế tín lý về Giáo Hội (Lumen Gentium) Gm Giám mục Hc Huấn ca Kn Khôn ngoan Lm Linh mục Mt Mát-thêu 2Mcb 2Ma-ca-bê M.E.P Société des Missions Étrangères de Paris - Hội thừa Sai Ba-Lê O.P Order of Friars Preachers (Dominicans) - Dòng Đa Minh O.F.M Order of Friars Minor (Franciscans) Dòng Phanxicô S.J Society of Jesus (Jesuits) - Dòng Tên Xh Xuất hành iii DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH Số bảng Danh mục bảng biểu/ hình ảnh Trang Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt iii Danh mục bảng biểu/hình ảnh iv 1.1 Thể hiện việc báo hiếu theo thống kê xã hội học 30 2.2 Thể hiện việc báo hiếu qua giỗ chạp của ngƣời Công Giáo 49 3.3 Bàn thờ tổ tiên trong gia đình Công Giáo 71 Thánh lễ cầu nguyện cho tổ tiên 104 Bàn thờ gia tiên 105 Thánh lễ an táng cho tín hữu qua đời 106 Thánh lễ cầu nguyện cho tín hữu tại nghĩa trang 107 Thánh lễ cầu nguyện cho tổ tiên ngày mồng 2 tết 108 Lễ "Chồng mồ - Lễ mồ" trƣớc Công đồng Vaticano II 109 iv MỤC LỤC Trang Lời cam đoan .............................................................................................................. i Lời cảm ơn .................................................................................................................ii Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .................................................................... iii Danh mục bảng biểu/ hình ảnh ............................................................................... iv MỞ ÐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 7 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ............................................. 9 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 9 4.2. Nguồn tài liệu chủ yếu ................................................................. 9 5. Giới hạn đề tài ........................................................................................... 9 6. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 9 7. Bố cục luận văn ....................................................................................... 10 CHƢƠNG I: NGUỒN GỐC TÍN NGƢỠNG THỜ KÍNH TỔ TIÊN ............... 11 1. Nguồn gốc.................................................................................................. 11 2. Khái quát về tín ngƣỡng dân gian của ngƣời Việt ................................ 12 3. Tính “vùng” của tín ngƣỡng thờ kính tổ tiên ở Đông Nam Á ............. 13 4. Tính “khu biệt” của tín ngƣỡng thờ kính tổ tiên ở Việt Nam .............. 14 4.1 Quan niệm của Phật giáo……………………………………...15 4.2 Quan niệm của Phật giáo Hòa Hảo…………………………...16 1 4.3 Quan niệm của Nho giáo………………………………………16 4.4 Quan niệm của Công Giáo…………………………………….17 5. Những yếu tố cố kết trong tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của ngƣời Việt18 5.1 Yếu tố “Làng” ............................................................................18 5.2 Yếu tố “Cá nhân trong cộng đồng” ..........................................20 5.3 Yếu tố “Họ và gia đình"............................................................23 6. Mối liên hệ giữa hôn nhân và tang ma trong việc thờ cúng tổ tiên .....24 7. Quan niệm dân gian về thờ cúng tổ tiên................................................28 8. Một số quan điểm về thờ cúng tổ tiên qua khảo sát thống kê .............29 TIỂU KẾT CHƢƠNG I ........................................................................................30 CHƢƠNG II. VIỆC THỜ KÍNH TỔ TIÊN CỦA NGƢỜI CÔNG GIÁO VIỆT NAM .......................................................................................................................32 1. Tóm lƣợc lịch sử truyền giáo tại Việt Nam ..........................................32 2. Nền tảng của việc thờ kính tổ tiên trong đạo Công Giáo ...................40 3. Nét đặc trƣng của việc tôn kính tổ tiên trong đạo Công Giáo ...........42 4. Điểm tƣơng đồng và dị biệt giữa Công Giáo và tín ngƣỡng bản địa về thờ cúng tổ tiên ...........................................................................................45 4.1 Điểm tƣơng đồng .......................................................................45 4.2 Điểm dị biệt ................................................................................47 TIỂU KẾT CHƢƠNG II ......................................................................................50 CHƢƠNG III. NHỮNG TRANH LUẬN VÀ GÓP Ý CỦA CÁC THỪA SAI VỀ VIỆC THỜ KÍNH TỔ TIÊN CỦA NGƢỜI CÔNG GIÁO VIỆT NAM TRƢỚC VÀ SAU CÔNG ĐỒNG VATICANÔ II (1962-1965) ...................... 51 1. Lịch sử vấn đề .........................................................................................51 2 1.1 Lịch sử .......................................................................................51 1.2 Vấn đề tranh luận .....................................................................51 2. Những quyết định của Tòa Thánh.......................................................53 3. Ý kiến một số nhà truyền giáo ở Việt Nam về việc thờ kính tổ tiên .56 3.1 Ý kiến của Linh mục Đắc Lộ, Dòng Tên.................................56 3.2 Ý kiến của Linh mục Juan de La Paz, OP ..............................57 3.3 Ý kiến của Giám mục Marin Labbé, M.E.P ...........................58 3.4 Ý kiến của Linh mục Sanna, S.J. và Linh mục Heutte, M.E.P ...........................................................................................................59 3.5 Ý kiến của Giám mục Bá Đa Lộc và một số vị thừa sai Ba-lê cuối thế kỷ 18 ...................................................................................61 4. Việc Tòa Thánh Rôma chấp thuận nghi lễ thờ kính tổ tiên ...............69 5. Việc thờ kính tổ tiên của ngƣời Công Giáo Việt Nam hiện nay ........71 TIỂU KẾT CHƢƠNG III.....................................................................................73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................75 I. Kết luận ...................................................................................................75 II. Kiến nghị. ...............................................................................................80 1. Kiến nghị với Tòa Thánh Rôma ...........................................................80 2. Kiến nghị khác ........................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................82 PHỤ LỤC ...............................................................................................................86 3 MỞ ÐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay trong số các tín ngƣỡng cổ còn tồn tại, hiếm thấy có tín ngƣỡng nào lại in đậm trong tâm thức và trong đời sống của ngƣời Việt nhƣ tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên. Cho dù thời đại có chuyển biến đến đâu, khoa học kỹ thuật với các phƣơng tiện thông tin hiện đại, nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ dƣờng nào, thì việc thờ cúng tổ tiên chắc hẳn vẫn tồn tại trong đời sống của mỗi gia đình ngƣời Việt, vì "người Việt đã từng có một đời sống tâm linh phong phú, sâu sắc, được định hình từ thờ đại Hùng Vương, mà rõ nét nhất là tục thờ cúng tổ tiên" [35, tr.149]. Nó sẽ mãi mãi là nền tảng để mỗi gia đình ngƣời Việt nói riêng, cũng nhƣ để xã hội Việt Nam có thể đứng vững trƣớc những biến động không thể cƣỡng lại của xu thế hội nhập thế giới. Từ năm 1923, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá tính phổ biến của việc thờ cúng tổ tiên ở nƣớc ta không bó hẹp trong các thành viên cùng huyết thống "Người An Nam... không có tôn giáo theo cách nghĩ của Châu Âu. Việc cúng bái tổ tiên hoàn toàn là một hiện tượng xã hội... Những người già trong gia đình hay các già bản thực hiện những nghi lễ tưởng niệm". "Chúng tôi có phong tục lấy gạo ngon làm ra rượu uống khi có bạn đến chơi hoặc khi có ngày giỗ tổ tiên" [18, tr.479]. Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng cũng có cùng một quan niệm khi nhấn mạnh: "Còn nói tôn giáo là thờ cúng, thì mỗi người đều thờ cúng ông bà, mỗi họ đều thờ cúng tổ tiên, làng thì thờ cúng thành hoàng và các bậc anh hùng cứu nước, các tổ phụ các nghệ, các danh nhân văn hoá. Từ góc độ văn hoá, tôi thấy đây là một đặc trưng đáng trọng của con người Việt Nam, ở chỗ nó tưởng nhớ những người có công trạng trong việc tạo lập cuộc sống ngày nay của mọi gia đình, làng xóm" [15, tr.75]. Ngoài ra, với ngƣời Việt, thờ cúng tổ tiên đƣợc coi nhƣ là một đạo lý nền tảng của đời sống con ngƣời. Và đó chính là điểm tựa để mỗi ngƣời sống khẳng định con ngƣời cá nhân của mình trƣớc những thoái hóa do ảnh hƣởng của lối sống và cơ chế kinh tế họa theo phƣơng Tây mà hậu quả là suy đồi gia đạo - đặc biệt là 4 những ngƣời trẻ. Những ánh sáng khai hóa của ngƣời phƣơng Tây đang xâm nhập vào xã hội Việt Nam, làm cho nền tảng gia đình lung lay, xã hội đảo lộn. Tình trạng gia đình ở những thành phố lớn trên cả nƣớc hiện nay đang có những biến động theo chiều hƣớng không thuận lợi nhƣ tình trạng ly hôn tăng cao1; thanh niên trƣởng thành không thích chung sống với gia đình; con cái xây dựng gia đình không muốn ở chung với cha mẹ; cha mẹ bận việc kiếm kế sinh nhai không có thời gian gần gũi dạy dỗ con cái; giữa con cháu và ông bà có sự đứt đoạn thế hệ khoảng cách tâm lý - xã hội2; giữa các thế hệ ngày càng xa dần. Mặt khác, mâu thuẫn, xung đột giữa các thành viên trong gia đình đa dạng hơn, gay gắt hơn, tuy chƣa đến mức độ nghiêm trọng nhƣng cũng đã và đang làm ảnh hƣởng đến quá trình bảo tồn, phát huy nền văn hóa dân tộc của chúng ta hôm nay. Do vậy, việc thiết lập một môi trƣờng liên lạc giữa ngƣời đã khuất với ngƣời còn sống thông qua việc lập bàn thờ tại nhà và tiến hành những nghi thức cúng bái linh hồn gia tiên, không chỉ làm cho ngƣời sống bớt buồn đau - vì sự ra đi của ngƣời thân - tin rằng ngƣời chết không phải là không tồn tại, mà nó còn tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho sự liên kết giữa các thành viên trong gia đình, gia tộc ngày càng bền chặt hơn. Ngƣời Việt nào dù đi đâu, ở đâu, mỗi khi nhớ về nơi "chôn nhau cắt rốn" cũng nhớ tới bàn thờ tổ tiên của gia đình, gia tộc, nhớ tới những ngày giỗ, kỵ của tổ tiên mình. Dù có thể bận trăm công nghìn việc, dù phải đi làm việc ở nơi xa, nhƣng hiếm thấy ngƣời Việt nào lại bỏ lỡ những dịp đoàn tụ gia đình, bỏ lỡ cơ hội thắp những nén nhang trên bàn thờ gia đình, gia tộc vào những ngày giỗ kỵ hay Tết Nguyên Đán... Đạo lý "biết ơn tổ tiên" không chỉ thể hiện ở việc thờ phƣợng hoặc cầu xin tổ tiên phù hộ..., mà quan trọng hơn nhiều - là đòi hỏi mọi ngƣời - nhất là đối với thế hệ trẻ - phải tìm hiểu thấu đáo, công lao dựng nƣớc và giữ nƣớc của tổ tiên. Và đây mới đích thực là nền tảng hun đúc bản chất phẩm giá ngƣời Việt. Vì, "Về thực chất, thờ cúng tổ tiên ở người Việt là sự thể hiện một đạo lý Việt Nam - đạo lý biết ơn 1 http://baotintuc.vn/ban-doc-viet/vi-sao-ly-hon-tang-20110216163520388.htm Khoảng cách thế hệ: cha mẹ-con cái; lớp già-lớp trẻ http://tonggiaophanhue.net/home/index.php?option=com_content&view=article&id=14283:khongcach-th-h-cha-m-con-cai-lp-gia-lp-tr-&catid=69:cac-bai-viet-khac&Itemid=98 2 5 đối với các đấng sinh thành (hiểu theo nghĩa rộng từ trong gia đình, dòng tộc ra đến làng xóm và chung cả nước) với quyết tâm kế thừa và phát huy lên mãi công lao dựng nước và giữ nước của tiền nhân. Hiếm có một dân tộc nào trong suốt mấy ngàn năm đã cùng hướng về một ông tổ chung là Vua Hùng. Và đó là hoạt động tâm linh cơ bản nhất của người Việt, cũng có thể coi đó là một "đức tin" - hay nói đúng hơn, nó vừa là tình cảm thành kính thiêng liêng đối với tiền nhân, vừa là niềm tin ở chính bản thân mình trong việc đền đáp công ơn tổ tiên. Thiếu đức tin đó thì chẳng khác nào một sự bội bạc, vô ơn, phủ nhận cội nguồn; và đây là điều tối kỵ trong tâm linh người Việt, cũng là đểm nổi trội nhất trong bản tính người Việt" [35, tr.149]. Nhƣ vậy, cần phải coi các tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên là hiện tƣợng văn hóa, đồng thời nghiên cứu nó bằng những quan điểm toàn diện và những phƣơng pháp khoa học, liên ngành để góp phần tìm ra bản chất, vai trò, chức năng của chúng trong từng giai đoạn lịch sử cũng nhƣ trong đời sống cụ thể hiện nay là công việc có tính cấp thiết. Cho đến nay, ngƣời ta vẫn có thể có những ý kến khác nhau khi xác định việc thờ cúng tổ tiên chỉ là một tục lệ, hay một tín ngƣỡng, hay là một tôn giáo, tuy nhiên, điều quan trọng hơn là: nội dung đích thực của việc thờ cúng tổ tiên là gì? Chính từ những yếu tố cấp thiết đó, Năm 1998, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII ra Nghị quyết Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xác định "văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phá triển kinh tế - xã hội". Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI họp vào tháng 5 - 2014 tiếp tục ban hành nghị quyết mới về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc. Nghị quyết chỉ rõ phải tiếp tục kế thừa, bổ sung, những điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa đã đƣợc nêu trong nghị quyết trung ƣơng 5 khóa VIII. Hội nghị xác định "nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với những đặc 6 trưng tiêu biểu là dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học" và "trong xây dựng văn hóa phải lấy xây dựng, phát triển con người có nhân cách, đạo đức, có lối sống tốt đẹp làm trọng tâm; xây dựng môi trường văn hóa (gia đình, cộng đồng và xã hội) lành mạnh làm cốt lõi". Đảng và nhà nƣớc ta đã đánh giá cao vai trò của tín ngƣỡng và tôn giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ những trăn trở trên, cùng với những thắc mắc của các bạn không cùng tôn giáo, tác giả chọn đề tài Thờ kính tổ tiên trong đạo Công Giáo Việt Nam để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, đây cũng là cơ hội để tác giả tìm hiểu vấn đề này sâu hơn và hy vọng giải đáp đƣợc những thắc mắc về việc Thờ kính Tổ tiên của ngƣời Công Giáo tại Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu và kinh nghiệm cá nhân, tác giả không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Rất mong đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ từ quý giáo sƣ. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu là tìm hiểu về truyền thống văn hóa tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của ngƣời Việt và đặc biệt vấn đề thờ kính tổ tiên của ngƣời Công Giáo Á Đông trong đó có Việt Nam đã xảy ra những cuộc tranh luận về thờ cúng tổ tiên của ngƣời bản địa giữa các nhà truyền giáo với nhau, giữa chính quyền với giáo quyền, giữa Tòa Thánh với địa phƣơng. Từ những tranh luận này, Tòa Thánh Rôma đã ngăn cấm tín hữu của mình không đƣợc cử hành các nghi lễ thờ cúng tổ tiên với mục đích bài trừ mê tín. Vấn đề này đã kéo dài hàng trăm năm từ năm 1645 – 1939. Và mãi đến 20.10.1964, Tòa Thánh mới chấp thuận cho thực hành nghi lễ thờ kính tổ tiên tại Việt Nam bằng Huấn dụ Plane compertum est. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Có thể nói, tục thờ cúng tổ tiên là một trong những tín ngƣỡng quan trọng và gắn bó thân thiết với đời sống của ngƣời Việt. Nó chi phối đời sống ngƣời Việt ở nhiều lãnh vực trong sinh hoạt hàng ngày. Mặt khác tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên là một yếu tố mang tính bản địa, bản sắc văn hóa của khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng, đồng thời nó là một đề tài gây tranh luận sôi nổi trong lĩnh 7 vực tôn giáo (cụ thể Công Giáo). Và ngày nay nó vẫn còn là vấn đề đƣợc đặt ra đối với các nhà nghiên cứu về khía cạnh của tín ngƣỡng này. Tục thờ cúng tổ tiên từ lâu đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chú ý và đề cập đến, nó là đối tƣợng nghiên cứu không chỉ của các học giả trong nƣớc mà còn của những học giả nƣớc ngoài, đặc biệt là ngƣời Pháp nhƣ: Léopold Cadière, Dumoutier, Tavernier… một trong những tác phẩm nổi tiếng vấn đề này là “Croyances et Pratiques Religieuses des Vietnamiennes (tạm dịch: Niềm tin và thực hành của các tôn giáo Việt) của Léopold Cadière. Trong thời Pháp thuộc các học giả Việt Nam cũng công bố một số công trình về tục thờ cúng tổ tiên nhƣ: Việt Nam phong tục của Phan Kế Bính 1911, Việt Nam Văn Hóa Sử Cương của Đào Duy Anh, 1938,… Trong thời kỳ đất nƣớc chia cắt hai miền Nam và Bắc, vấn đề về tục thờ cúng tổ tiên ít đƣợc chú ý, quan tâm vì hạn chế về hoàn cảnh lịch sử khách quan, bên cạnh đó tồn tại những quan điểm cho rằng, tực thờ cúng tổ tiên đã lạc hậu, lỗi thời và mang đậm yếu tố mê tín dị đoan… Tuy nhiên vào thời này, ở miền Nam đã xuất bản một số tác phẩm liên quan đến vấn đề này nhƣ: Xã hội Việt Nam của Lƣơng Đức Thiệp – 1950; Nếp cũ của Toan Ánh – 1963; Đất lề quê thói của Nhất Thanh – 1968;… Kể từ ngày đất nƣớc hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nƣớc, các lễ hội tín ngƣỡng dân gian, các phong tục mang đậm bản sắc dân tộc đƣợc nhà nƣớc và các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm phục hồi và đánh giá cao. Trong đó tục thờ cúng tổ tiên cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu khai thác và đào sâu hơn qua nhiều công trình – vừa biên soạn lại, vừa bổ sung công trình mới, cũng nhƣ điều chỉnh những quan niệm lạc hậu, lỗi thời. Ngoài ra, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã có những chƣơng trình truyền hình những nghi thức thờ cúng tổ tiên (Vua Hùng), các bài viết đƣợc đăng tải trên các tạp chí của những nhà nghiên cứu, đặc biệt tạp chí “xưa và nay”, tạp chí “nghiên cứu tôn giáo”… và gần đây có những luận văn tốt nghiệp đại học nhƣ: Vấn đề tôn kính tổ tiên trong nền văn hóa đương đại Việt Nam 8 (1998); Tục thờ cúng tổ tiên của người Việt tại Thành phố Hồ Chí Minh (2001),... liên quan đến vấn đề này đƣợc các sinh viên nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 4. 1. Phƣơng pháp nghiên cứu Những phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng gồm: - Tiếp cận nghiên cứu liên ngành - Phƣơng pháp so sánh – đối chiếu lịch sử - Phƣơng pháp phân tích tài liệu, đặc biệt tài liệu về Công Giáo 4.2. Nguồn tài liệu chủ yếu: - Thƣ viện Khoa học Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh - Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Thƣ viện Tỉnh dòng Đa Minh Việt Nam - Tài liệu hội thảo về thờ cúng tổ tiên từ năm 1999 – 2014 tại Huế và Tp. Hồ Chí Minh. 5. Giới hạn đề tài Nhƣ đã trình bày ở phần lịch sử nghiên cứu đề tài, có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc viết về tục thờ cúng tổ tiên của Việt Nam dƣới nhiều khía cạnh khác nhau, phong phú và đa dạng, phổ quát cũng nhƣ cụ thể chi tiết (lễ nghi). Tuy nhiên, tất cả những công trình ấy dƣờng chỉ cho ta một cái nhìn tổng thể về tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của ngƣời Việt, chứ chƣa đƣa ra một cái nhìn cụ thể với từng hoàn cảnh tôn giáo.…. Trong chiều hƣớng đó, tác giả muốn đào sâu tín ngƣỡng này cách cụ thể hơn trong việc tìm hiểu THỜ KÍNH TỔ TIÊN TRONG ĐẠO CÔNG GIÁO VIỆT NAM, dƣới hình thức một luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 6. Những đóng góp của đề tài 9 Nghiên cứu về Thờ kính Tổ tiên trong đạo Công Giáo Việt Nam là một vấn đề lớn và chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi. Qua nghiên cứu này, tác giả muốn làm sáng tỏ một số vấn đề mà trƣớc đây nhiều ngƣời cho rằng đạo Công Giáo không thờ kính tổ tiên, không giữ đạo hiếu. Luận văn này tập hợp những dữ liệu văn hóa, lịch sử, hệ thống hóa và xử lý các sách, báo, nhất là tài liệu hội thảo về thờ kính/ tôn kính tổ tiên trong đạo Công Giáo Việt Nam năm 1999 tại Huế và năm 2014 tại Tp. Hồ Chí Minh, thành một luận văn tham khảo có ích cho những ai quan tâm tới tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên cũng nhƣ vấn đề thờ kính tổ tiên trong đạo Công GiáoViệt Nam. 7. Bố cục luận văn Luận văn “Thờ kính Tổ tiên trong đạo Công Giáo Việt Nam” đƣợc trình bày thành 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng I. Nguồn gốc tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên Chƣơng II. Việc thờ kính tổ tiên của ngƣời Công Giáo Việt Nam Chƣơng III. Những tranh luận và góp ý của các thừa sai về việc thờ kính tổ tiên của ngƣời Công Giáo Việt Nam trƣớc và sau Công đồng Vaticanô II (1962-1965) 10 CHƢƠNG I NGUỒN GỐC TÍN NGƢỠNG THỜ KÍNH TỔ TIÊN 1. Nguồn gốc Trong hàng ngũ các nhà nghiên cứu khoa học hiện nay vẫn song song tồn tại hai quan điểm cho rằng, thứ nhất, tục thờ cúng tổ tiên có nguồn gốc từ Trung Hoa [25, tr.432], thứ hai, tục thờ cúng tổ tiên là tín ngƣỡng bản địa của Việt Nam nói riêng và mang tính “vùng” của khu vục Đông Nam Á nói chung. Sở dĩ có quan điểm thứ nhất là vì: Khi so sánh cách thức tiến trình thờ cúng tổ tiên gia tộc ở ngƣời Việt và ngƣời Hoa, ngƣời ta thấy rất nhiều điểm tƣơng đồng từ bài trí bàn thờ đến cách ứng xử giữa ngƣời thờ cúng với vong linh,...nên một số ý kiến cho rằng sự thờ cúng tổ tiên gia tộc ngƣời Việt đƣợc du nhập từ Trung Hoa. Nhƣng thật ra, do ảnh hƣởng của nền văn hóa Trung Hoa, nhất là do những thể chế dòng họ kiểu Hoa – Hán mà sự thực hành tín ngƣỡng tổ tiên của gia tộc ở ngƣời Việt ít rƣờm rà, ít phúc tạp. Ở ngƣời Việt “Sự thờ cúng tổ tiên là một sợi dây thắt chặt tình cảm gia đình, mặc dù thế hệ trước và thế hệ sau thường xung đột với nhau”3. Với các gia đình Việt Nam xƣa và nay, thì đó chính là cơ sở của sự tồn tại bền vững cho mỗi gia đình cũng nhƣ cho mỗi dòng họ. Niềm tin vào sự bất diệt của linh hồn chết là về với tổ tiên nơi chín suối4, tin rằng tuy ở nơi chín suối, nhƣng ông bà tổ tiên vẫn thƣờng xuyên đi về thăm nom, phù hộ cho con cháu - niềm tin đó là cơ sở hình thành tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên. Thờ cúng tổ tiên là một tín ngƣỡng rất hệ trọng đối với ngƣời Việt Nam. Nó có ở nhiều dân tộc có nguồn gốc Đông Nam Á, tuy nhiên, nó phổ biến và phát triển hơn cả ở ngƣời Việt. Ngay cả những gia đình không tin vào thần thánh nào cả cũng đặt Will Durant: Nguồn gốc văn minh, Nguyễn Hiến Lê dịch, Sài Gòn, 1974. Tôn trọng truyền thống đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết trong Di Chúc rằng Ngƣời "sẽ đi gặp cụ Mác, Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác" 3 4 11 bàn thờ tổ tiên trong nhà. Đối với ngƣời Việt, nó gần nhƣ trở thành một tôn giáo5. Ngƣời dân miền Nam hay gọi là đạo Ông bà. 2. Khái quát về tín ngƣỡng dân gian của ngƣời Việt Nằm trên bán đảo Đông Dƣơng, với địa hình nhỏ, hẹp, nhƣng kéo dài, đặc biệt là với đƣờng bờ biển rất dài, Việt Nam mang rõ tính chất đặc thù của một bán đảo6. Chính sự hoạt động của gió mùa và khí hậu biển đã làm cho Việt Nam nói riêng, toàn khu vực Đông Nam Á nói chung, đáng lẽ có thể bị khô cạn nhƣ một số khu vực lục địa khác có cùng vĩ độ lại trở nên xanh tƣơi, trù phú. Do vậy, khi nông nghiệp đƣợc ra đời từ săn bắt hái lƣợm thì trồng trọt đã đƣợc phổ biến trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Rất nhiều dữ liệu của ngành khảo cổ học đã cho thấy từ xa xƣa, cƣ dân Việt Nam đã biết thuần hóa các loại thực vật khác nhau để phục vụ cuộc sống của mình. Sự chuyển tiếp từ săn bắn hái lượm sang nền nông nghiệp sớm7 càng làm cho cuộc sống của cƣ dân trên lãnh thổ Việt Nam xƣa thêm gắn bó, gần gũi với vạn vật của nhiên hơn và thiên nhiên vẫn là đối tƣợng chính của sự nhận thức của họ. Có lẽ chính vì thế mà ở Việt Nam, các tín ngƣỡng nguyên thủy hầu nhƣ vẫn giữ đƣợc nét cổ sơ nhƣ nó đã nảy sinh. Xuất phát từ quan niệm hồn linh, khi nông nghiệp trồng lúa trở thành phƣơng thức kinh tế chính, bao trùm khắp các lãnh vực khác thì tín ngƣỡng của cƣ dân Việt Nam, với tƣ cách là sự nhận thức, đƣợc tập trung vào cây lúa và công việc trồng lúa. Ngƣời nông dân Việt Nam xƣa tin rằng trong mỗi cây lúa đều có hồn lúa trú ngụ ở 5 Không phải ngẫu nhiên mà trong tiếng Việt, từ tôn giáo biến âm từ Tông giáo: Tôn giáo là việc giáo dục theo nền nếp của tổ tông. 6 Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dƣơng, khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dƣơng. Việt Nam có đƣờng biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc, dài 1.650 km theo hƣớng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km. http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/ dialy Theo kết quả điều tra, năm 2014 dân số Việt Nam là 90728.9 nghìn ngƣời, trong đó có 44758.1 nghìn nam (chiếm 49,33%) và 45970.8 nghìn nữ (chiếm 50,67%). (Nguồn: Tổng Cục Thống kê) 7 Các nhà khoa học chứng minh Việt Nam là nơi có nền nông nghiệp trồng trọt phát triển sớm. 12 trong đó. Hồn làm cây lúa tốt tƣơi, đâm bông, trổ hạt. Hồn chính là sự sống của cây lúa. Quan niệm lúa cây lúa có hồn tức là tín ngƣỡng hồn linh đƣợc áp dụng với cây lúa, đã dẫn đến một hệ thống chỉ dẫn liên quan tới cách chăm sóc cây lúa. Mặc dù chịu sự ảnh hƣởng của quan niệm hồn linh, song có thể nói, tín ngƣỡng nền tảng của vùng Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn là tín ngƣỡng hồn lúa, chính tín ngƣỡng hồn lúa là nền tảng của mọi tín ngƣỡng nông nghiệp khác. Và chính nó đã tạo ra nét đặc thù cho tín ngƣỡng của vùng Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. 3. Tính “vùng” của tín ngƣỡng thờ kính tổ tiên ở Đông Nam Á Tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên đƣợc nhiều nhà nghiên cứu coi là một trong những tín ngƣỡng đặc thù của vùng Đông Nam Á. Theo nhiều tài liệu dân tộc học, nhân học, lịch sử,... tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên đã xuất hiện trên lãnh thổ này từ rất sớm. Có lẽ do điều kiện đặc điểm địa lý khí hậu tự nhiên của vùng thích hợp cho sự phát triển của những khu rừng nhiệt đới nhiều tầng, nhiều thảo mộc và muông thú, nhƣ số lƣợng mỗi loài lại ít, đặc biệt là số lƣợng các loài thú lớn không nhiều lắm, nên đời sống săn bắt ngắn (thay vào đó lá sự ra đời sớm của nông nghiệp trồng trọt). Mặt khác, cũng vì địa hình cƣ trú nhỏ hẹp nên các cộng đồng Đông Nam Á nói chung, Việt Nam nói riêng thƣờng rất nhỏ bé và hầu nhƣ mọi thành viên trong mỗi tộc đều có quan hệ huyết thống với nhau. Chính vì vậy, khi điều kiện tự nhiên cho phép chuyển từ nền kinh tế săn bắt, hái lƣợm sang nền kinh tế nông nghiệp trồng trọt thì cũng nhƣ mọi cƣ dân Đông Nam Á, các tộc cƣ dân Việt Nam đã nhanh chóng thay thế sự thờ cúng loài vật bằng sự thờ cúng tổ tiên. Cũng nhƣ những ngƣời Đông Nam Á cổ xƣa, ngƣời dân Việt Nam thời tiền sử, luôn tin vào sự tồn tại của thế giới linh hồn (do chính họ thiết lập từ những kinh nghiệm tâm sinh lý mà họ có đƣợc dƣới tác dụng của những nhiện tƣợng áp đặt vào sự hồi suy của họ) song song với thế giới thực tại của con ngƣời. Những hiện tƣợng về giấc ngủ, giấc mơ thấy ngƣời chết hiện về cũng nhƣ hiện tƣợng ốm đau, bệnh 13 tật,...khiến ngƣời cổ xƣa nghĩ rằng trong con ngƣời cũng nhƣ cỏ cây và các sự vật khác luôn có một hoạt khí bí mật mà trong con ngƣời trần tục không thể nhìn thấy đƣợc. Hoạt khí này tồn tại một cách độc lập và bất diệt, nó điều khiển mọi hoạt động của ngƣời cũng nhƣ vũ trụ nói chung, nó có khả năng nhập vào thể xác của các sinh thể ngƣời, động vật và cả tĩnh vật, chiếm lĩnh chúng và làm cho chúng hành động. Ngoài ra, sự thể hiện tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của cả khu vực đƣợc gắn với nhiều tục, trò của tín ngƣỡng nông nghiệp lúa nƣớc đã làm cho chúng vừa phong phú về thể loại và nội dung, vừa sống động về hình thức. Có thể nói, ở bất cứ lễ hội cổ truyền nào hiện đang tồn tại trong vùng cũng hàm chứa nội dung thờ cúng một hay nhiều vị thần linh, vị thánh hay Đức Phật nào đó. Và sự bày tỏ lòng thành kính, biết ơn các vị tổ tiên ấy lại đƣợc thực hiện bằng những thực hành tín ngƣỡng nông nghiệp rất đặc trƣng của vùng trồng lúa nƣớc. Chính điều đó đã khắc họa những đƣờng nét tƣơng đồng cho tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên vùng Đông Nam Á nói riêng và các lễ hội cổ truyền trong vùng nói chung. Đồng thời tạo ra sự khác biệt giữa chúng với các lễ hội cổ truyền trên thế giới. 4. Tính “khu biệt” của tín ngƣỡng thờ kính tổ tiên ở Việt Nam Thờ kính tổ tiên mang tính chất phổ quát, nhƣng lại cũng rất khu biệt trong các hình thức thể hiện nơi từng nhóm nhỏ xã hội, đặc biệt là những nhóm xã hội của một loại tôn giáo nào đó. Bởi vì nó còn tùy thuộc vào niềm tin và quan niệm cụ thể của từng nhóm xã hội này, mà việc thể hiện tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên ở những nhóm đó mang hai mức độ, hai hình thái: tôn kính và thờ phụng. Chính đặc tính khu biệt của những hình thức thể hiện việc báo hiếu tổ tiên đã tạo nên sự phong phú, đa dạng và khởi sắc của tín ngƣỡng bản địa. Đồng thời, cho thấy yếu tố văn hoá bản địa đã đi vào trong từng nhóm xã hội một cách khéo léo nhƣ thế nào. Điểm đầu tiên tạo nên sự khác biệt đặc thù nơi các tôn giáo và các nhóm xã hội là quan niệm về hồn và nơi ở của hồn sau khi chết. Tuy nhiên trong khuôn khổ của bài, tác giả không thể trình bày hết mọi khía cạnh khác biệt trong quan niệm về hồn một cách đầy đủ và sâu sắc, hơn nữa điều đó cũng vƣợt quá khả năng tìm hiểu của ngƣời viết. Cho nên, tác giả chỉ xin giới hạn việc trình bày vấn đề một cách khái quát những điểm đặc trƣng nhất trong quan niệm của một vài nhóm xã hội tiêu biểu. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan