i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thẩm định tín dụng cá nhân tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” với mục đích
nhằm đánh giá công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) và đề ra các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Eximbank.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp so sánh, hệ
thống hoá, nghiên cứu tình huống kết hợp với lý luận thực tiễn. Bên cạnh đó, đề tài
cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm
phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
Luận văn gồm 3 chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại. Các cơ sở lý thuyết về thẩm định tín dụng KHCN sẽ được tác giả trình bày
trong Chương 1. Các nội dung của công tác thẩm định tín dụng KHCN tại NHTM
làm cơ sở cho phân tích thực trạng ở Chương 2.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Eximbank.
Trong chương này tác giả trình bày thực trạng hoạt động tín dụng và thẩm định tín
dụng KHCN tại Eximbank. Từ đó, tác giả phân tích những mặt đạt được, những mặt
còn hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm
định tín dụng KHCN tại Eximbank.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHCN tại
Eximbank. Ở Chương 3 tác giả dựa vào những nguyên nhân hạn chế ở Chương 2 để
đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHCN
tại Eximbank.
Sau khi kết thúc luận văn, người đọc sẽ có cái nhìn tổng quan về thẩm định
tín dụng KHCN của NHTM, thực trạng công tác thẩm định tín dụng KHCN tại
Eximbank, các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác thẩm định tín dụng
KHCN trong thời gian tới.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN MINH NGUYÊN
Sinh ngày: 20 tháng 12 năm 1991 - Tại: Tiền Giang
Quê quán: Tiền Giang
Hiện công tác tại: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam - Chi nhánh Sài Gòn
Là học viên cao học khóa 16 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Tôi cam đoan đề tài: Thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Hạc
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả
Nguyễn Minh Nguyên
iii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Lê Đình Hạc đã hướng dẫn
tận tình cho tôi hoàn thành luận văn này. Thầy đã định ra hướng đi và hướng dẫn tôi
chi tiết từ đề cương đến nội dung cụ thể từng chương.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo cùng các anh chị
của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả các thầy cô, những đồng nghiệp,
bạn bè người thân của tôi đã tận tình góp ý, thảo luận, chia sẻ và giúp đỡ để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã có sự cố gắng rất lớn nhưng luận văn không thể không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chỉnh sửa để bản thân có điều kiện
nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cám ơn.
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT.....................................................vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... ix
CHƢƠNG 1:THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................ 1
1.1. TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ............................................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại........... 1
1.1.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân ...................................................... 2
1.1.3. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân ...................................................... 4
1.1.4. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân .................................................... 5
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ................................7
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ................................... 7
1.2.2. Ý nghĩa của việc thẩm định khách hàng cá nhân ....................................... 7
1.2.3. Mục đích của việc thẩm định khách hàng cá nhân ..................................... 8
1.2.4. Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ..................................... 9
1.2.5. Phương pháp thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ............................. 13
1.2.6. Cách thức tổ chức thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ..................... 15
1.2.7. Kiểm soát quá trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân................... 17
1.3. KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC. .......................................................20
1.3.1. Kinh nghiệm từ một số ngân hàng trong nước ......................................... 20
1.3.2. Kinh nghiệm từ một số ngân hàng nước ngoài ......................................... 21
1.4. BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
...................................................................................................................................23
v
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............. 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM .........................................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 26
2.1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam ............................................................................................................. 28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM. .........................29
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam. ........................................................................................ 29
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam................................................................................. 32
2.3. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ..........................35
2.3.1. Cơ sở pháp lý của thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. ................................................................... 35
2.3.2. Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam. ................................................................................. 36
2.3.3. Quy trình công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ............................................. 41
2.3.5. Cách thức tổ chức thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam...................................................................... 47
2.3.6. Mô hình kiểm soát quá trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ................................................... 48
2.3.7. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam...................................................................... 49
vi
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM ................................................................................................. 59
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................................................59
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ......60
3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ................. 60
3.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ............ 63
3.2.3. Hoàn thiện mô hình kiểm soát thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân .. 64
3.2.4. Hoàn thiện đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng ............................................. 65
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .......................66
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BĐS
CBTD
CIC
ĐVKD
Eximbank
Diễn Giải
Bất động sản
Cán bộ tín dụng
Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)
Đơn vị kinh doanh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KHCN
Khách hàng cá nhân
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
ROE
Return On Equity (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
ROA
Return on Assets (lợi nhuận trên tài sản)
TMCP
Thương mại cổ phần
TCTD
Tổ Chức Tín Dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
XHTD
XHTD
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VAMC
Công ty Quản lý tài sản Việt Nam
(Vietnam Asset Management Company).
viii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG
TRANG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính Eximbank giai đoạn 2010-2015 ........................... 28
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ (2011-2015) ................... 32
Bảng 2.3: Dư nợ quá hạn KHCN tại Eximbank giai đoạn 2011-2015 ......................... 34
Bảng 2.4: Mức độ rủi ro theo phân loại của hệ thống XHTD nội bộ tại Eximbank ..... 46
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng tập trung ................................................. 18
Hình 1.2: Mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng phân tán .................................................. 19
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại Eximbank ......................................................... 44
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức thẩm định tín dụng KHCN tại Eximbank .............................. 47
Hình 2.3: Mô hình kiểm soát thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Eximbank. ...................................................................................................................... 48
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ (2011-2015) ............... 33
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nợ quá hạn của tín dụng KHCN trong tổng dư nợ (2011-2015) ... 35
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông dân đứng hàng 14 trên thế giới và
đứng hàng thứ 8 tại châu Á, và tới nay đã đạt mức 90 triệu dân với cơ cấu dân số
trẻ. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 20% dân số tiếp cận các dịch vụ tài chính của ngân
hàng. Chính vì thế, có thể nói, thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân
hàng tại Việt Nam rất màu mỡ và có nhiều điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển các
dịch vụ bán lẻ, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân. Kể từ sau khi
gia nhập WTO vào năm 2007, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ
phần với nhau và với các tổ chức tài chính nước ngoài ngày càng diễn ra gay gắt
hơn, dẫn đến việc các ngân hàng liên tục nới lỏng tín dụng, tinh giản các điều kiện
cho vay nhằm gia tăng thị phần của mình. Lợi bất cập hại, tỷ lệ nợ xấu của khách
hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng nhanh chóng. Vì vậy, vấn
đề quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đặc biệt trong khâu thẩm định và chọn lọc
khách hàng tuy không phải là vấn đề mới nhưng vẫn mang tính thời sự cao trong
bối cảnh hiện nay.
Không nằm ngoài xu hướng chung của thị trường, trong vòng năm năm trở
lại đây Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam cũng đã chú trọng hơn đến thị
trường bán lẻ đặc biệt là mảng tín dụng KHCN và đã đạt được một số thành tựu
nhất định.
Bên cạnh đó, trong tình hình cả nền kinh tế tăng trưởng bị chậm lại, rủi ro
cho vay tăng và đặc biệt là bị giới hạn về tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có xu hướng đẩy mạnh các dịch vụ bán lẻ đặc biệt là
tăng trưởng tín dụng KHCN. Song hành cùng sự tăng trưởng tín dụng, ngân hàng lại
phải đối mặt với tình trạng nợ xấu, một trong những mối quan tâm hàng đầu trong
hệ thống ngân hàng. Và một trong những lý do dẫn tới tình trạng như hiện nay là do
yếu kém trong công tác thẩm định tín dụng ngân hàng.
Trước tính cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài “Thẩm định tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” để tiến hành
x
nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế của khối
ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam để
từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng,
hướng tới mục đích cấp tín dụng an toàn hơn đồng thời phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng.
2. Mục tiêu đề tài:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở thực trạng về công tác thẩm định tín dụng tại Eximbank, đề tài đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng tại Eximbank.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng khách hàng cá
nhân.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng, thẩm định tín dụng tại ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng KHCN tại ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Đối chiếu giữa lý thuyết và thực trạng, rút ra các hạn chế trong công tác
thẩm định KHCN tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHCN tại
ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả đặt ra các câu hỏi chính khi thực hiện luận văn như sau:
- Nội dung của thẩm định tín dụng KHCN tại ngân hàng như thế nào?
- Thực trạng thẩm định tín dụng KHCN tại Eximbank ra sao?
- Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng KHCN
tại Eximbank là gì?
- Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHCN tại
Eximbank?
xi
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác thẩm định khách hàng vay vốn là cá nhân
trong nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Eximbank.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2011-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so
sánh, hệ thống hoá, phân tích, mô tả, nghiên cứu tình huống kết hợp với lý luận thực
tiễn.
Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực
tiễn của đề tài.
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề:
- Tìm hiểu các lý luận về thẩm định tín dụng KHCN và công tác thẩm định
tín dụng KHCN tại ngân hàng.
- Tổng hợp và phân tích thực trạng thẩm định tín dụng KHCN tại Eximbank
từ đó đánh giá những mặt được và hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín
dụng KHCN tại Eximbank.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng, tín dụng ngân hàng,
thẩm định tín dụng ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam, đề tài nêu ra những phương pháp thẩm định hiệu quả, tìm ra
các nguyên nhân để từ đó kiến nghị cụ thể có tính xây dựng nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định tín dụng KHCN, hỗ trợ việc điều hành nghiệp vụ tín dụng khối bán lẻ
tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
xii
Với vai trò là mạch máu của nền kinh tế, là doanh nghiệp của mọi doanh
nghiệp thì các chủ đề về ngân hàng hiện nay luôn là những chủ đề nóng, được bình
luận và theo dõi thường xuyên thông qua các kênh thông tin tài chính. Vì vậy,
chúng ta đã có rất nhiều lý thuyết, nhiều cuốn sách, nhiều bài báo và rất nhiều cuộc
hội thảo quốc gia để nghiên cứu vấn đề này.
Cụ thể như:
- Huỳnh Nguyễn Đức Huy (2012), luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TP HCM, với đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh – thành phố Hồ Chí
Minh” hay Hồ Mai Thanh Xuân (2013), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TP HCM với đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam". Các luận văn
cũng đưa ra cơ sở lý thuyết cũng như những hạn chế và giải pháp để nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay tuy nhiên tác giả chưa đi sâu vào quy trình và phương
pháp thẩm định tín dụng tại ngân hàng.
- Tô Thị Hồng Gấm (2012), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế TP HCM với đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam". Tác giả đưa ra các cơ sở lý thuyết về
thẩm định tín dụng tại ngân hàng, các hạn chế về giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng, tuy nhiên tác giả đề tài chỉ nói về tín dụng một cách chung
chung mà chưa cụ thể đến đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp.
- Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân
hàng TP HCM, về đề tài "Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bến
Thành". Luận văn trình bày được những cơ sở lý thuyết về thẩm định tín dụng
KHCN và phương pháp nâng cao chất lượng thẩm định KHCN, tuy nhiên đề tài
nghiên cứu của tác giả còn hạn chế trong phạm vi ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Thành và các phương pháp cải thiện chất
lượng thẩm định tín dụng KHCN chỉ để áp dụng trong nội bộ chi nhánh.
xiii
Hay các nghiên cứu khác như:
- Ngô Vi Trọng, Lê Hồ An Châu (2010), "Thông tin đối với qui trình tín dụng:
thực trạng và giải pháp", Học viện ngân hàng. Bài viết nêu ra tầm quan trọng của
thông tín đối với quy trình tín dụng, nguyên nhân và giải pháp cải thiện chất lượng
thông tin thẩm định.
- Cao Văn Thành 2008, " Thẩm định tín dụng – Yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng tín dụng", tạp chí công nghệ ngân hàng số 30, tháng 09/2008; Bài viết
chỉ ra tầm quan trọng của thẩm định tín dụng đối với chất lượng tín dụng ngân
hàng.
Do mục đích tiếp cận, phạm vi nghiên cứu khác nhau nên các công trình trên
chưa đề cập cụ thể đến tình hình tín dụng rất nóng giai đoạn hiện nay của các ngân
hàng thương mại nói chung và tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam nói riêng. Vì thế, đề tài “Thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” là một đề tài có tính thời sự,
cần được đầu tư nghiên cứu cụ thể.
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Thẩm định tín dụng KHCN tại NHTM
- Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng KHCN tại Eximbank.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHCN tại
Eximbank.
1
CHƢƠNG 1:THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng được định nghĩa là một
giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến
hạn thanh toán (Hồ Diệu 2003). Hoạt động tín dụng được xem là hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, thường đối với hầu hết các ngân
hàng, dư nợ tín dụng chiếm đến hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm khoảng từ ½ đến hơn 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Vì tín dụng là
khoản mục sinh lợi chủ yếu trong hoạt động ngân hàng nên đây cũng chính là khoản
mục rủi ro chủ yếu của ngân hàng thương mại (Lê Văn Tề 2009).
Theo đó, tín dụng ngân hàng có những đặc điểm như dựa trên cơ sở lòng tin,
là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả, dựa trên nguyên
tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải trả lãi và cam kết hoàn trả vô điều kiện và là
hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Tín dụng KHCN tại NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
giữa hai đối tượng: ngân hàng và KHCN của ngân hàng. Mối quan hệ này được
công nhận dựa trên hợp đồng tín dụng, trong đó ngân hàng chuyển giao một lượng
tiền tệ nhất định cho KHCN được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
cam kết hoàn trả lại theo thời gian đã thỏa thuận.
Khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại là toàn bộ các cá thể trong xã
hội có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, năng lực pháp luật dân sự là năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân
sự, mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự khác nhau, năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân có từ khi cá nhân đó mới sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết đi,
2
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế trừ một số trường hợp do
pháp luật quy định (cá nhân bị truy nã, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự…).
Khách hàng cá nhân là đối tượng vô cùng đa dạng, tạo nên một thị trường
đầy tiềm năng và “màu mỡ” cho các ngân hàng. Đây là một nguồn khách hàng cực
kỳ quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong các hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên,
KHCN luôn là những vị khách “khó chiều” khi những thông tin tài chính và phi tài
chính của họ rất khó xác định một cách chính xác vì có những nguồn thu ổn định có
cơ sở để xác định, nhưng cũng có những nguồn thu nhập không ổn định và không
có cơ sở để xác định. Bên cạnh đó, họ còn rất hay thay đổi nơi cư trú, địa bàn hoạt
động và nghề nghiệp. Một điểm quan trọng làm nên sự khác biệt của khách hàng cá
nhân là đối tượng này phải chịu trách nhiệm dân sự vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
chính mình. Chính điều này, là một trở ngại lớn khiến nhóm này khá e dè với các
sản phẩm tín dụng của ngân hàng hơn là khách hàng doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Ngoài những đặc điểm chung của tín dụng thì tín dụng KHCN mang những
nét khác biệt so với các loại hình tín dụng doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất là quy mô các món vay thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay
lại lớn, mục đích vay của KHCN chủ yếu như sau:
- Bổ sung vốn kinh doanh. Thường các hoạt động sản xuất kinh doanh này
đều không có quy mô lớn, bên cạnh đó hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi
đã có số vốn tương đối nên chỉ bổ sung phần thiếu tương đối nhỏ.
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Khoản vay cá nhân cho mục đích
này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà, xe, mua sắm
vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học. Đây đều là những khoản vay
nhỏ lẻ tuy nhiên do đối tượng khách hàng là mọi cá nhân trong xã hội, từ những
người có thu nhập cao, thu nhập trung bình và kể cả người có thu nhập thấp nên nhu
cầu tín dụng khá đa dạng và phong phú.
Thứ hai là tín dụng KHCN gây tốn kém nhiều chi phí: do đặc điểm của
khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên sẽ tốn kém nhiều chi phí
3
cho các công tác như là mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực, phát
triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ cũng như các chi
phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác
phí hỗ trợ CBTD… Vì vậy mà lãi suất của tín dụng KHCN thường cao hơn so với
khách hàng doanh nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân, do thông tin về nhân
thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng thường không đầy đủ và khó thu
thập nên ngân hàng thường tốn nhiều chi phí cho việc xác định thẩm định và xét
duyệt vay.
Thứ ba là tín dụng KHCN rủi ro cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp.
Ngoài những lý do chung của tín dụng ngân hàng thì các khoản vay cá nhân còn có
những rủi ro xuất phát từ bản thân khách hàng như điều kiện tài chính của cá nhân
hay hộ gia đình có thể thay đổi bất lợi rất nhanh do bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp hay
các bi kịch gia đình.
Thứ tư là chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao. Khi thẩm định cho vay thì thông tin này là một yếu tố cực kỳ quan trọng để
ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu
cầu vốn, khả năng trả nợ và TSĐB. Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt
thông tin khách hàng là tương đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được
công khai như: báo cáo tài chính, thông tin XHTD, tình hình nộp thuế, uy tín quan
hệ với đối tác… Ngược lại, đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ, rõ ràng và chính xác dẫn đến rủi ro
thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.
Thứ năm là KHCN chịu trách nhiệm vô hạn trên số tiền vay: với khách hàng
doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) khi xảy ra các biến cố không mong muốn
như phá sản, giải thể thì họ chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trên vốn điều lệ đã đăng
ký trước đó. Điều này dẫn đến tình trạng là ngân hàng có thể sẽ không thu được nợ
của mình nếu nguồn vốn của doanh nghiệp không đủ để trả nợ. Ngược lại, trong
4
trường hợp xảy ra biến cố, KHCN phải chịu trách nhiệm toàn bộ đối với các chủ nợ
nói chung và ngân hàng nói riêng.
1.1.3. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân
Phân loại tín dụng KHCN có rất nhiều cách dựa vào các căn cứ khác nhau
tùy theo mục đích nghiên cứu, tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu
thức sau:
Phân loại theo phƣơng thức cho vay:
Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi một lần vay vốn, khách hàng
và ngân hàng phải hoàn tất thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Theo đó, mỗi
một hợp đồng tín dụng có thể giải ngân một hoặc nhiều lần, tùy vào nhu cầu sử
dụng vốn của khách hàng; tuy nhiên, tổng số tiền trên giấy nhận nợ không vượt quá
số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng. Hình thức tín dụng này áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn một lần duy nhất, hoặc các khách hàng có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với những khách hàng có nhu cầu vay vốn
thường xuyên hoặc phụ thuộc nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh thì với hình
thức cho vay từng lần sẽ không mang lại hiệu quả cao do mất quá nhiều thời gian
cho các thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp này, cho vay
theo hạn mức tín dụng, sẽ là một lựa chọn sáng suốt để gia tăng sự chủ động và linh
hoạt trong nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Với hình thức này, ngân hàng sẽ
cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng tùy thuộc vào mức thu nhập hoặc chu kỳ
sản xuất kinh doanh và được duy trì trong một thời gian nhất định. Trong thời gian
này, khách hàng được chủ động rút vốn trong hạn mức cho phép mà không bị giới
hạn về tổng số tiền đã được giải ngân trước đó.
Phân loại theo thời gian:
Tín dụng KHCN ngắn hạn: là những khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng có thời hạn trong vòng 12 tháng trở xuống. Mục đích chủ yếu của khoản
tín dụng này là bổ sung nguồn vốn thiếu hụt của các hộ kinh doanh hoặc những nhu
cầu tiêu dùng có thời gian ngắn hạn.
5
Tín dụng KHCN trung hạn: là những khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng có thời hạn trên 12 tháng cho đến 60 tháng (5 năm). Mục đích chủ yếu
của khoản vay này là để mua sắm các tài sản cố định, sửa chữa nhà, mua phương
tiện vận tải...
Tín dụng KHCN dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng
(5 năm). Những khoản vay dài hạn này nhằm đáp ứng nhu cầu tương tự các khoản
vay trung hạn tuy nhiên có thời gian dài hơn, thường KHCN áp dụng cho các khoản
vay mua nhà, sửa nhà…
Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lãnh của bên thứ ba hoặc TSĐB hình thành trong tương lai. Hiện nay các
khoản vay lớn của KHCN đều được áp dụng loại cho vay này.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại vay không có tài sản thế chấp,
khi đó ngân hàng sẽ dựa vào các tiêu chí, điều kiện nhất định để cấp tín dụng cho
khách hàng. Với loại tín dụng này, ngân hàng thương mại có quyền chủ động và tự
chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay không có TSĐB. Thông
thường chỉ có những khách hàng vay có uy tín cao, quan hệ lâu dài, thường xuyên với
ngân hàng, phương án vay có hiệu quả kinh tế, dòng tiền trả nợ rõ ràng, chắc chắn,
ngoài ra người vay còn phải cam kết thực hiện bảo đảm bằng tài sản khi tổ chức tín
dụng yêu cầu thì mới được ngân hàng chấp nhận cho vay không có đảm bảo.
1.1.4. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế:
Tín dụng KHCN góp phần kích thích kinh tế phát triển. Đây là kênh hỗ trợ
vốn để trang trãi các chi phí phát sinh trong cuộc sống, từ thỏa mãn các nhu cầu
thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, các doanh nghiệp
thuộc mọi ngành nghề trong xã hội bắt buộc phải đẩy mạnh sản xuất, góp phần kích
thích tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
6
Ngoài ra, tín dụng KHCN còn góp phần phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài
chính. Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích
cực đối với xã hội như góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy, có hiệu quả, từ nơi thừa
vốn sang nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao…
1.1.4.2. Đối với ngân hàng
Đầu tiên là góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng. Do có đối tượng
rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân
hàng sẽ được phổ biến rộng khắp thông qua tín dụng cá nhân. Bên cạnh việc cấp tín
dụng cho KHCN, ngân hàng còn có thể bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, phát hành- thanh toán thẻ, dịch
vụ ngân hàng điện tử…
Thứ hai là góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ tập
trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì một lý do nào đó
mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp này gặp khó khăn gây
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp trở
ngại và gây ra thiệt hại rất lớn đến ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất
cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân như một sự phân
tán rủi ro vì với số lượng khách hàng lớn, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng
hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây
ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.3. Đối với khách hàng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, con người cũng nâng cao hơn về nhu
cầu cuộc sống hằng ngày, bắt đầu từ nhu cầu cơ bản là những hàng hóa thiết yếu rồi
đền những nhu cầu cao hơn như giải trí, địa vị xã hội, được tôn trọng, được vinh
danh…Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể đáp ứng được những mong muốn của
bản thân vì những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Chính vì vậy, ở một mức độ nào đó tín dụng KHCN giúp cho các khách hàng
linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu bản thân. Thay vì phải
7
tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ
phối hợp giữa thỏa mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và
tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách vay vốn ngân hàng rồi tích lũy
và hoàn trả lại sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa với các KHCN, đặc biệt là giới trẻ họ có thể
mua các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe ô tô, hay chi tiêu cấp bách
như ốm đau, bệnh tật, cưới hỏi… trong những trường hợp này, ngân hàng sẽ là sự
lựa chọn tuyệt vời với lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Tuy nhiên, nếu lạm dụng đi
vay để tiêu dùng thì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong
tương lai.
Ngoài ra tín dụng cá nhân là một kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình giúp họ có điều kiện sản xuất. Với điều
kiện cấp tín dụng đơn giản hơn so với doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với
hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối
tượng này. Từ đó tạo động lực cho các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ mạnh dạn phát
triển kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Thẩm định tín dụng là hoạt động phân tích, đánh giá khả năng hiện tại và
tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn
vay ngân hàng (Hồ Diệu 2003).
Thẩm định tín dụng KHCN là quá trình áp dụng các phương pháp thẩm định
tín dụng đối với đối tượng khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư
nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh có năng lực pháp luật, đầy đủ hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật và có phương án sử dụng vốn hợp lý.
1.2.2. Ý nghĩa của việc thẩm định khách hàng cá nhân
Thẩm định tín dụng KHCN là khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín
dụng của NHTM, đóng vai trò quyết định đến chất lượng các khoản tín dụng mà
NHTM cấp cho khách hàng. Thông qua công tác thẩm định, NHTM có thể tìm kiếm
- Xem thêm -