TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Chuyên đề
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - ĐÁY
SỬ DỤNG BỘ CHỈ THỊ SINH HỌC
Người thực hiện: Phạm Hoài Long
7629-8
28/01/2010
Hà Nội, 2008
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG NHUỆ ĐÁY SỬ
DỤNG BỘ CHỈ THỊ SINH HỌC
Trung tâm Quan trắc và Thông tin môi trường
Hà Nội 2008
MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................2
II. NỘI DUNG .......................................................................................................3
II.1. XÁC ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ THỊ SINH HỌC CHO HỆ SINH
THÁI LƯU VỰC SÔNG NHUỆ ĐÁY..............................................................3
II.1.1. Sử dụng động vật đáy cỡ lớn (Macrobenthos) để đánh giá nhanh chất
lượng nước .....................................................................................................4
II.1.2. Sử dụng chỉ số đa dạng đánh giá chất lượng nước .............................5
II.2. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC LVS NHUỆ ĐÁY ............7
II.2.1. Xác định kiểu/loại quan trắc ...............................................................8
II.2.2. Ranh giới khu vực quan trắc ...............................................................9
III. Thành phần môi trường và thông số quan trắc ............................................. 10
IV. Cấu trúc mạng lưới và các điểm quan trắc môi trường nước lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy ............................................................................................ 12
IV.1. Cấu trúc mạng lưới................................................................................. 12
IV.2. Các điểm quan trắc................................................................................. 13
IV.2.1. Số lượng các điểm quan trắc (bảng tổng hợp theo khu vực quan trắc)
......................................................................................................................13
IV.2.2. Thông tin về các điểm quan trắc......................................................14
IV.2.3. Sơ đồ các điểm quan trắc.................................................................28
V. Thời gian và tần suất quan trắc ...................................................................... 29
VI. Phương pháp quan trắc ................................................................................. 29
VI.1. Phương pháp lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường.................................... 29
VI.2. Phương pháp đo đạc và phân tích .......................................................... 30
VII. Chế độ kiểm chuẩn thiết bị.......................................................................... 32
VIII. KẾT LUẬN................................................................................................ 33
1
I. MỞ ĐẦU
Hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam ngày càng tốt lên kể từ khi
Luật Bảo vệ Môi trường được ban hành và áp dụng. Trong hoạt động quan trắc
môi trường nói chung không chỉ có hoạt động của các trạm Quan trắc thuộc mạng
lưới Quan trắc môi trường Quốc gia còn có các trạm thuộc các địa phương và
một số ngành có liên quan khác.
Trong thời gian qua, với nhiều nỗ lực và cố gắng, công tác bảo vệ môi
trường ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, cơ chế
từng bước được xây dựng và hoàn thiện phục vụ ngày càng hiệu quả cho công tác
bảo vệ môi trường và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tài nguyên
thiên nhiên đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường còn cung cấp cho
các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về thực trạng và diễn biến ô nhiễm của các
thành phần môi trường, từ đó đề ra các biện pháp, chính sách giảm thiểu, xử lý ô
nhiễm nhằm phục hồi môi trường.
Các nghiên cứu đã cho thấy, sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá môi trường
có thuận lợi, hiệu quả hơn so với phương pháp lý hoá học nhờ khai thác khả năng
tích tụ các chất ô nhiễm trong cơ thể sinh vật và giá trị biểu thị tác động tổng hợp
các yếu tố môi trường của sinh vật. Cho tới nay, nhiều nước trên thế giới đã xây
dựng bộ chỉ thị sinh học riêng cho quốc gia để đánh giá chất lượi môi trường
nước. Xuất phát từ tình hình thực tế, cần thiết phải xây dựng một bộ chỉ thi sinh
học môi trường nước của Việt Nam
Chuyên đề này sẽ đề cập đến việc thiết kế chương trình quan trắc môi
trường nước lưu vực sông Nhuệ Đáy sử dụng bộ chỉ thị sinh học.
2
II. NỘI DUNG
II.1. XÁC ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ THỊ SINH HỌC CHO HỆ SINH
THÁI LƯU VỰC SÔNG NHUỆ ĐÁY
Trong thực tế hiện nay, đã có những công tác thu thập sinh vật nổi, sinh vật
đáy ở các trạm giám sát môi trường nước ở nước ta, tuy vậy, cần xác định bộ chỉ
thị sinh học để sử dụng trong sinh giám sát chất lượng nước phù hợp với điều
kiện sinh thái của thủy vực và thực tế của Việt Nam.
Như vậy, để phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt tính khả thi trong việc
sử dụng các chỉ thị sinh học bao gồm cả chỉ số sinh học đánh giá chất lượng môi
trường nước nói chung, môi trường nước của lưu vực sông Nhuệ Đáy nói riêng,
có thể đề xuất những chỉ thị sinh học chỉ thị cho các kiểu ô nhiễm nước chính
như sau:
Chỉ thị ô nhiễm hữu cơ
• Nhóm sinh vật chỉ thị/quần xã sinh vật như Động vật KXS đáy cỡ lớn với
bảng tính điểm BMWP để đánh giá nhanh chất lượng nước chảy một cách
định lượng.
• Các chỉ số đa dạng (H’, D).
• Chỉ số sinh học tổ hợp IBI (tính riêng cho cá)
Chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng (Hg, Pb...)
Thông qua phân tích sinh phẩm của:
• Nhóm trai sông họ Unionidae
• Nhóm rong
Chỉ thị mức độ dinh dưỡng thủy vực
• Mật độ tảo lam tấm (Microcystic spp.) và tảo si líc (Melosira spp.)
• Nhóm trùng bánh xe (Rotatoria), tảo mắt (Euglenophyta).
3
Ngoài ra, thời gian gần đây, trong dự án xây dựng bộ chỉ số đa dạng sinh
vật cho Việt Nam, Mai Đình Yên (2007) đã xây dựng bộ chỉ số quan trắc đa dạng
sinh học ĐNN nội địa bao gồm 15 chỉ số. Trong đó, có 2 chỉ số liên quan đến
hính thái thuỷ vực, 3 chỉ số liên quan tới chỉ số đa dạng, 3 chỉ số liên quan tới cá
và 4 chỉ số liên quan đến đa dạng thành phần loài động, thực vật bao gồm cả các
nhóm sinh vật ngoại lai xâm hại.
II.1.1. Sử dụng động vật đáy cỡ lớn (Macrobenthos) để đánh giá nhanh chất
lượng nước
Nhóm động vật đáy cỡ lớn từ lâu đã là đối tượng được nghiên cứu sử dụng
trong sinh giám sát môi trường nước bởi đây là một nhóm đa dạng có chu kỳ
sống khá lâu. Các loài động vật đáy sống tĩnh tại có phản ứng mạnh và thường có
thể dự báo các ảnh hưởng đến môi trường. Nhóm động vật đáy cỡ lớn ở sông suối
và hồ đã sớm được sử dụng trong sinh giám sát ô nhiễm hữu cơ. Trên cơ sở các
nhóm động vật đáy, hệ thống tính điểm số BMWP (Biological Monitoring
Working Party) (Armitage et al., 1983) đã được các nhà sinh thái học Anh sử
dụng để tiêu chuẩn hoá việc đánh giá chất lượng nước. Hệ thống điểm BMWP
đang hiện hành một số bảng tính điểm. Trong đó, có hệ áp dụng ở Anh (theo
Armitage et al., 1983) gọi là hệ tính điểm BMWPAnh, một hệ khác được cải tiến
và áp dụng ở Thái Lan (theo Stephan Mustow, 1997) gọi là hệ tính điểm BMWP
Thái
.
Ở Việt Nam, trong khuôn khổ hợp tác giữa một số cơ sở nghiên cứu của
Anh như Hội Nghiên cứu thực địa và Viện Sinh thái nước ngọt với Khoa Sinh
học Đại học KHTN-Đại học Quốc gia Hà Nội, các nhà khoa học hai nước đang
nghiên cứu, điều chỉnh hệ thống tính điểm BMWP phù hợp với Việt Nam. Tập
hợp các hệ thống tính điểm đã có, hệ thống tính điểm BMWPVietnam phù hợp với
đặc điểm khu hệ ĐVKXS và điều kiện môi trường tự nhiên của Việt Nam đã
được đề xuất và sử dụng thử để tính toán và phân hạng chất lượng nước trong
một số đề tài. Hệ thống này sử dụng bậc phân loại (taxon) động vật đáy chỉ tới
họ.
4
II.1.2. Sử dụng chỉ số đa dạng đánh giá chất lượng nước
Về lý thuyết, chỉ số đa dạng được xây dựng để đánh giá mức độ đa dạng
thành phần loài của quần xã sinh vật. Ở góc độ sinh thái học, các mức độ đa dạng
còn chịu tác động của điều kiện môi trường. Bởi vậy, các nhà chuyên môn đã xác
định chất lượng môi trường gián tiếp theo chỉ số đa dạng. Tuy nhiên, tuỳ theo
điều kiện thực tiễn, các bậc phân hạng môi trường theo chỉ số đa dạng của các
quần xã sinh vật ở nước, ở trên cạn có thể là khác nhau. Trong đánh giá môi
trường nước, Stau et all. (1970) đã đưa ra bảng so sách mức độ phân hạng môi
trường nước theo chỉ số đa dạng.
Để đánh giá tính đa dạng của một quần xã thuỷ sinh vật trong thiên nhiên,
người ta thường dùng cách tính toán một số hệ số đa dạng sinh học dùng cho một
số quần xã là đối tượng so sánh về tính đa dạng. Nguyên tắc của các phương pháp
tính toán này dựa trên mối quan hệ giữa số loài và số cá thể có trong một quần xã
thuỷ sinh vật, và theo qui luật tính đa dạng của quần xã thay đổi khi hệ sinh thái
thuỷ vực có biến đổi, đặc biệt khi bị ô nhiễm.
Ưu điểm của cách tính các hệ số này là dễ thực hiện, áp dụng được cho
mọi loại thuỷ vực, mọi loại quần xã; không phụ thuộc vào vị trí địa lý, thành phần
phân loại học. Mặt hạn chế của phương pháp này là chỉ áp dụng được cho một
thuỷ vực có độ lớn nhất định, không cho biết được các thông tin về thành phần
phân loại của loài do chỗ các loài có giá trị tính toán như nhau, và có hạn chế khi
đánh giá mức độ biến đổi sinh thái của thuỷ vực vì ngay cả khi thuỷ vực ở tình
trạng tự nhiên, tính đa dạng cũng có thể thay đổi do những nguyên nhân khác.
5
Hệ số Shannon-Weiner
Ni Ni
ln
i =1 N
N
s
H′ = −∑
Hoặc H ′ = − ∑
ni
ni
lg 2
N
N
S: Tổng số loài trong một mẫu thu
Ni: Số cá thể của loài i trong mẫu thu
N: Tổng số cá thể trong mẫu
Hệ số Shannon H ′ thường được dùng phổ biến trong việc đánh giá mức độ
ô nhiễm một thuỷ vực căn cứ vào hiện trạng tính đa dạng của quần xã thuỷ sinh
vật sống trong đó, theo một bảng tính sẵn, có gía trị từ H ′ >4.5 (rất sạch) tới
H ′ <1 (rất bẩn).
Các hệ số có ý nghĩa tương tự với hệ số H ′ :
Hệ số Margalef
D=
S −1
ln N
Trong đó: D là chỉ số đa dạng Margalef; S là tổng số loài trong mẫu; N là tổng số
lượng cá thể trong mẫu.
Hệ số Simpson
S =∑
Ni ( Ni − 1)
N ( N − 1)
S: Tổng số loài trong một mẫu thu
Ni: Số cá thể của loài i trong mẫu thu
N: Tổng số cá thể trong mẫu
6
Bảng 2. Xếp hạng chất lượng nước theo chỉ số đa dạng
Chỉ số đa dạng
Chất lượng nước
<1
Rất ô nhiễm
1-2
Ô nhiễm
>2-3
Hơi ô nhiễm
> 3 - 4,5
Sạch
> 4,5
Rất sạch
Nguồn : Stau et al., (1970).
Đối tượng sử dụng để tính chỉ số đa dạng tùy theo điều kiện thực tế có thể lựa
chọn:
- Thực vật nổi;
- Động vật nổi;
-Động vật đáy (có thể bao gồm tôm, cua, trai, ốc, giun ít tơ, giun tròn tự do sống
đáy...);
-Cá
II.2. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC LVS NHUỆ ĐÁY
Nguyên tắc thiết kế của chương trình
- Phù hợp với các quy định trong các bộ luật: Luật Tài nguyên nước, Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ rừng và các văn bản pháp quy hiện hành có liên
quan.
- Không tách rời Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, chiến lược quốc
gia về tài nguyên nước và chiến lược phát triển KT - XH của các tỉnh thuộc lưu
vực sông.
7
- Đảm bảo tính hệ thống của môi trường nước trong lưu vực, không bị chia
cắt bởi các ranh giới hành chính (nguyên tắc trực thuộc).
- Đối tượng quan trắc ưu tiên tập trung vào các đoạn sông bị ô nhiễm, các
dòng chính có ảnh hưởng trực tiếp và sâu rộng đến nhu cầu sử dụng nước cho các
đối tượng dùng nước (nguyên tắc sàng lọc).
- Đổi mới lộ trình thiết kế xây dựng Chương trình quan trắc theo hướng
công khai, có sự tham gia của các địa phương nhằm đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi bức xúc của các địa phương (khách quan).
- Tận dụng tối đa mạng lưới điểm quan trắc đã và đang được thực hiện trên
lưu vực nhằm khai thác, kế thừa chuỗi số liệu quan trắc đã có (nguyên tắc kế
thừa).
- Chương trình có tính mềm dẻo, linh hoạt để có thể thích nghi với những
yêu cầu mới, nhất là khi có những biến động phức tạp về môi trường ở lưu vực
sông.
Yêu cầu của chương trình
- Đảm bảo tính khách quan và khoa học cao;
- Đảm bảo thu thập đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về tình hình
chất lượng nước mặt của lưu vực sông;
- Đảm bảo tính khả thi và phù hợp với nguồn lực sẵn có để triển khai thực
hiện Chương trình một cách có hiệu quả;
- Tuân thủ đúng các bước trong bản Hướng dẫn đảm bảo chất lượng và
kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quan trắc môi trường của Cục Bảo vệ môi
trường, có bổ sung những điểm mới cho phù hợp với điều kiện thực tế của lưu
vực sông.
II.2.1. Xác định kiểu/loại quan trắc
Tùy thuộc vào mục tiêu, cần xác định kiểu, loại quan trắc là quan trắc nền,
quan trắc tác động hay quan trắc tuân thủ. Quan trắc môi trường nước mặt lưu
vực sông Nhuệ - Đáy thuộc kiểu quan trắc tác động.
8
II.2.2. Ranh giới khu vực quan trắc
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy nằm trong phạm vi toạ độ 200 ÷ 21020' vĩ độ Bắc
và 1050 ÷ 106030' kinh độ Đông. Các địa phận hành chính của các tỉnh nằm trong
lưu vực quan trắc bao gồm:
- Tỉnh Hoà Bình bao gồm các huyện: Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thuỷ và Yên
Thuỷ.
- Hà Nội bao gồm: huyện Từ Liêm, huyện Thanh Trì và các quận nội thành.
- Tỉnh Hà Tây bao gồm: thị xã Hà Đông và các huyện: Đan Phượng, Hoài Đức,
Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai, ứng Hoà, Chương Mỹ và Mỹ Đức.
- Tỉnh Hà Nam bao gồm: thị xã Phủ Lý và các huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Kim
Bảng, Bình Lục và Thanh Liêm.
- Tỉnh Nam Định bao gồm: thành phố Nam Định và các huyện: Nam Trực, Vụ
Bản, Xuân Trường, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, ý Yên, Giao Thủy và Hải Hậu.
- Tỉnh Ninh Bình bao gồm: thị xã Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và các huyện: Gia
Viễn, Nho Quan, Hoa Lư, Yên Khánh, Yên Mô và Kim Sơn.
Quan trắc môi trường nước được thực hiện trên các sông chính và các
nhánh sông lớn của lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy, bao gồm:
- Sông Nhuệ có chiều dài 72 km (từ Cống Liên Mạc đến cống Lương Cổ).
- Sông Đáy từ Vân Cốc đến cửa sông Đáy dài tổng cộng 245 km.
- Các sông trong nội thành Hà Nội: sông Tô Lịch có chiều dài khoảng 14,6 km;
sông Lừ dài khoảng 5,6 km; sông Sét dài khoảng 5,9 km và sông Kim Ngưu dài
khoảng 11,8 km.
- Sông Thanh Hà có chiều dài 40 km (từ núi đá vôi Kim Bôi đến Đục Khê)
- Sông Tích có chiều dài 110 km (bắt nguồn từ núi Tản Viên đổ vào sông Đáy tại
Ba Thá).
- Sông Hoàng Long có chiều dài dòng chính là 125 km.
9
- Sông Châu Giang còn được gọi là sông Phủ Lý có chiều dài 27 km.
- Sông Đào Nam Định có chiều dài khoảng 34 km (bắt nguồn từ sông Hồng phía
Nam cầu Tân Đệ, qua TP. Nam Định gặp sông Đáy ở Hoàng Nam, huyện Nghĩa
Hưng).
- Sông Ninh Cơ có chiều dài khoảng 52 km, nối với sông Đáy qua kênh Quần
Liêu.
Ngoài ra còn có các sông nội đồng và hồ lớn nằm trong khu vực nghiên
cứu như: sông Vân, sông Sắt, sông Vạc, sông Càn... và các hồ Hoàng Liệt, Hồ
Tây, hồ Bảy Mẫu, hồ Suối Hai, hồ Quan Sơn, hồ Tân Xã,...
III. Thành phần môi trường và thông số quan trắc
Nhóm thông số
Thành phần môi trường quan trắc
Nước mặt
Thuỷ văn
Bùn lắng
Mực nước
Vận tốc dòng chảy
Lưu lượng dòng nước
Hoá lý cơ bản
pH
Nhiệt độ (T0)
Độ đục
Độ dẫn điện (EC)
Tổng chất rắn hoà tan (TDS)
Ôxy hoà tan (DO)
Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD5)
Nhu cầu ôxy hoá học (COD)
Chất rắn lơ lửng (SS)
Amôni (NH4+)
10
Nitrat (NO3-)
Nitrit (NO2-)
Phốt phat (PO43-)
Clorua (Cl-)
Tổng sắt (Fe)
Sunfat (SO42-)
Sinh học
Tổng Coliform
Động vật nổi
Thực vật nổi
Động vật đáy
Độc học
Chì (Pb)
Chì (Pb)
Cadmi (Cd)
Kẽm (Zn)
Kẽm (Zn)
Thuỷ ngân (Hg)
Thuỷ ngân (Hg)
Crom (Cr)
Crom (Cr)
Niken (Ni)
Đồng (Cu)
Cadmi (Cd)
Asen (As)
TOC
Phenol
Phenol
Dầu mỡ
Dầu mỡ
Dư lượng Hoá chất bảo vệ thực
vật (Clo hữu cơ)
Dư lượng Hoá chất
bảo vệ thực vật (Clo
hữu cơ)
Xianua (CN-)
11
IV. Cấu trúc mạng lưới và các điểm quan trắc môi trường nước lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy
IV.1. Cấu trúc mạng lưới
Mạng lưới quan trắc nước mặt lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy được tổ chức
theo 2 cấp khác nhau:
+ Mạng cấp 1: Mạng lưới các điểm quan trắc cấp 1 đại diện cho chất lượng
nước của khu vực khống chế. Các điểm quan trắc thuộc mạng cấp 1 được đặt chủ
yếu trên các sông, hồ chính trong lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Thành phần quan trắc, bao gồm: Thuỷ văn, môi trường nước mặt, trầm tích
đáy. Môi trường nước mặt tập trung vào 3 nhóm chỉ thị là: hoá lý cơ bản, sinh
học và độc học. Đối với trầm tích đáy thành phần quan trắc tập trung vào nhóm
chỉ thị độc học.
+ Mạng cấp 2: Mạng lưới quan trắc các khu vực cụ thể, ít có tính đại diện,
là các khu vực chịu tác động cục bộ hoặc tổng hợp của một tác nhân nào đó trên
lưu vực (quan trắc một dòng thải, một sông nhánh, kênh mương...). Mạng lưới
các điểm quan trắc thuộc mạng này có thể phát triển vào các sông nhánh, kênh,
mương, ao, hồ của các tỉnh trong lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Thành phần quan trắc đối với mạng cấp 2: Chủ yếu là môi trường nước mặt.
Chỉ tiêu quan trắc là nhóm chỉ tiêu hoá lý cơ bản, thuỷ văn và tuỳ theo đặc trưng
ô nhiễm từng điểm có thể áp dụng nhóm chỉ tiêu độc học.
12
IV.2. Các điểm quan trắc
IV.2.1. Số lượng các điểm quan trắc (bảng tổng hợp theo khu vực quan trắc)
Số điểm quan trắc
Khu vực quan trắc
Thuỷ
Hoá lý
Sinh
Bùn
văn
cơ bản
học
lắng
Sông Nhuệ
11
11
11
9
Sông Đáy
19
19
19
16
Sông Tích
2
2
2
0
Sông Bôi
3
3
3
2
Sông Hoàng Long
2
2
2
2
Sông Châu Giang
4
4
4
3
Sông Đào Nam Định
2
2
2
2
Các sông nội thành Hà Nội
10
13
13
10
Các cống thải trên lưu vực
1
4
4
0
54
60
60
44
Ghi chú
sông
Tổng cộng
13
IV.2.2. Thông tin về các điểm quan trắc
Mạng cấp 1: 44 điểm
Số Tên điểm Ký hiệu Thuộc
TT lấy mẫu Điểm sông
1
2
3
Thuộc
huyện/
tỉnh
Vĩ độ
Kinh
độ
Các thông số quan trắc
Nhóm Nhóm Nhóm
chỉ thị chỉ thị chỉ thị
hoá lý sinh độc học
cơ bản học
Cống
Từ Liêm, 21°05.3 105°46.
ND_1_1 Nhuệ
Tất cả
Liên Mạc
Hà Nội
'
5'
Phúc La
Cự Đà
ND_1_2
ND_1_3
-nt-
-nt-
Thị xã Hà
105°47.
Đông, Hà 20°57.4
6'
Tây
Thanh Trì, 20°56.1 105°48.
Hà Nội
'
3'
-nt-
Thường
Tín, Hà
Tây
20°52.1 105°50.
'
0'
20°47.3 105°50.
'
5'
20°41.5 105°53.
'
6'
4
Cầu Chiếc ND_1_4
5
Đồng
Quan
ND_1_5
-nt-
Phú
Xuyên,
Hà Tây
6
Cống
Thần
ND_1_6
-nt-
Phú
Xuyên,
Hà Tây
7
Cống
ND_1_7
Nhật Tựu
8
Tọa độ quan
trắc
Đò Kiều
ND_1_8
-nt-
Duy Tiên, 20°38.2 105°54.
Hà Nam
'
3'
-nt-
Kim
20°35.0 105°55.
Bảng, Hà
'
5'
Nam
- nt -
Tất cả
Pb, Cd,
dầu mỡ
Tất cả
trừ dầu,
trừ dư
- nt - lượng
TBVTV
-nt-
Tất cả
trừ dư
Tất cả
lượng
TBVTV
- nt -
- nt -
Tất cả
trừ dầu,
Phenol
- nt -
- nt -
Tất cả
trừ
Phenol
- nt -
- nt -
- nt -
-nt-
Tất cả
Tất cả
trừ
Phenol
- nt -
- nt -
- nt -
14
Số Tên điểm Ký hiệu Thuộc
TT lấy mẫu Điểm sông
9
Cầu Hồng
ND_1_9
Phú
10
Cầu Mai
Lĩnh
ND_1_1
0
-ntĐáy
Thuộc
huyện/
tỉnh
Tọa độ quan
trắc
Vĩ độ
Kinh
độ
Thị xã
20°32.4 105°54.
Phủ Lý,
'
8'
Hà Nam
Tất cả
- nt -
- nt -
Tất cả
trừ
phenol,
As
- nt -
Tất cả
trừ
Tất cả
phenol,
As
- nt 12 Tế Tiêu
Mỹ Đức,
Hà Tây 20°41.1 105°45.
'
1'
13 Cầu Quế
ND_1_1
3
- nt - Kim Bảng,
Hà Nam 20°34.2 105°52.
'
4'
Cầu phao ND_1_1
15
Kiện Khê
5
Thanh
16
Tân
17
Trung
Hiếu Hạ
18 Gia
ND_1_1
6
ND_1_1
7
- nt -
- nt -
- nt -
ND_1_1 - nt -
Tất cả
- nt -
ND_1_1
2
- nt -
- nt -
- nt -
Mỹ Đức, 20°48.2 105°42.
Hà Tây
'
7'
ND_1_1
4
- nt -
Tất cả
Tất cả trừ dầu,
phenol
ND_1_1 - nt 1
Cầu Đọ
Xá
Nhóm Nhóm Nhóm
chỉ thị chỉ thị chỉ thị
hoá lý sinh độc học
cơ bản học
Hà Đông,
20°56.0 105°43.
Hà Tây
Tất cả
'
9'
11 Ba Thá
14
Các thông số quan trắc
Thanh
20°31.4 105°55.
Liêm, Hà
'
5'
Nam
Thanh
20°30.5 105°54.
Liêm, Hà
'
6'
Nam
Thanh
20°26.4 105°54.
Liêm, Hà
'
2'
Nam
- nt -
- nt -
Tất cả
- nt -
Tất cả
- nt -
Tất cả
- nt -
- nt -
Thanh
20°22.8 105°55.
Liêm, Hà
'
5'
Nam
- nt -
Tất cả
- nt -
Gia Viễn, 20°21.6 105°55.
- nt -
Tất cả
- nt 15
Số Tên điểm Ký hiệu Thuộc
TT lấy mẫu Điểm sông
Thanh
19
Gián
Khẩu
8
Thuộc
huyện/
Tọa độ quan
trắc
tỉnh
Vĩ độ
Kinh
độ
Ninh Bình
'
5'
ND_1_1 - nt - Gia Viễn, 20°19.5 105°56.
9
Ninh Bình
'
3'
- nt -
Yên
20°14.8 106°01.
Khánh,
'
8'
Ninh Bình
Khánh
20
Phú
ND_1_2
0
21 Độc Bộ
ND_1_2 - nt Ý Yên, 20°15.1 106°06.
1
Nam Định
'
1'
Khánh
22
Thiện
ND_1_2
2
Thượng
Kiệm
25 Cửa Đáy
26
Cầu Chi
Nê
27 Bến Đế
28
Nho
Quan
- nt -
Tất cả
- nt -
Tất cả
- nt -
Tất cả
- nt -
Tất cả
- nt -
- nt -
- nt - nt -
- nt -
Tất cả
- nt -
ND_1_2 - nt - Kim Sơn, 20°02.0 106°06.
4
Ninh Bình
'
9'
- nt -
Tất cả
- nt -
- nt -
Tất cả
Tất cả
trừ
phenol
ND_1_2
5
- nt -
Yên
20°12.7 106°07.
Khánh,
'
0'
Ninh Bình
Nhóm Nhóm Nhóm
chỉ thị chỉ thị chỉ thị
hoá lý sinh độc học
cơ bản học
Nghĩa
20°08.2 106°10.
Hưng,
'
1'
Nam Định
ND_1_2
23 Đò Mười
3
24
- nt -
Các thông số quan trắc
- nt -
Kim Sơn,
106o05.
Ninh Bình 19o57.0'
6'
Sông Lạc Thuỷ,
ND_1_2 Bôi Hoà Bình 20°29.3 105°46.
6
'
7'
ND_1_2 Sông Nho Quan, 20°21.1 105°48.
7
Bôi Ninh Bình
'
1'
- nt -
Tất cả
trừ dầu,
Tất cả
phenol,
As
- nt -
Tất cả
Hoàng Nho Quan,
ND_1_2 Long Ninh Bình 20°19.4 105°45.
Tất cả
8
'
7'
- nt -
Tất cả
trừ
Tất cả
phenol,
As
16
Số Tên điểm Ký hiệu Thuộc
TT lấy mẫu Điểm sông
29 Gia Tân
30
Cầu Phủ
Lý
31 Đầm Tái
ND_1_2
9
-nt-
Thuộc
huyện/
tỉnh
Tọa độ quan
trắc
Vĩ độ
Kinh
độ
Gia Viễn, 20°19.1 105°55.
Ninh Bình
'
3'
Các thông số quan trắc
Nhóm Nhóm Nhóm
chỉ thị chỉ thị chỉ thị
hoá lý sinh độc học
cơ bản học
- nt -
Châu Thị xã Phủ
ND_1_3 Giang Lý, Hà 20°32.8 105°55.
Tất cả
0
Nam
′
2′
ND_1_3
1
-nt-
-nt-
Bình Lục,
20°33.0 105°58.
Hà Nam
′
1'
Bình Lục,
Hà Nam 20°28.5 106°02.
'
2'
32 Cầu Sắt
ND_1_3
2
33 Lộc Hạ
ND_1_3
3
Đào
34 Yên Trị
ND_1_3
4
Đáy
Ý Yên,
106003.
0
20 15.1'
Nam Định
1’
Tô
Lịch
Cầu Giấy,
Hà Nội
-nt-
Thah
21o00.0 105o49.
Xuân, Hà
’
3’
Nội
35 Nghĩa Đô
ND_1_3
5
36 Cầu Mới
ND_1_3
6
Đập
37 Thanh
Liệt (*)
ND_1_3
7
38 Phương
ND_1_3
-nt-
Lừ
Hà Nội
- nt -
Tất cả
trừ
Tất cả
phenol,
As
- nt -
Tất cả
Tất cả
trừ
phenol
- nt -
Tất cả
trừ
Tất cả
phenol,
As
TP. Nam 20°25.7 106°11.
Tất cả
Định
'
4'
Hà Nội
Tất cả
- nt -
Tất cả
Tất cả
Tất cả
Tất cả
Tất cả
trừ dư
21°02.5 105°48.
Colifor
lượng
Tất cả
'
5'
m
TBVTV
và dầu
20o57.5 105o48.
’
9'
- nt -
- nt -
- nt -
- nt -
Tất cả
Tất cả
trừ
TBVTV
20°58.2 105°49. Tất cả Colifor Tất cả
17
Số Tên điểm Ký hiệu Thuộc
TT lấy mẫu Điểm sông
Liệt
Định
Công (hạ
39
lưu sông
Lừ)
40
Vĩ độ
Kinh
độ
Nhóm Nhóm Nhóm
chỉ thị chỉ thị chỉ thị
hoá lý sinh độc học
cơ bản học
'
7'
m
trừ dư
lượng
TBVTV
và dầu
8
-nt-
Hà Nội
ND_1_3
9
20°59.5 105°50.
'
2'
- nt -
Tất cả
- nt -
Sét
Hà Nội
20o59.7'
105o51.
1'
- nt -
Colifor
m
- nt -
ND_1_4
1
-nt-
Hà Nội
105o51.
20 59.2'
1'
- nt -
Colifor
m
- nt -
Kim
Ngưu
Hà Nội
Tất cả
trừ dư
21°00.0 105°51.
Colifor
lượng
Tất cả
'
4'
m
TBVTV
và dầu
Lừ
Hà Nội
20°57.1 105°50.
'
2'
- nt -
Tất cả
- nt -
Hà Nội
20o58.3 105o52.
’
2’
- nt -
Tất cả
Tất cả
trừ dầu
Cầu Mai ND_1_4
Động (*)
2
43 Tựu Liệt
44
tỉnh
Các thông số quan trắc
Cầu Bách ND_1_4
Khoa
0
41 Cầu Sét
42
Thuộc
huyện/
Tọa độ quan
trắc
ND_1_4
3
Cống Yên ND_1_4 Hồ
Sở (*)
4
Yên Sở
o
18
- Xem thêm -