Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế hệ thống tưới trạm bơm thịnh liên huyện gia lâm hà nội...

Tài liệu Thiết kế hệ thống tưới trạm bơm thịnh liên huyện gia lâm hà nội

.DOC
174
128
130

Mô tả:

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 1 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trên đà đổi mới và phát triển, bởi vậy mỗi bước đi trong từng giai đoạn, từng khía cạnh kinh tế - chính trị - xã hội đều có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của đất nước. Đứng trước tình hình này, đòi hỏi mỗi lĩnh vực, ngành nghề phải có những chiến lược riêng với mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, nền kinh tế luôn có những ảnh hưởng lớn và trực diện nhất tới sự phát triển chung đối với bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào. Nhắc đến Việt Nam, người ta nhắc đến nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Có thể nói, ở bất kỳ thời đại nào, đối với nước ta, nông nghiệp luôn là nền tảng của sự phát triển. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra trước mắt cũng như lâu dài là cần phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp. Đối với nông nghiệp, công tác thủy lợi là vấn đề quan trọng hàng đầu cần giải quyết tốt. Vì vậy, việc thiết kế các dự án về thủy lợi trong đó có các hệ thống tưới, tiêu cho các vùng miền trên cả nước, đảm bảo khai thác hợp lý, hiệu quả, bền vững các loại tài nguyên đất, nước và điều kiện tự nhiên của từng vùng là vấn đề tất yếu và có ý nghĩa rất quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác thủy lợi hiện nay, đòi hỏi cán bộ thủy lợi cần có kiến thức chuyên môn sâu rộng. Đặc biệt những sinh viên Thủy lợi sắp ra trường, khi mà kinh nghiệm chưa có thì cần phải nắm vững những kiến thức đã được đào tạo. Đồ án tốt nghiệp là cơ hội để chúng em có thời gian hệ thống lại những kiến thức đã học 4 năm tại trường, đồng thời biết cách áp dụng những kiến thức đó vào thực tế và làm quen với công việc của kỹ sư thiết kế công trình thủy lợi. Sau 14 tuần nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.LÊ VĂN CHÍN , các thầy cô trong tổ bộ môn, trong khoa Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước và sự giúp đỡ của bạn bè, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế hệ thống tưới trạm bơm Thịnh Liên Huyện Gia Lâm- Hà Nội”.Thời gian làm đồ án tốt nghiệp là cơ hội để em có điềukiện hệ thống lại những kiến thức đã được học trong 4 năm học tập tại trường và giúp em biết cách áp dụng lý thuyết đẫ được vào thự tế , làm quen với công việc của một kỹ sư thiết kế công trình thủy lợi. Đây là đồ án tốt nghiệp sử dụng tài liệu thực tế của công trình thuỷ lợi và vận dụng các kiến thức đã học. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng vì điều kiện SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 2 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên thời gian hạn chế nên trong đồ án em chưa giải quyết được hết các trường hợp trong thiết kế cần tính, mặt khác do kinh nghiệm thực tế còn ít, trình độ còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn, từ đó kiến thức chuyên môn cũng được hoàn thiện và nâng cao. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Văn Chín và các thầy, cô giáo - những người đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt 4 năm qua, cung cấp những kiến thức cần thiết để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp, cũng như cho công tác sau này! Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tình SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 3 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VÙNG DỰ ÁN 1.1. Đặc điểm tự nhiên của hệ thống 1.1.1. Vị trí đia lý của hệ thống Hệ thống tưới trạm bơm Thịnh Liên nằm tại địa phận thuộc xã Trung Mầu huyện Gia Lâm Hà Nội.Xã Trung Mầu nằm phía Tả ngạn Sông Đuống, giáp gianh với xã Phù Đổng. Trước đây Trung Mầu là một xã thuộc tổng Dũng Vi, huyện Tiên Du, trấn Kinh Bắc (từ năm 1831 là tỉnh Bắc Ninh). Trong kháng chiến chống Pháp, nằm trong xã Toàn Thắng của huyện Gia Lâm; sau Cải cách ruộng đất (giữa năm 1956), làng Trung Mầu và làng Thịnh Liên tách khỏi xã Toàn Thắng để lập thành xã Trung Hưng thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Tháng 4 - 1961, xã Trung Hưng được cắt chuyển về huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1964 xã đổi tên thành xã Trung Mầu. Hệ thống kênh tưới Thịnh Liên tưới cho vùng đồng bằng thuộc hai xã Trung Mầu và xã Phù Đổng huyện Gia Lâm, khu vực tưới được giới hạn bởi:  Phía bắc giáp sông Tào Khê.  Phía đông và nam giáp Sông Đuống  Phía Tây giáp đường 179 Từ vị trí địa lý của khu vực giáp ranh giữa hai con sông lớn rất thuận lợi cho viêc lấy nước và tiêu nước. Tuy nhiên nếu vào mùa lũ thì lại không tránh khỏi ngập lụt do mực nước trong sông lớn không thể tiêu thoát lượng nước đọng lại trong khu vực gây thiệt hại lớn trong nền kinh tế đặc biệt là trông nông nghiệp. SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 4 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Tổng diện tích tự nhiên toàn khu vực khoảng 500 ha, trong đó 396,5 ha đất canh tác được tưới. Đầu mối hệ thống là một trạm bơm tưới tiêu kết hợp được xây dựng năm 1994 với 9 máy, trong đó chỉ 1 máy phục vụ cho tưới có lưu lượng 2300 m 3/h (0,64 m3/s) 1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo Qua quá trình thực tập tại khu vực kết hợp với bản đồ địa hình khu vực n hìn chung địa hình trong khu vực tương đối bằng phẳng Chênh lệch độ cao lớn nhất và nhỏ nhất trong khu vực 0.20.3m. Điạ hình khu vực có sống trâu ở giữa dọc theo đường liên huyện và thấp dần về phía sông Tào Khê và phía đông (giáp sông Đuống). Dọc theo kênh Tào Khê địa hình tương đối trũng nên thường xuyên bị úng ngập về mùa mưa. Nhưng tại cuối kênh nhánh Cống Cò, có một phần diện tích khá cao. Sự phân bố các vùng cao thấp không hợp lý nên gây một số khó khăn trong thiết kế cũng như vận hành kênh hệ thống. Vậy từ việc phân bố địa hình không đồng đều dẫn đến việc thiết kế hệ thống kênh tưới, tiêu tự chảy gặp khó khăn vì vậy cần phải phối kết hợp với việc tưới tiêu bằng động lực. 1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng, địa chất, địa chất thủy văn  Đặc điểm về thổ nhưỡng Đất đai trong khu vực tương đối phì nhiêu , đai bộ phận đất đai trong khu vực phần lớn là đất phù sa cổ và đất thịt pha cát, hàm lượng mùn ở mức độ trung bình, hàm lượng sét ở mức trung bình nên đất có khả năng giữ nước tương đối tốt. Điều kiện thổ nhưỡng ở đây rất phù hợp với cây lúa nước và một số loại hoa màu:Su hào, bắp cải, cà chua, khoai lang, ngô, lạc, đậu tương.  Đặc điểm về địa chất công trình Qua khảo sát và thực tế đoạn kênh đã xây dựng cho thấy địa chất nền móng nơi tuyến kênh đi qua hoàn toàn thoả mãn điều kiện chịu lực khi tuyến kênh hoàn thành và làm việc với điều kiện bất lợi nhất  Đặc điểm địa chất thủy văn Vì hệ thống thuỷ nông Thịnh Liên làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp tưới cho 2 xã Trung Mầu và Phù Đổng, tiêu cho 4 xã Ninh Hiệp, Trung Mầu, Phù Đổng thuộc SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 5 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên huyện Gia Lâm và 1 xã Đình Bảng thuộc huyện Từ Sơn nên dao động mực nước bể hút phụ thuộc vào lưu lượng tiêu và lượng nước mưa. Dao động mực nước và lưu lượng biến đổi theo phân phối dòng chảy mưa. Hệ thống có lưu vực tương đối lớn 1921.95 ha (là diện tích tự nhiên của 4 xã Ninh Hiệp, Trung Mầu, Phù Đổng thuộc huyện Gia Lâm và xã Đình Bảng thuộc huyện Từ Sơn ) nên lượng nước tới bể hút tương đối lớn đủ cung cấp cho tưới. - Mực nước lớn nhất tại bể hút: + 5.5 m - Mực nước trung bình tại bể hút: + 4.6 m - Mực nước nhỏ nhất tại bể hút: + 4.2 m  Đặc điểm khí tượng thủy văn Vùng dự án hệ thống tưới Trạm bơm Thịnh Liên là một vùng nhỏ trong hệ thống khí tượng thủy văn của toàn vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung và Hà Nội nói riêng. Khu vực mang đặc tính chung của khí tượng nhiệt đới gió mùa và một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng XI đến tháng III năm sau, mùa mưa từ tháng IV đến tháng X.  Nhiệt độ không khí Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm² với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất là tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.Nhiệt độ trung bình năm là 23.6 ºC. Từ tháng V đến tháng IX là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình tháng từ 17,2OC  29,8 OC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng VII là 29,8 OC. Từ tháng XI đến tháng III nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào tháng I (15,9 OC). Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng IV và tháng X). Cho nên có thể nói rằng SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 6 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn mùa thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay thuận lợi cho sự phát triển cây trồng và vật nuôi. Bảng 1-1. Nhiệt độ trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị: OC) Chỉ tiêu Tháng Cả I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII năm Nhiệt độ 15,9 16,8 19,3 23,7 27,4 28,9 29,3 28,6 27,5 24,8 21,2 17,9 23,5 . Nhiệt độ trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị: OC)  Lượng mưa Theo tài liệu đo đạc mưa từ năm 1967-1997, lượng mưa trung bình năm là 1.716,6 mm và chia làm 2 mùa: mùa mưa từ tháng V đến tháng IX (lượng mưa mùa mưa chiếm 70  85% lượng mưa cả năm). Mùa ít mưa chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ tháng X đến tháng IV năm sau (lượng mưa chiếm 15  30% lượng mưa cả năm).trong đó tháng 12 hoặc tháng 1 có lượng mưa ít nhất . Nhiều trận mưa có kèm theo bão làm ngập úng các cánh đồng. Do lượng mưa phân bố không đều theo thời gian nên rất thiếu nước cung cấp cho cây trồng vào mùa khô và gây úng ngập vào mùa mưa. Do vậy cần có biện pháp tưới, tiêu nước cho cây trồng. Hà Nội có mùa đông lạnh rõ rệt so với các địa phương khác ở phía Nam Tần số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp đáng kể, nhất là số ngày rét đậm, rét hại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mưa phùn cũng nhiều hơn. Nhờ mùa đông lạnh SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 7 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng như đồng bằng Bắc Bộ, có cả một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới. SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 8 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Bảng 1-2. Lượng mưa trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị: mm) Chỉ Tháng tiêu Lượng mưa I II III IV V VI VII Cả VIII IX X XI XII năm 24,1 28,4 51,0 132,5 189,0 244,0 265,1 315,2 239,7 139,1 76,5 12,0 1716,6  Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, độ ẩm trung bình tháng co nhất 86% (tháng IV) độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 77 % (tháng XII) Bảng 1-3. Độ ẩm không khí trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị:%) Chỉ tiêu I II Độ ẩm 82 84  Bốc thoát hơi III 85 IV 86 Tháng V VI VII 82 81 81 VIII 84 IX 82 X 81 XI 78 XII 77 Cả năm 82 Lượng bốc hơi bình quân năm là 972,3 mm. Tháng VII lượng bốc thoát hơi bình quân tháng lớn nhất (99,3 mm) nguyên nhân là do nhiệt độ cao và nắng nhiều. Lượng bốc hơi trung bình tháng nhỏ nhất vào tháng III (56,5 mm), hàng năm có 5 tháng (từ tháng XI đến tháng III năm sau) lượng bốc hơi trung bình tháng lớn hơn lượng mưa trung bình. Do vậy cần có biện pháp tưới cung cấp nước giữ ẩm cho cây trồng là điều cần thiết. Bảng 1-4. Bốc thoát hơi trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị: mm) Chỉ tiêu Tháng Cả I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII năm Bốc hơi 73,1 62,1 56,5 64,8 98,5 96,6 99,3 81,4 81,8 92,8 84,9 77,5 972,3  Số giờ nắng Số giờ nắng trung bình năm đạt 4,3 giờ/ngày, thấp nhất vào các tháng I, II, III chỉ đạt (1,6  2,4) giờ/ngày, cao nhất vào các tháng V, VI, VII, VIII, IX đạt (4,6 6,2) giờ/ngày. Bảng 1-5. Số giờ nắng trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị: giờ/ngày) Chỉ Tháng Cả tiêu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII năm Số giờ nắng 2,4 1,6 1,6 2,9 6,0 5,8 6,2 5,6 5,8 5,4 4,6 3,9 4,3  Tốc độ gió Tốc độ gió bình quân năm là 1,7 m/s. Tốc độ gió trung bình tháng chênh nhau SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 9 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên không nhiều (từ 1,4  2,0 m/s) Bảng1-6. Tốc độ gió trung bình tháng, năm khu vực Hà Nội (đơn vị: m/s) Chỉ Tháng tiêu I II III IV V VI VII Tốc độ gió 1,8 1,9 1,9 1,9 2,0 1,6 1,6 VIII IX X 1,4 1,5 1,5 Cả XI XII năm 1,5 1,7 1,7 Vậy từ các tài liệu về khí hậu khí tượng thu thập được giúp công tác tính toán lượng bốc hơi mặt ruộng được dễ đang hơn, từ đó tính toán được nhu cầu nước cho các loại cây trồng trong khu vực 1.2. Tình hình dân sinh-kinh tế-xã hội và các yêu cầu phát triển của khu vực Vùng dự án thiết kế hệ thống tưới Trạm Bơm Thịnh Liên huyện Gia Lâm, hệ thống tưới, tưới cho 2 xã ,xã Phù Đổng, xã Trung Mầu. Các xã này nằm ở phía Đông Nam của huyện, xa trung tâm huyện. Xã Phù Đổng Xã có diện tích 1.165 ha, trên 12.000 dân với trên 3.000 hộ gia đình sinh sống tại 6 thôn: Phù Đổng 1, Phù Đổng 2, Phù Dực 1, Phù Dực 2 và thôn Đổng Viên. Những năm qua, Đảng bộ và nhân dân Phù Đổng luôn phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Để phát triển kinh tế, Phù Đổng có chủ trương duy trì các ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng mô hình kinh tế mới, tăng cường huy động vốn, tích cực chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế tập thể. Về văn hóa, Phù Đổng có nhiều công trình văn hóa tầm cỡ quốc gia và quốc tế như: Khu di tích Đền Gióng, Nhà thờ Đặng Công Chất, Chùa Kiến Sơ...và mới đây (năm 2010) Lễ hội Gióng được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Phát huy truyền thống Đảng bộ trong sạch vững mạnh, trong thời gian tới Đảng bộ xã Phù Đổng tiếp tục khai thác mọi nguồn lực, tiềm năng, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Xã Trung Mầu SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 10 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Trung Mầu là xã có truyền thống cách mạng vẻ vang của huyện. Trung Mầu từng là an toàn khu của Trung ương, Xứ ủy Bắc Kỳ và tỉnh ủy Bắc Ninh trước đây. Trong những năm từ 1936 đến 1944, nhiều cán bộ cao cấp của Đảng, quân đội như các đồng chí Hoàng Quốc Việt, Văn Tiến Dũng, Lê Quang Đạo v.v... đã đi về hoạt động, được quần chúng yêu mến, tận tình nuôi giấu, chở che, trở thành một trong những “cái nôi” của các tổ chức cách mạng và phong trào yêu nước trước Cách mạng tháng 8 - 1945. Nằm phía tả ngạn sông Đuống, giáp gianh với xã Phù Đổng, trước đây Trung Mầu là một xã thuộc tổng Dũng Vi, huyện Tiên Du, trấn Kinh Bắc (từ năm 1831 là tỉnh Bắc Ninh). Trong kháng chiến chống Pháp, nằm trong xã Toàn Thắng của huyện Gia Lâm; sau Cải cách ruộng đất (giữa năm 1956), làng Trung Mầu và làng Thịnh Liên tách khỏi xã Toàn Thắng để lập thành xã Trung Hưng thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Tháng 4 - 1961, xã Trung Hưng được cắt chuyển về huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1964 xã đổi tên thành xã Trung Mầu. Xã có diện tích đất tự nhiên 424 ha, trong đó đất nông nghiệp là 222 ha với số dân 5.500 người (số liệu năm 2012). Những năm qua, vượt qua khó khăn cán bộ và nhân dân Trung Mầu đã thực hiện quyết liệt việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế. 1.2.1. Tình hình dân sinh Theo thống kê, tính đến cuối năm 2001 trong vùng dự án có: - Số dân: trên 10.000 người - Mức tăng dân số : 1,1% - Bình quân ruộng đất canh tác: 305 m2/người - Bình quân lương thực: 350 kg/người/năm - Mức tăng GDP của khu vực trong những năm gần đây khoảng 6%. Thu nhập bình quân đầu người còn rất thấp và chủ yếu dựa vào thu nhập từ cây SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 11 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên lúa, song mùa màng còn phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên do nạn úng ngập hầu như chưa khống chế được và hạn hán vẫn chưa khắc phục hoàn toàn.Tuy nhiên đây là khu vực có tiềm năng lao động phong phú đủ đáp ứng cho yêu cầu phân công lao động và trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa 1.2.2. Tình hình kinh tế  Nông nghiệp Trồng trọt Khu vực dự án ven sông Đuống nên ngoài đồng trong đê còn có đồng ngoài đê được sử dụng trồng cây hoa màu quanh năm. Còn phần diện tích trong đê chủ yếu trồng lúa hai vụ và có xen hoa màu trên một diện tích nhỏ, hệ số sử dụng ruộng đất 2,2. Trong khu vực dự án không có đất bỏ hoang, khu vực giáp sông Tào Khê do địa hình trũng nên chỉ canh tác được hai vụ Chiêm và Mùa. Nhân dân trong vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là sản xuất hai vụ lúa đông xuân và vụ mùa. Phần diện tích ngoài đê do cấp nước khó khăn và đất phù sa mới có hệ số thấm tương đối lớn không có khả năng giữ nước mặt nên được trồng rau màu.. Nhìn chung năng suất lúa còn thấp mới chỉ đạt được bình quân 4T/ha. Nguyên nhân năng suất lúa mùa còn thấp là do thường xuyên bị ngập úng, thiếu nước. Vào thời kỳ dùng nước căng thẳng đường kênh không đáp ứng đủ và kịp thời khiến cho thời vụ cây trồng không đảm bảo, những thời gian nắng nóng kéo nhu cầu nước tăng lên rất lớn nhưng hệ thống không đáp ứng đủ yêu cầu. Nguyên nhân này đã khiến cho năng suất cây trồng giảm thấp. Chăn nuôi Với những lợi thế về tiềm năng đất đai, Hà Nội đang tập trung phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, quy mô lớn xa khu dân cư tại các huyện ngoại thành. Đến thời điểm này, toàn thành phố có 8 xã nuôi bò sữa trọng điểm và 19 xã phát triển bò thịt, 516 hộ nuôi lợn và 906 hộ nuôi gà số lượng lớn, mỗi hộ nuôi vài nghìn con. Theo nhận định, xu thế phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp tại các vùng, xã trọng điểm sẽ tạo ra những bước đột phá trong thời gian tới. Thực tế cho thấy, nếu như năm 2008, Trung tâm Phát triển chăn nuôi gia súc lớn Hà SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 12 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Nội thực hiện khảo sát quy hoạch chăn nuôi bò sữa tại 7 xã: Tản Lĩnh, Yên Bài, Vân Hòa (huyện Ba Vì); Phù Đổng, Dương Hà, Trung Mầu (huyện Gia Lâm) và xã Phượng Cách (huyện Quốc Oai) trọng điểm, thời điểm này tổng đàn bò sữa là 2.921 con, sản lượng sữa là 19.860kg/ngày, số hộ tham gia chăn nuôi là 1.364 hộ thì đến tháng 10/2011 đàn bò sữa đã tăng lên 6.417 con (tăng 4.225 con, tăng 192,7%), sản lượng sữa đạt 58.432 kg/ngày (tăng 38.572kg/ngày, tăng 194,2%) và số hộ chăn nuôi là 2.535 hộ (tăng 1.171 hộ). Như vậy sau 3 năm tại các địa phương này, tổng đàn bò tăng bình quân đạt 64,2%/năm, sản lượng sữa tăng bình quân 64,7%/năm. Hiệu quả chăn nuôi bò sữa rất rõ nét về kinh tế làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi, khi nuôi từ 3 con trở lên là có lãi (thu nhập 10-15 triệu đồng/con đã trừ chi phí), tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp (rơm, thân cây ngô, cây họ đậu…). Về xã hội đã tạo công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần nâng cao đời sống, người chăn nuôi có lãi yên tâm đầu tư sản xuất. Cùng với việc chăn nuôi bò sữa trong vùng dự án còn kết hợp nuôi lợn , gia cầm, và dâu tằm tạo công ăn việc làm cho người dân giúp nông dân giảm nghèo, đây cũng là chủ trương lớn tạo ra một diện mạo mới cho ngành chăn nuôi Hà Nội. Công nghiệp Khu vực vùng dự án có thường phát triển ngành công nghiệp nhẹ như sản xuất gốm sứ, sản xuất da và các sản phẩm từ da và chế biến gỗ, làm gạch làm thợ mộc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tuy nhiên tỷ trọng của nghề phụ còn thấp, thu nhập bình quân đầu người tuy có tăng nhưng vẫn ở mức độ thấp. Y tế,giáo dục, giao thông, điện Hệ thống trường học, Trạm y tế, Nhà văn hóa được xây dựng mới khang trang, phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phần lớn các hộ gia đình đều đã có xe gắn máy và nhiều phương tiện đắt tiền khác; 80% số hộ có nhà mái bằng...Bên cạnh đó, văn hóa giáo dục ngày một phát triển, trình độ dân trí không ngừng được nâng cao . Đường giao thông tới khu vực dự án khá thuận tiện. Về đường bộ có đường cao tốc nối đường 5 tới Lạng Sơn, hệ thống đường giao thông liên xã đã được đổ nhựa. Đường nhựa đi dọc theo tuyến kênh chính tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc vận SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 13 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên chuyển nguyên vật liệu bằng cơ giới. Về đường thuỷ, hệ thống Thịnh Liên nằm sát đê sông Đuống có nhiều phương tiện qua lại. Nằm ở ngoại thành Hà Nội, có hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận tiện cho việc mua và vận chuyển xi măng. Các loại vật liệu khác như cát, sỏi, đá, đất... được mua ngay bãi ngoài đê sông Đuống. Nhìn chung sản suất nông nghiệp trong vùng có sự tăng trưởng đáng kể về mặt năng suất và sản lượng. Nhưng so với các vùng khác trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ thì năng suất của vùng dự án vẫn còn thấp.  Phương hướng phát triển của khu vực Phương hướng chung về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn của huyện Gia Lâm là: Phát huy nội lực khai thác triệt để tiềm năng đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, mở mang ngành nghề thủ công trong nông nghiệp. Từng bước giải quyết lao động và việc làm tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện chương trình hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Từng bước đưa công nghiệp vào phục vụ nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng hàng hoá Tiếp tục củng cố quan hệ sản xuất, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp và nông thôn như điện, đường, trường, trạm và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Từng bước cải tạo, nâng cấp các công trình trọng điểm tưới , tiêu , trong đó có hệ thống tưới trạm bơm Thịnh Liên. 1.3. Sự cần thiết phải đầu tư và các điều kiện thuận lợi và khó khăn Phát triển ổn định vững chắc kinh tế xã hội, bảo vệ và làm giàu, làm trong sạch môi trường sinh thái trên cơ sở khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên môi trường, điều kiện kinh tế xã hội, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường cao, chống nguy cơ tụt hậu. Nhằm biến đổi một bước rõ rệt và căn bản hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 14 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên công nghiệp - nông nghiệp - du lịch dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho các tầng lớp dân cư trong vùng, chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất, hạ tầng xã hội cho người dân ở khu vực. Mở rộng quan hệ kinh tế với các vùng trong nước và với quốc tế. Bảo tồn và phát huy vốn văn hoá truyền thống của dân tộc, củng cố và tăng cường khả năng an ninh quốc phòng. Điều kiện thuận lơi của vùng Từ vị trí địa lý địa hình khu vực giáp ranh với những con Sông lớn như Sông Đuống Sông Tào Khê rât thuận lợi cho việc tưới và tiêu. Bên cạnh đó hàng năm hàm lượng phù xa từ các con sông tạo lên nguồn đất đai mầu mỡ và trù phú, khí hậu, nhiệt độ lương mưa phân bố đồng đều phân mùa rõ rệt giúp viêc lựa chọn cây trông và giồng vật nuôi phù hợp đẩy mạnh hiệu quả kinh tế Khó khăn Bên cạnh những cái thuận lợi do các con sông lớn đem lai khu vực còn gặp một số cài khó khăn như vào mùa mưa dến báo động số 3 mực nước trong các sông lớn không thể tiêu thoát nước khỏi khu vực gây lên ngập lụt thiệt hai rất lớn về người và tài sản đặc biệt là về nông nghiệp mùa màng bị phà hủy đời sống nhân dân gặp khó khăn ngoài ra cơ sở vật chất tại khu vực một số nơi vẫn còn bị hư hỏng lớn, các hệ thống thủy lợi xuống cấp. Vì vậy cần phải có những dự án thiết kế và nâng cấp cải tạo để khu vực ngày càng phát triển nâng cao đời sống vật chất của người dân. SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 15 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG THỦY LỢI Trong vùng dự án hiện nay hiện trạng thủy lợi trong khu vực chưa có một hệ thống cấp nước sạch sinh hoat hoàn chỉnh. Nước được sử dụng cho sinh hoạt của người dân trong vùng chủ yếu là nước giếng khơi, ao hồ không đảm bảo vệ sinh. Trong nông nghiệp hiện nay khu vực nghiên cứu do xí nghiệp thủy nông Gia Lâm thuộc Sở Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn TP Hà Nội quản lý. Khu vực được cấp nước bởi hệ thống kênh tưới chính từ các hệ thống kênh tưới này nước được đưa vào các kênh cấp II, cấp III và các kênh nhánh để đưa nước vào khu tưới. Nhìn chung khả năng cấp nước cho vùng dự án đảm bảo cấp nước cho diện tích đất nông nghiệp. 2.1. Hiện trạng công trình đầu mối  Trạm bơm tưới, tiêu Thịnh Liên Trạm bơm xây dựng năm 1994, gồm 9 máy bơm Hải Dương hương trục trục đứng.. Đến nay, trải qua 19 năm khai thác sử dụng, công trình đã xuống cấp toàn bộ, từ máy móc đến nhà trạm, công trình nối tiếp... SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 16 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Trạm bơm Thịnh Liên Nhà máy bơm sau 19 năm đưa vào vận hành đã xuống cấp, trần và trụ pin có nhiều rêu mọc và xuất hiện vết rạn nứt nhỏ. Đặc biệt bể tháo rạn nứt, phần bê tông quanh ống đẩy rạn nứt khiến cho nước từ bể tháo chảy lại bể hút Về thiết bị cơ khí: Động cơ của máy bơm đã hoen rỉ vỏ, nắp đậy của các đầu nối điện vào hầu hết đã mất do hư hỏng. Động cơ đặt trong môi trường ẩm thấp nhiều năm nên hiện tượng rò điện xảy ra thường xuyên khiến công nhân vận hành phải đi ủng, phải gác thang tre trên các ống để đi lại tránh điện giật. Rò rỉ nước từ các mặt bên xảy ra nhiều khiến nhà trạm luôn ướt khi vận hành, mồi nước gặp rất nhiều khó khăn. Do ổ trục bị mòn làm tăng rung lắc, tiếng ồn khi máy bơm hoạt động, lượng hao phí dầu mỡ bôi trơn lớn. Về điện: Điện chiếu sáng trong nhà máy cũ nát, công tắc hư hỏng, bóng đèn cháy, bóng đèn chập chờn nên mặc dù ban ngày nhưng trong nhà trạm luôn tối, để đảm bảo an toàn cho công nhân vận hành thì mỗi công nhân phải tự sắm cho mình một chiếc đèn pin riêng để đi vào nhà máy khi cần. Trạm biến áp được lắp đặt cùng thời điểm xây dựng trạm bơm mà chưa được thay thế nên dòng điện không được ổn định. Việc khởi động với máy bơm động cơ nhỏ nhưng rất vất vả và không an toàn do toàn bộ các thiết bị đã xuống cấp, thường xuyên đặt trong môi trường ẩm thấp, côn trùng cắn đứt dây thường xuyên, rò điện ra vỏ cũng thường xuyên, biện pháp khởi động trực tiếp yêu cầu dòng điện lớn nên khi đóng cầu dao tạo ra tia lửa điện. Công nhân vận hành phải đeo gang tay cao su cách điện khi khởi động và kiểm tra trước khi khởi động. Toàn bộ hệ thống điện đã xuống cấp nghiêm trọng gây mất an toàn cho công nhân, tiềm ẩn các nguy cơ liên quan đến điện. Trong thời gian này công nhân vẫn phải vận hành máy bơm trong lo âu và sợ hãi với các mối nguy hiểm từ điện có thể đến bất cứ lúc nào Các thông số cơ bản của trạm bơm - Diên tích tiêu:1.921,95 ha - Diên tích tưới:396,5 ha - Số và loại máy: 9 máy trục đứng (khi tưới dùng 1 máy) - Lưu lượng 1 máy: 2.300 m3/h (0,64 m3/s) - Lưu lượng trạm tiêu 9 máy: 5,75 m3/s SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước - Trang 17 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên Lưu lượng trạm tiêu 1 máy: 0,64 m3/s Trạm bơm được xây dựng có nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, trong đó tiêu nước cho các xã Trung Mầu, Phù Đổng, Ninh Hiệp với diện tích tiêu 1921,95ha. Và một máy bơm làm nhiệm vụ tưới cho 396.5 ha đất canh tác của xã Trung Màu và xã Phù Đổng thuộc huyện Gia Lâm. Cống xả qua đê Cống qua đê có kết cấu bằng BTCT M200 với kích thước dài 13 m, rộng lòng cống 2,0 m; cao lòng cống 1,9 m. Cống được xây dựng và đưa vào vận hành cho đến nay đã 18 năm. Nhìn chung thân cống vẫn tốt, chưa bị rạn nứt hay rò rỉ, riêng dàn van bằng thép nâng hạ cửa van đóng mở phía sông đã xuống cấp cần thay thế nhằm đảm bảo an toàn cho cống và cho đê về mùa lũ. Cống xả qua đê Kênh dẫn nước từ kênh tiêu vào bể hút Phần hệ thống kênh tiêu gần trạm bơm lợi dụng hồ ao mặt cắt rất lớn thay đổi nhiều, hệ thống hồ ao này có nhiệm vụ tập trung nước, trữ nước. Các kênh tiêu nội đồng đều là kênh đất có mặt cắt hình thang tương đối lớn được thiết kế với hệ số tiêu 7,5 l/s/ha. Mặt cắt các kênh tiêu đã có thay đổi sau nhiều năm vận hành nhưng hệ thống hoạt động bình thường. Lượng nước đến tương đối phong phú và nhiều ao hồ điều tiết nên luôn đủ nước phục vụ tưới. Kênh dẫn nước tưới SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 18 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên 2.2. Hiện trạng hệ thống kênh mương Hệ thống kênh mương của vùng dự án có 4 cấp kênh. Kênh đầu mối và kênh cấp 1, cấp 2 do xí nghiệp thủy nông gia lâm quản lý,còn nhiệm vụ đưa đón nước và hệ thống các kênh cấp dưới do Uỷ Ban Nhân Xã quản lý đưa nước tới mặt ruộng. Kênh tưới chính Đoạn kênh tưới chính sau nhà máy đã kiên cố hóa,còn lại 1823 m cuối kênh và toàn bộ các kênh cấp 2 chưa được cứng hóa Từ vị trí K1+322 đến K1+440.8 trên kênh chính nằm sát khu dân cư xã Trung Mầu,mặt cắt đoạn này dã thay đổi thành hình chữ U, Lòng kênh nhấp nhô lớn do phế thải sinh hoạt và xây dựng của dân sống sát bờ kênh tràn xuống. Bờ kênh phía giáp đường có nhiều vị trí sạt lở lớn lấn sâu vào lòng đường uy hiếp sự an toàn cho đường giao thônôngg, phía bờ kênh giáp dân cư bị dân chiếm bờ kênh đẻ phục vụ lợi ích cá nhân: đổ rác, trồng cây... Cỏ mọc hai bên rủ xuống lòng kênh tạo điều kiện cho các loại động vật đào hang hốc sinh sống. Đoạn từ K1+440.8 đến K2+227.3 (đoạn từ đầu kênh nhánh Chư Sao - Cửa Nghè đến đầu kênh nhánh Nhà mái bằng - Đổng Viên), kênh chính đi dọc theo đường liên xã. Mặt cắt kênh thay đổi đột ngột, có đoạn mặt cắt kênh mở rộng tới 2.3m lòng kênh (mặt cắt 42, 36, 39), nhiều đoạn mặt cắt thu hẹp đột ngột do vật trôi nổi bị kẹt lại, mặt cắt trung bình của đoạn có chiều rộng lòng kênh 1.8  2.1 m. Lòng kênh nhấp nhô, nhiều mô gò nổi lên, độ dốc kênh thay đổi nhiều so với thiết kế, vì vậy khả năng chuyền tải nước của kênh giảm rất nhiều so với thiết kế. Dọc tuyến đường giao thông có trồng một hàng cây bạch đàn khoảng 4 năm tuổi, rễ của cây bị nước bào mòn hết SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 19 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên đất nhô ra lòng kênh gây cản trở dòng chảy, vị trí tập kết rác và vật trôi nổi, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, là nơi trú ngụ của các động vật đào hang. Hơn nữa nó còn uy hiếp tới sự an toàn cho đường giao thông, đe doạ tính mạng của nhân dân trong mùa mưa bão vì cây rất rễ đổ chốc gốc. Đoạn từ K2+227.3 đến K2+712 (đoạn từ đầu kênh nhánh đi Nhà mái bằng Đổng Viên đến đâu kênh nhánh Cống Cò) đoạn kênh này nằm ngay sát đường giao thông liên xã, do sạt lở nhiều lên mặt cắt đoạn này mở rộng hơn nhiều các đoạn trên, tại mặt cắt 49 chiều rộng đáy kênh 2.50m, các đoạn còn lại ở mức độ trung bình có chiều rộng lòng kênh 2.1  2.3m. Nhưng mặt cắt đầu đoạn lại có kích thước rất nhỏ 1.65m, chênh lệch chiều rộng lòng kênh giữa đoạn mở rộng và thu tới 0.85m làm tổn thất thuỷ lực của dòng chảy lớn, khả năng vận chuyển nước giảm. Trên đoạn kênh này nhiều vị trí có bờ kênh rất thấp và nước thường xuyên chảy xuống kênh tiêu. Hai bên bờ kênh cỏ mọc um tùm, rễ cây ven đường giao thống rủ xuống gây cản trở dòng chảy và tích tụ rác rưởi, tập trung nhiều sinh vật có hại. Đáy kênh đoạn này bị nâng lên hạ xuống rất bất thường, tại những vị trí mặt cắt mở rộng thì đáy kênh bị bồi lấp lớn, những vị trí mặt cắt thu hẹp lại thì đáy kênh không bị bồi lắng nhiều. Đoạn từ K2+712 đến K3+145 (đoạn từ đầu kênh nhánh Cống Cò đến cuối kênhgặp đường 179), đoạn này làm nhiệm vụ dẫn nước cho các diện tích cuối kênh theo thiết kế, nhưng hiện nay đường 179 đã phân rõ diện tích tưới lên đoạn này chỉ còn nhiệm vụ cấp nước tưới cho một số diện tích dọc tuyến không còn nhiệm vụ chuyển nước tới phần diện tích qua kênh tiêu (qua đường 179). Mặt cắt ngang kênh đoạn này tương đối lớn, chiều rộng lòng kênh từ 2.1 2.5m, trong khi đó kênh không còn nhiệm vụ chuyển nước, lên đoạn này trữ nước như hồ đầm không lưu thông nước, hiện tượng bồi lắng lớn, điểm tích tụ nhiều vật trôi nổi. Hiện trạng này gây lãng phí nước rất lớn và gây lãng phí đất sử dụng. Do bồi lấp với mức độ cao lên đáy kênh nâng rất cao và thường xuyên bị cỏ mọc um tùm cả đáy và hai bên bờ. =>Tóm lại dọc tuyến kênh chính từ điểm cứng hoá tới cuối kênh, mặt cắt kênh đã thay đổi nhiều không còn mặt cắt hình thang, đáy kênh không giữ được độ dốc thiết kế, có nhiều đoạn lòng kênh bị bồi lắng tạo mô đất cản trở dòng chảy. Có đoạn bờ kênh sạt lở, hang hốc nhiều, nước rò rỉ với lưu lượng đáng kể. Hai bên bờ kênh cỏ mọc um tùm, mầm bệnh phát triển mạnh, mặt khác nguồn nước bị ô nhiễm do vật trôi SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT Đồ án tốt nghiệp kỹ sư nước Trang 20 Ngành: Kỹ thu ật tài nguyên nổi trong lòng kênh và xác động thực vật phân huỷ ngay trong lòng kênh. Hiện trạng trên cho thấy trên kênh chính vừa không chuyển tải lưu lượng đúng và đủ theo thiết kế, vừa là nơi sinh ra các mầm bệnh cho cây trồng sử dụng nước tưới. Trong năm 1999 và 2000 trên kênh chính đã được kiên cố hoá đoạn từ bể xả trạm bơm tới K1+322, hệ thống kênh chính vẫn được sửa chữa nhỏ như: nạo vét bùn, dọn lòng kênh,…nhưng chưa được sửa chữa đồng bộ từ kênh mương và công trình trên kênh lên kênh mương và công trình trên kênh xuống cấp trầm trọng. Các cửa điều tiết Tờ Chỉ và điều tiết đầu kênh Nhà mái bằng - Đổng Viên bị gãy vỡ trụ dàn van không còn khả năng đóng mở điều tiết. Kênh cấp hai Do chênh lệch giữa mực nước bể xả và măt đất ruộng trong khu vực lớn lên độ dốc kênh tương đối lớn thường gây xói và sạt lở lòng kênh. - Tuyến kênh nhánh Cài Đám, cách bể xả không xa 726.1m, độ dôc kênh rất lớn đoạn đầu kênh có độ dốc tới 23%, độ cao đáy kênh chính tại vị trí cống đầu kênh nhánh Cài Đám 5.26 trong khi đó cao độ mặt đất ruộng 4.44. Độ dốc này gây xói lở ở mức nghiêm trọng. Mặt cắt ngang kênh mở rộng sấp xỉ kênh chính, hai bên bờ kênh bị sạt nhiều, đường giao thông nội đồng thu hẹp, diện tích canh tác ven kênh bị sạt lở gây khó khăn cho canh tác (khó khăn trong công tác giữ nước). Bờ kênh nhiều hang hốc, lượng nước rò rỉ tương đối lớn. - Kênh Tản Canh, tuyến kênh nằm trên dải đất tương đối cao, mặt cắt ngang kênh nhỏ chiều rộng lòng kênh 0.41.0m lượng nước vận chuyển trong kênh không lớn nhưng kênh cắt ngang kênh tiêu nội đồng bằng một cầu máng đã hư hỏng, lượng tổn thất nước lớn lên diện tích cuối kênh thường xuyên không có nước mặc dầu phần diện tích đầu kênh thừa nước chảy xuống kênh tiêu. - Kênh nhánh Sáu Tấn, tuyến kênh tưới nhánh đi trên dải đất cao của khu vực, diện tích tưới nằm phía Tây của kênh. Đoạn này mặt cắt ngang kênh bị thu hẹp rất nhỏ, kênh bồi lấp lớn, đáy kênh nhấp nhô sạt lở nhiều. Khả năng dẫn nước giảm xuống, kênh tưới dẫn qua kênh tiêu bằng cầu máng đã hư hỏng nặng rò rỉ nước lớn. Hiện nay nước chuyển tới diện tích cuối kênh rất ít, gây thiếu nước trầm trọng ở những diện tích cuối kênh, nhưng thừa nước ở đầu kênh. - Kênh nhánh Bờ Hương, tuyến kênh này gồm 2 phần kênh trái và kênh phải. Tuyến SVTH:Nguyễn Thị Tình Lớp: 52NT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng