Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thị trường chứng khoán việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Thị trường chứng khoán việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
133
149
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ NGUYỄN THỊ HOÀNG NGUYÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ NGUYỄN THỊ HOÀNG NGUYÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN KHẮC THANH HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS, TS. Nguyễn Khắc Thanh. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2011. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Nguyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ............................................. 6 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán ......................................................... 6 1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán .................................................... 6 1.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán ............................................. 7 1.1.3. Cơ cấu thị trường chứng khoán ......................................................... 9 1.1.4. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán ............................................ 12 1.1.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ................................. 20 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán .................................. 27 1.2.1. Nhóm nhân tố kinh tế ...................................................................... 27 1.2.2. Nhóm nhân tố phi kinh tế ................................................................ 28 1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán ở Trung Quốc và bài học cho Việt Nam.................................................................................. 28 1.3.1. Thị trường chứng khoánTrung Quốc ............................................... 28 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ............................ 31 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................................... 33 2.1. Khái quát chung về thị trường chứng khoán Việt Nam .............................. 33 2.1.1. Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam ..... 33 2.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................. 40 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam ....... 67 2.2.1. Những thành tựu đạt được của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua .......................................................................... 67 2.2.2. Những vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................... 69 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................... 81 3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 2020 ................................................................................................ 81 3.2. Các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế thế giới ...................... 83 3.2.1. Các giải pháp tăng cường khuôn khổ pháp lý ............................... 83 3.2.2. Các giải pháp nhằm mở rộng quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................................ 85 3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện, phát triển các định chế tài chính trung gian - các công ty chứng khoán ....................................................... 92 3.2.4. Các giải pháp phát triển tổ chức và tăng cường hoạt động quản lý đầu tư chứng khoán......................................................................... 95 3.2.5. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán ........ 98 3.2.6. Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm .................................... 99 3.2.7. Các giải pháp tăng cung và kích cầu chứng khoán ...................... 101 3.2.8. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán, đẩy mạnh tư vấn chứng khoán, công chúng hóa rộng rãi về thị trường chứng khoán ....................................................... 110 KẾT LUẬN...................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 114 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 117 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB: Cổ phiếu ngân hàng Á Châu BBT: Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết EPS: Tỷ suất thu nhập trên cổ phần FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII: Đầu tư gián tiếp nước ngoài FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HASTC: Sàn giao dịch Hà Nội HOSE: Sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh IOSCO: Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán IPO: Phát hành lần đầu cổ phiếu ra công chúng OTC: Thị trường phi tập trung SCIC: Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước STB: Cổ phiếu ngân hàng Sacombank TTCK: Thị trường chứng khoán TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước VNI: Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta đặt ra một yêu cầu cấp thiết là phải phát triển thị trường vốn hiệu quả nhằm cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Để có một thị trường vốn như thế, đòi hỏi trước mắt là phải xây dựng được một thị trường chứng khoán vững mạnh. Thị trường chứng khoán sẽ làm tăng tính thanh khoản của các công cụ huy động vốn, khắc phục được đáng kể hạn chế về không gian, thời gian và quy mô trong việc huy động vốn. Vì vậy, phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu cấp thiết, điều này đã được khẳng định từ Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng: “… phát triển thị trường vốn, thu hút các nguồn vốn chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước xây dựng thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước…”. Sau nhiều cố gắng, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000, đánh dấu bước chuyển mình của thị trường tài chính Việt Nam. Sau 10 năm hoạt động, về cơ bản thị trường chứng khoán ở nước ta đã từng bước phát triển, bước đầu khẳng định vị trí quan trọng của mình bên cạnh các định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả bước đầu, hoạt động của thị trường chứng khoán cũng còn bộc lộ không ít những vấn đề bất cập làm hạn chế tốc độ tăng trưởng cũng như sự ổn định của thị trường. Nền kinh tế Việt Nam đang sống trong những ngày hậu gia nhập WTO. Mức độ hiệu lực của các cam kết WTO của Việt Nam đang dần tăng lên. Điều đó cũng đồng nghĩa với sự gia tăng không chỉ cơ hội mà cả những thách thức đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thị trường tài chính 1 Việt Nam - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm trước những sự biến động về mọi mặt trong nước cũng như trên thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm qua, chỉ ra những tồn tại, yếu kém là cần thiết để có thể đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, thực sự trở thành kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về thị trường chứng khoán. Có thể kể đến như sau: - Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (1997), Một số vấn đề về phát triển cơ sở hạ tầng và quản lý thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (1999), Đề tài cấp bộ, Những vấn đề cơ bản trong việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. - Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (1999), Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam - Mô hình tổ chức, quản lý và giám sát. - Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2005), Chương trình hành động của Ủy ban chứng khoán Nhà nước để phát triển thị trường chứng khoán năm 2005. - Nguyễn Sơn (1998), Lựa chọn mô hình và các bước đi thích hợp để thành lập thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế. - Trần Thị Minh Châu (2002), Những điều kiện kinh tế - xã hội để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế. - Nguyễn Thị Thụy Hương (2006), Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế. - Trần Quang Phú (2007), Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận văn thạc sỹ Kinh tế. 2 - Bùi Nguyên Hoàn, Những đặc trưng cơ bản và các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài khoa học. - Hoàng Đức Long, Những giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài khoa học. - Trần Cao Nguyên, Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010, Đề tài khoa học. Các công trình kể trên đã nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu là về điều kiện, chiến lược và giải pháp xây dựng, phát triển thị trường chứng khoán. Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Quang Phú cũng đã phân tích tình hình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, các số liệu mà tác giả phân tích mới dừng lại ở năm 2007 khi Việt Nam mới gia nhập WTO. Do đó, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến thị trường chứng khoán Việt Nam chưa rõ nét. Hơn nữa, việc nghiên cứu để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những yếu kém, góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới là rất cần thiết. Do vậy, luận văn đi sâu nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam gắn với tác động của bối cảnh kinh tế - tài chính thế giới đến tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng, từ đó chỉ ra những yếu kém, hạn chế trong quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán; kết hợp với việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán của Trung Quốc - một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi tương đồng với Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp có tính khả thi và phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn Đề tài “Thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” được lựa chọn xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn khách quan. 3 Nhận thức được vai trò to lớn của thị trường chứng khoán đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp có tính khả thi, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về thị trường chứng khoán; - Phân tích thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tìm ra những yếu kém và tồn tại; - Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập đến năm 2010, nhưng chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2007 – 2010 là thời kỳ mà thị trường chứng khoán Việt Nam chịu tác động rõ rệt của hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào thị trường tập trung với hai loại chứng khoán cơ bản là cổ phiếu và trái phiếu. Đề tài không nghiên cứu trái phiếu và cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp của kinh tế chính trị học. Ngoài ra có sử dụng thêm các phương pháp khác như: Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý các tư liệu. 6. Đóng góp của luận văn - Về mặt khoa học: góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về thị trường chứng khoán. - Về mặt thực tiễn: phân tích thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ ra một số những hạn chế bất cập từ đó đề xuất những 4 giải pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến Việt Nam ngày càng sâu và rộng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán Ở Việt Nam, đứng trên phương diện pháp lý, chưa có khái niệm cụ thể về thị trường chứng khoán, tuy nhiên theo Nghị định số 144/2003/NĐ - CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán có quy định: “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung” và “thị trường giao dịch tập trung được tổ chức dưới hình thức trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán” đồng thời có khái niệm “Thị trường giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Ủy ban chứng khoán nhà nước, có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán tại trung tâm”. Cũng có quan niệm cho rằng thị trường chứng khoán là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán. Tổng kết từ lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán và qua những khái niệm trên, có thể hiểu “thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động giao dịch giữa người mua và người bán chứng khoán theo những trật tự và nguyên tắc nhất định”. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, vị trí của thị trường chứng khoán trong hệ thống thị trường tài chính có thể được biểu thị khái quát như sau [8, tr.10]: 6 Sơ đồ 1.1. Hệ thống thị trường tài chính THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Thị trường tài chính ngắn hạn (Thị trường tiền tệ) Thị trường tài chính dài hạn (Thị trường vốn) Thị trường tín dụng dài hạn Thị trường cầm cố Thị trường chứng khoán 1.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán thực hiện một số chức năng chủ yếu sau đây: - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Hoạt động của thị trường chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, cung cấp phương tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư. Nhờ đó các công ty có thể huy động được một số lượng lớn vốn đầu tư dài hạn để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới,… góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 7 Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn, khả năng đưa lại lợi tức và mức độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn được loại chứng khoán phù hợp với khả năng, sở thích và mục đích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán có tác dụng quan trọng trong việc khuyến khích tiết kiệm để đầu tư. - Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là chức năng quan trọng đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách năng động, hiệu quả và khi thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động, hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường. - Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. - Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Thị trường chứng khoán được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế. Giá cả các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại khi giá cả chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trường chứng khoán là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ có thể mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra 8 nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế [8, tr.11-13]. 1.1.3. Cơ cấu thị trường chứng khoán Căn cứ vào quy trình lưu thông chứng khoán, có thể phân chia thị trường chứng khoán thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. - Thị trường sơ cấp (primary market) là nơi phát hành lần đầu chứng khoán ra công chúng, tạo vốn cho đơn vị phát hành và chỉ tạo ra phương tiện huy động vốn. Chức năng tài trợ của thị trường sơ cấp là huy động vốn cho đầu tư, từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tại thị trường sơ cấp, các chủ thể kinh tế trực tiếp gọi nguồn tiết kiệm để thu thập nguồn vốn dài hạn cần thiết cho nhu cầu đầu tư của mình. Để đổi lấy phần vốn nhận được trên thị trường, các chủ thể kinh tế phát hành các chứng khoán dưới hình thức cổ phiếu hay trái phiếu để vật chất hóa quyền lợi mà người cấp vốn sẽ nhận được. Hệ thống ngân hàng đầu tư và các cơ quan môi giới chứng khoán giữ vai trò tư vấn cho các cơ quan phát hành chứng khoán nên phát hành các loại chứng khoán nào, thời hạn là bao lâu và chọn thời điểm nào để phát hành có lợi nhất. - Thị trường thứ cấp (secondary market) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán những chứng khoán đã được phát hành thông qua thị trường sơ cấp. Những loại chứng khoán này có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp với những giá cả cao thấp khác nhau. Thị trường thứ cấp không ảnh hưởng tới nguồn vốn của các tổ chức đã phát hành ra chứng khoán đó, nhưng nó giúp tạo nên một yếu tố quan trọng cơ bản của việc mua bán chứng khoán, đó là tính thanh khoản. Điều này làm tăng tính hấp dẫn của chứng khoán. Có thể nói, thị trường thứ cấp tạo điều kiện cho thị trường sơ cấp phát triển, tăng tiềm năng huy động vốn của các chủ thể phát hành chứng 9 khoán. Trong thực tế tổ chức thị trường chứng khoán không có sự phân biệt ranh giới giữa hai loại thị trường nói trên, nghĩa là vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp, vừa có mua bán các loại chứng khoán vừa mới phát hành, vừa có mua bán các loại chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại. Căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán được phân chia thành: thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. - Thị trường tập trung: là thị trường có tổ chức, trong đó các chứng khoán được giao dịch mua bán tại một nơi gọi là Sở giao dịch chứng khoán hay Trung tâm giao dịch chứng khoán. Tại đây tất cả hoạt động giao dịch phải theo quy định của pháp luật. Các chứng khoán được niêm yết thường là chứng khoán của những công ty lớn, có danh tiếng và phải đáp ứng được các yêu cầu của thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. - Thị trường phi tập trung: bao gồm thị trường giao dịch không qua quầy (thị trường OTC - Over The Counter) và thị trường giao dịch “trao tay” (còn gọi là thị trường thứ ba). Thị trường giao dịch không qua quầy là thị trường chứng khoán, ở đó việc giao dịch không diễn ra tại một điểm tập trung mà thông qua hệ thống nối mạng giữa các thành viên, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thỏa thuận của người mua và người bán. Các chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC không đòi hỏi phải phù hợp đầy đủ với các tiêu chuẩn như ở thị trường tập trung, chỉ cần các chứng khoán đó được phát hành và chưa được đăng ký yết giá ở một thị trường tập trung nào cả. Vì vậy chúng thường có mức độ tín nhiệm thấp hơn các chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hay Trung tâm giao dịch chứng khoán. Thị trường thứ ba hay thị trường giao dịch “trao tay” là thị trường hoạt động mua bán tự do, phân tán không qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung hay thị trường OTC. Thị trường này không thực hiện giao dịch bằng 10 hệ thống đấu giá của thị trường tập trung hoặc hệ thống computer của thị trường OTC mà việc mua bán diễn ra trực tiếp, trao tay giữa những người mua, bán chứng khoán. Hoạt động mua bán chuyển nhượng giao dịch chứng khoán có thể thực hiện ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào, có thể thông qua người môi giới hoặc do chính người sở hữu chứng khoán thực hiện. Tất cả các loại chứng khoán được phép phát hành đều có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ ba, kể cả các loại chứng khoán có đăng ký hoặc không đăng ký, chứng khoán giao dịch ở thị trường chứng khoán tập trung và chứng khoán ở thị trường OTC. Ngay cả hiện nay ở nhiều nước trên thế giới mặc dù thị trường Sở giao dịch và thị trường OTC phát triển với tổ chức và phương tiện tiên tiến, nhưng thị trường chứng khoán thứ ba vẫn còn tồn tại. Sơ đồ 1.2. Cơ cấu thị trường chứng khoán Người mua Người bán Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán Tổng hợp đơn đặt hàng Tổng hợp đơn đặt hàng CK chưa đăng ký CK đã đăng ký CK đã đăng ký CK Sở giao dịch CK Thị trường thứ ba Thị trường OTC 11 chưa đăng ký Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch, thị trường chứng khoán có thể được phân thành: thị trường trao ngay, thị trường giao dịch kỳ hạn và thị trường giao dịch tương lai. - Thị trường trao ngay (còn gọi là thị trường thời điểm) là thị trường mà việc giao dịch mua bán chứng khoán theo giá thỏa thuận khi ký hợp đồng, nhưng thanh toán và giao nhận chứng khoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó một hoặc hai ngày. - Thị trường giao dịch kỳ hạn là thị trường giao dịch theo giá thỏa thuận khi ký hợp đồng, nhưng thanh toán và giao nhận chứng khoán sẽ diễn ra sau một khoảng thời gian nhất định theo quy định trong hợp đồng. Thông thường, hoạt động giao dịch mua bán trên thị trường là giao dịch thực sự, nghĩa là có hành vi giao nhận và thanh toán chứng khoán xảy ra vào thời hạn thanh toán trong hợp đồng. - Thị trường giao dịch tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thực hiện trong ngày giao dịch nhưng việc giao nhận và thanh toán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong tương lai. Thị trường tương lai khác với thị trường giao dịch kỳ hạn ở chỗ các hoạt động mua bán chứng khoán đã được tiêu chuẩn hóa nội dung và các điều kiện thực hiện trong hợp đồng, mặt khác, thực chất hoạt động của thị trường tương lai là hoạt động đầu cơ, do vậy một cơ chế ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng dưới hình thức tiền đặt cọc đã được thực hiện và bắt buộc các bên phải thực hiện. 1.1.4. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán 1.1.4.1. Lý luận của C.Mác về tư bản giả - Hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định làm nảy sinh các quan hệ hợp tác, đầu tư, tín dụng, cầm cố, thế chấp,… giữa các chủ thể kinh tế với nhau, giữa các chủ thể kinh tế với các tổ chức tài chính, tín 12 dụng và với nhà nước. Những văn bản xác nhận các quan hệ kinh tế này được bảo hộ bởi pháp luật của các quốc gia hoặc của các tổ chức quốc tế, được thể hiện dưới hình thái một văn bản rút gọn thành các chứng chỉ có giá, lưu thông trên thị trường được gọi là các chứng khoán. Theo C.Mác, “…chính những chứng khoán cũng là tư bản, và còn đại biểu cho một số lớn hơn là số tiền cho vay…” [14, tr.655-656], “…chúng biến thành hàng hóa mà giá cả vận động và được ấn định theo những quy luật riêng của chúng…” [14, tr.18], “Ngay cả khi trái khoán, tức là phiếu có giá, không phải là một tư bản thuần túy ảo tưởng - chẳng hạn như trường hợp công trái - thì giá trị - tư bản của cái phiếu đó cũng vẫn thuần túy ảo tưởng” [14, tr.16-17]. Như vậy, chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, một tư bản giả. Là hàng hóa, chứng khoán cũng có hai thuộc tính giống như các hàng hóa thông thường khác, đó là giá trị sử dụng và giá trị: - Về giá trị sử dụng của hàng hóa chứng khoán: giống như các hàng hóa thông thường khác, giá trị sử dụng của hàng hóa chứng khoán cũng do công dụng của nó quyết định. Chứng khoán có một số công dụng chủ yếu sau đây: Một là chứng khoán có khả năng đem lại thu nhập cho người chủ sở hữu nó, đó chính là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp được trích ra để chia cho các cổ đông theo định kỳ (cổ tức). Hai là cho phép chủ sở hữu chứng khoán quyền can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp thông qua đại hội cổ đông hoặc can thiệp gián tiếp thông qua hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường. Ba là chứng khoán có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt để phục vụ các nhu cầu khác của chủ sở hữu. - Về giá trị của hàng hóa chứng khoán: Chứng khoán là một loại tư bản giả, bản thân chứng khoán không có giá trị nội tại hoặc có không đáng kể. Chúng chỉ là ký hiệu hay “bản sao” được các chủ thể kinh tế trong xã hội thừa nhận, đại diện cho một lượng lao động vật hóa trong máy móc, thiết bị, nhà xưởng, trong hàng hóa, đất đai,… hay cho một lượng tiền mặt nhất định. 13 “Nhưng về phương diện là những bản sao, bản thân chúng cũng có thể đem mua bán được với tư cách là hàng hóa và do đó, lưu thông được với tư cách là giá trị - tư bản, thì giá trị của các chứng khoán đó là một giá trị giả tưởng; giá trị này có thể tăng lên hoặc giảm xuống một cách hoàn toàn độc lập với sự vận động của giá trị tư bản thực tế, tư bản mà chứng khoán đó đại diện” [14, tr.33]. Chứng khoán là một loại tư bản giả bởi lẽ số lao động xã hội cần thiết vật hóa đã được đưa vào tiêu dùng cho sản xuất hay cho nhu cầu dân cư và nhà nước từ trước rồi, thậm chí chúng được chuyển hóa qua nhiều hình thái trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, “dù sao tư bản đó cũng không thể tồn tại hai lần được, một lần với tư cách là giá trị - tư bản của những giấy chứng nhận quyền sở hữu, của các cổ phiếu, và một lần nữa với tư cách là tư bản đã được thực sự đầu tư hay sẽ đầu tư vào các xí nghiệp ấy” [14, tr.17]. Những khoản tiền thu được từ phát hành chứng khoán đã được các chủ thể phát hành sử dụng đầu tư phát triển sản xuất, còn bản sao của nó vẫn tồn tại và vận động trên thị trường chứng khoán như những hàng hóa có thể đem bán được và do đó lại được chuyển hóa trở lại thành tư bản. Chứng khoán qua tay nhiều người trên thị trường như một phương tiện, một hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư. Chính sự vận động độc lập của giá trị các chứng khoán đã gây ra ảo tưởng rằng, chúng là các tư bản thực thụ, song “giá trị thị trường của chúng được quy định khác với giá trị danh nghĩa của chúng, và không gắn liền với sự biến động giá trị của tư bản thực tế” [14, tr.18]. Giá trị thị trường của chứng khoán phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập và tính ổn định của thu nhập, “Giá trị của nó bao giờ cũng vẫn chỉ là giá trị của số thu nhập đã được tư bản hóa, nghĩa là thu nhập tính theo một tư bản ảo tưởng trên cơ sở tỷ suất lợi tức hiện hành” [14, tr.18-19]. Sự thay đổi giá cả của các chứng khoán trong điều kiện bình thường phụ thuộc vào sự vận động của giá trị tư bản thực tế (tư bản cố định và tư bản lưu động) mà chúng đại diện. Những 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng