B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
15
16
17
18
19
20
Nội dung viết tắt
Trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước
Một thành viên
Kim loại màu
Thái Nguyên
Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Nhật ký chung
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Sản phẩm
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
SXC
Kí hiệu chữ viết tắt
TNHH
NN
MTV
KLM
TN
GTGT
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
NKC
TSCĐ
XDCB
SP
NVL
CCDC
NVLTT
NCTT
Phân xưởng
Kiểm kê định kì
Phó giám đốc
Nhà máy
Tài khoản
Đơn vị tính
Việt Nam đồng
Quyết định
PX
KKĐK
PGĐ
NM
TK
ĐVT
VNĐ
QĐ
Sản
xuất
chung
21
22
23
24
25
26
27
28
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN
THÁI NGUYÊN..................................................................................................2
1.1. Tên và địa chỉ Nhà máy...............................................................................2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy..........................................2
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy.............................................................3
1.4. Nghành nghề kinh doanh và sơ đồ lưu trình công nghệ...........................3
1.5. Quy mô hiện tại của nhà máy......................................................................6
1.6. Cơ cấu tổ chức của nhà máy........................................................................7
1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy..............................................11
1.7.1. Hoạt động marketing của Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên.....11
1.7.2
Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy.......................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN..................................20
2.1. Sự cần thiết của công tác tạo động lực lao động......................................20
2.1.1. Sự cần thiết phải tạo động lực trong doanh nghiệp nói chung...............20
2.1.2. Sự cần thiết tạo động lực lao động tại Nhà máy Kẽm điện phân TN........20
2.2. Tình hình sử dụng lao động tại Nhà máy.................................................21
2.2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy.................................................................21
2.2.2. Tình hình NSLĐ tại Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên................26
2.3. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Nhà máy Kẽm
điện phân Thái Nguyên.....................................................................................28
2.3.1. Thực trạng tạo động lực lao động bằng các công cụ kinh tế...............28
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
2.3.2. Thực trạng tạo động lực lao động bằng công cụ tâm lý - giáo dục mà
công ty áp dụng..................................................................................................46
2.3.3. Thực trạng tạo động lực lao động bằng công cụ tổ chức – hành chính
.............................................................................................................................48
2.4. Đánh giá công tác tạo động lực lao đông tại Nhà máy Kẽm điện phân
Thái Nguyên.......................................................................................................49
2.4.1. Đánh giá chung về công tác tạo động lực của Nhà máy.......................49
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại........................................................................49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI
NGUYÊN............................................................................................................51
3.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của Nhà máy.....................................51
3.1.1. Mục tiêu chung của Nhà máy trong thời gian tới.................................51
3.1.2. Chiến lược phát triển..............................................................................51
3.2. Một số giải pháp về tạo động lực tại Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên................................................................................................................52
3.2.1. Hoàn thiện công tác tiền lương tại Nhà máy.........................................52
3.2.2. Nâng cao về cả chất và lượng của công tác thưởng, khen thưởng......53
3.2.3. Đảm bảo các phúc lợi và dịch vụ xã hội cho người lao động...............54
3.2.4. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động..................................54
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................55
KẾT LUẬN.........................................................................................................56
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một nội dung không thể thiếu đối với tất cả sinh
viên đại học. Sau thời gian học tập trên lớp những gì sinh viên thu được là hệ
thống các kiến thức chuyên ngành, phần lớn là mang tính lý thuyết chính vì vậy
thời gian thực tập sẽ giúp sinh viên tiếp cận thực tế, vận dụng và soi sáng thêm
những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đối với sinh viên trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh TN thì
thực tập được nhà trường xếp vào năm cuối, với khoảng thời gian 03 tháng.
Sinh viên sẽ chủ động liên hệ với các đơn vị, doanh nghiệp để đến thực tập.
Trong thời gian thực tập vừa qua chúng em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô
chú, anh chị tại nhà máy tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cho chúng em đầy
đủ số liệu cần thiết. Đặc biệt chúng em đã được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của cô giáo Thạc sỹ Ngô Thị Nhung giúp em hoàn thành báo cáo này. Do thời
gian thực tập ngắn và còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nhiệm thực tiễn
nên báo cáo này còn nhiều sai sót. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo
để báo cáo của em đươc hoàn thiện hơn. Qua đó giúp em hiểu thấu hơn nữa
những kiến thức về quản trị kinh doanh phục vụ cho công việc sau này.
Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM
ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cô chú, anh chị
trong phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Thống kê, và cán bộ công
nhân viên trong nhà máy Kẽm Điện phân Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong thời
gian qua.
Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Ngô Thị Nhung đã giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:
Sinh viên thực hiện
1
Lớp
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN
THÁI NGUYÊN
1.1. Tên và địa chỉ Nhà máy.
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên là đơn vị thành viên của công ty
TNHH một thành viên Kim loại màu TN thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam, hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật, được tổ
chức hoạt động theo cơ chế quản lý và điều lệ về tổ chức hoạt động của công ty
TNHH một thành viên Kim Loại Màu TN.
- Trụ sở đặt tại khu công nghiệp Sông Công – Phường Bách Quang- Thị xã
Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên
- Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên Kim loại màu TNNhà máy kẽm điện phân TN
- Tên viết tắt: Nhà máy kẽm điện phân TN
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: TN ELECTROLYTIC ZINC
FACTORY
- Tên viết tắt tiếng anh: TEZF
- Điện thoại: 02803762417
Fax: 0280860304
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy.
- Nhà máy được chính thức khởi công vào ngày 20/12/2003
- Ngày 20/03/2006 Nhà máy kẽm Điện Phân TN được thành lập theo quyết
định số 299/2006/QĐ-TCLĐ của tổng công ty khoáng sản.
- Đến tháng 6 năm 2006 nhà máy bước vào giai đoạn chạy thử
- Ngày 3 tháng 7 năm 2006 mẻ kẽm lá đầu tiên ra đời
- Ngày 27/12/2006 nhà máy vinh dự được đón đồng chí Trương Tấn Sang
uỷ viên Bộ chính trị, thường trực ban Bí thư và đoàn công tác Chính phủ về làm
việc với nhà máy.
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên với công suất thiết kế 10.000 tấn
kẽm/năm, là nhà máy đi tiên phong trong việc sản xuất ra kẽm thỏi đầu tiên của
Việt Nam cũng như trong khu vực Đông Nam Á.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường và không ngừng vươn lên, nhà máy
SV:
2
Lớp
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
đã từng bước áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên
tiến vào sản xuất.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy.
*Chức năng: Quản lý toàn bộ nhà máy, chịu trách nhiệm trước Công ty
TNHH một thành viên Kim Loại Màu Thái Nguyên và trước pháp luật về hoạt
động của nhà máy theo mục tiêu công ty giao.
* Nhiệm vụ: Chủ động tổ chức thực hiện các mặt quản lý về lao động, tài
sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tài chính, kinh tế về đầu tư phát triển và các
hoạt động toàn diện của nhà máy theo quy định của pháp luật và trên cơ sở phân
cấp của công ty.
1.4. Nghành nghề kinh doanh và sơ đồ lưu trình công nghệ.
* Một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu.
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm kẽm thỏi, bùn bã dạng axit, axit sunfuarit,
bã sắt, bã chì, bã đồng, bột oxit.
- Thiết kế, thi công công trình công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh các
ngành nghề khác theo quy chế hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Kim loại màu Thái Nguyên.
* Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện tại
Dây chuyền công nghệ sản xuất kẽm kim loại hiện tại của Nhà máy điện
phân Thái Nguyên bao gồm:
- Dây chuyền thiêu chuẩn bị nguyên liệu bột kẽm oxit 60%.
- Dây chuyền thiêu chuẩn bị liệu thiêu tinh quặng sulfua.
- Dây chuyền hoà tách nguyên liệu bột kẽm ôxit sau thiêu.
- Dây chuyền hoà tách tinh quặng sulfua sau thiêu.
- Dây chuyền làm sạch dung dịch hoà tách và xử lý bã làm sạch làm bã Cu, Cd.
- Dây chuyền điện phân kết tủa kẽm từ dung dịch thành kẽm lá kim loại.
- Dây chuyền đúc tạo thỏi kẽm.
- Dây chuyền sản xuất axit từ khí của dây chuyền tinh quặng sulfua thiêu.
Theo chủ trương mở rộng sản xuất, công ty mua lại nguyên liệu từ Công ty
liên doanh kẽm Việt Thái với công suất 10.000 tấn bột ôxit kẽm 60% Zn/năm và
SV:
3
Lớp
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
dự án xử lý bã hoà tách bằng lò quay (đặt tại Xí nghiệp luyện kim màu II) công
suất 4000 tấn bột ôxit kẽm 60%Zn/năm. Vì vậy, sản lượng nguyên liệu cung cấp
cho nhà máy kẽm do công ty sản xuất bao gồm: Lượng bột oxit kẽm 60% Zn
tăng lên khoảng 16.000 tấn/năm, lượng nguyên liệu tinh quặng kẽm sunfua 50%
Zn là 12.000 tấn /năm. Với lượng nguyên liệu như trên thì nhu cầu nâng công
suất của Nhà máy kẽm điện phân từ 10.000 tấn kẽm thỏi/năm lên 15.000 tấn
kẽm thỏi/năm là đòi hỏi cấp thiết. Mặt khác, sản lượng dự kiến năm 2009 Nhà
máy đạt 100% công suất thiết kế, nhưng về chất lượng sản phẩm nếu vẫn duy trì
công nghệ và thiết bị hiện tại thì nhà máy rất khó sản xuất được sản phẩm chất
lượng cao như thiết kế do vậy, cần đầu tư và cải tạo lại dây chuyền công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Quặng ZnS
Bột hỗn hợp Cl,F CaO
Lò thiêu lớp sôi
H2SO4
Lò thiêu nhiều tầng
Cát (bụi thiêu)
Bột ZnO
F,Cl thấp
Bột
Fe,CL,Cao
Hòa tách
Hòa tách
Bã Fe
Dung dịch
Dung dịch ZnSO4
Bột PbO
ZnSO4
Làm sạch dung dịch
Sơ đồ 01: Sơ đồ lưu trình công nghệ sản xuất hiện
tại của nhà máy
dung dịch điện phân
Bột CuO, CdO
Kẽm lá
SV:
4
Lớp
Nấu đúc
Nguồn:
Phòng
Kỹ thuật
Bã đúc
Kẽm thỏi
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
1.5. Quy mô hiện tại của nhà máy.
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên được đưa vào vận hành từ đầu
năm 2006 dùng công nghệ thuỷ luyện với công suất thiết kế là 10.000 tấn kẽm
thỏi /năm. Đây là nhà máy sản xuất kẽm kim loại có đầu tiên ở Việt nam và
Đông Nam Á, sử dụng nguồn quặng đầu vào là tinh quặng kẽm sunfua chứa
50% Zn và bột oxit kẽm chứa 60% Zn, mỗi loại chiếm 50%, tinh quặng kẽm
sunfua được thiêu sunfát hóa qua lò thiêu lớp sôi, sản phẩm thiêu được
chuyển sang công đoạn hòa tách và làm sạch. Bột oxit kẽm 60% Zn được
thiêu khử Cl, F qua lò nhiều tầng, sản phẩm thiêu khử chuyển sang hòa tách
và làm sạch. Dung dịch sau làm sạch của 2 loại trên được đưa đến khâu điện
phân sản phẩm là kẽm lá sau đó đúc thành kẽm thỏi 99,99% Zn . Khí lò thiêu
lớp sôi được đua đi sản xuất axit 98% H2SO4. Khí thải sau khi sản xuất axit
đạt tiêu chuẩn Việt Nam QCVN19:2009/BTNMT: Qui chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
Nước thải sản xuất (chủ yếu là nước thải công nghệ, nước dư khi rửa
kẽm điện phân và do nước sạch rò rỉ ra ước khoảng 500m3/ngày, dùng nước
vôi trung hoà xử lý các ion kim loại nặng trong nước thải axit. Có trạm xử lý
nước thải riêng cho tới khi đạt chất lượng tái sử dụng hay thải ra ngoài.
Bã sắt sinh ra trong khâu hòa tách cát bụi thiêu lò lớp sôi được rửa sạch
đem chất đống ở bãi thải bã, sắp tới công nghệ thủy luyện toàn phần sẽ được
thay đổi thành công nghệ bán thủy luyện thì bã sắt sinh ra có chứa kẽm
khoảng 15% sẽ được quay vòng lại xử lý bằng lò quay.
Bã sinh ra trong quá trình hòa tách bột oxit kẽm lò nhiều tầng được xử lý
thành tinh quặng chì 18% cung cấp cho Nhà máy luyện chì. Bã sinh ra trong
quá trình làm sạch đem xử lý thu hồi Cadimi và bã đồng.
Năm 2011 Công ty TNHH một thành viên Kim loại màu TN đang thực
hiện dự án : “Cải tạo nâng cao chất lượng nhà máy kẽm điện phân”.Nội dung
chủ yếu của dự án là tiến công nghệ từ thủy luyện toàn phần sang bán thủy
luyện. Đầu tư thêm thiết bị nâng công suất lên 15.000T/năm với nguyên liệu
đầu vào là 25.000T/năm tinh quặng sun fua 50% Zn và 7000T/năm bột kẽm ô
SV: Trương Xuân Hiếu
5
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
xít 60% Zn.Đầu tư thêm hệ thống lò quay xử lý bã, Hệ thống khử SO2 trong
khí thải bằng dung dịch NH3 sản xuất phân đạm giải quyết triệt để vấn đề môi
trường đảm bảo công ty phát triển sản xuất bền vững thân thiện với môi
trường.
1.6. Cơ cấu tổ chức của nhà máy.
Nhà máy kẽm Điện Phân Thái Nguyên là một doanh nghiệp Nhà Nước,
trực thuộc Công ty kim loại màu Thái Nguyên thuộc Tập đoàn Than và
Khoáng sản Việt Nam. Là một trong 13 đơn vị thành viên thuộc công ty quản
lý, công ty xếp nhà máy vào hạng 2.
Bộ máy quản lý của nhà máy bao gồm: Một ban lãnh đạo, sáu phòng ban
nghiệp vụ quản lý chuyên môn và năm phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 02 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
Giám đốc
PGĐ nội chính
PGĐ Kỹ thuật
Phòng
Hóa KCS
Phòng Kỹ
thuật
PX Thiêu
Axit
PX
Thiêu
Bột
Ôxít
PX Hòa
tách
Làm sạch
Phòng
BVQS
Phòng
Phòng
TC
HC
Phòng
Kế toán
TK
KH VT
PX Điện
phân nấu
đúc
PX NL phụ
trợ
(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)
SV: Trương Xuân Hiếu
6
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
*Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc
Ban giám đốc nhà máy gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc :
- Giám đốc là người có quyền cao nhất và đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm cao nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy.
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách về công việc
mà giám đốc đã phân công nhiệm vụ, có trách nhiệm giải quyết các công việc
mà giám đốc uỷ quyền thừa lệnh, ở cấp nhà máy kẽm điện phân là nhà máy
hạng hai, cơ cấu tổ chức có hai phó giám đốc :
+ Phó Giám đốc 1 (PGĐ phụ trách kinh tế) : Phụ trách công tác hành chính,
bảo vệ, quản lý công tác trật tự trị an ở trong đơn vị ngoài ra còn chỉ đạo công
tác nhà máy, Uỷ nhiệm thừa lệnh thay giám đốc khi giám đốc đi vắng giải
quyết công việc, giúp việc cho giám đốc.
+ Phó Giám đốc 2 (PGĐ phụ trách kỹ thuật) : Phụ trách công tác kỹ thuật
luyện kim, công tác an toàn và bảo hộ lao động, điều hành trực tiếp công tác
kế hoạch sản xuất và công tác sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ : Có chức năng tham mưu giúp việc
giám đốc, phó giám đốc nhà máy trong quản lý điều hành công việc;
- Phòng Tổ chức hành chính : có nhiệm vụ tổng hợp các mặt quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy, chủ trì các hội nghị do giám đốc triệu
tập. Thực hiện công việc hành chính, văn thư, lưu trữ, đánh máy, sao chụp tài
liệu, thông tin liên lạc giao dịch mối quan hệ tiếp khách, điều hành phương
tiện đưa đón cán bộ đi công tác.
Thực hiện công tác cân đối tuyển dụng lao động, đào tạo, tuyển dụng
nhân sự, quản lý tiền lương. ăn ca, bồi dưỡng độc hại về chế độ chính sách
quyền lợi của người lao động.
Phòng tổ chức có 2 tổ nghiệp vụ :
+ Bộ phận y tế : thực hiện hoạt động theo dõi khám sức khoẻ, tổ chức kiểm
tra sức khoẻ điều dưỡng cho cán bộ công nhân viên theo định kỳ hàng năm.
SV: Trương Xuân Hiếu
7
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
+ Bộ phận nhà ăn : thực hiện việc đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh
dưỡng phù hợp với công việc của cán bộ và công nhân trong nhà máy.
- Phòng bảo vệ - QS : thực hiện kiểm tra canh gác bảo vệ tài sản của tập thể,
cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc và ngoài giờ. Công tác trật tự an
ninh nơi cơ quan làm việc..
- Phòng Hóa KCS : Thực hiện việc kiểm tra chất lượng nguyên nhiên liệu đầu
vào sản xuất, sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho.
- Phòng Kĩ thuật: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy, phụ trách
công tác sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản. Lập quy trình công nghệ và xây
dựng các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.
- Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cung ứng vật tư,
- Phòng kế toán – thống kê có nhiệm vụ
+ Làm công tác kế toán từ lập chứng từ, đến ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
+ Cùng các bộ phận chức năng soạn thảo kế hoạch sản xuất, tài chính
cho sự phát triển của Nhà máy.
+ Thông qua các tài liệu ghi chép, tiến hành phân tích, kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giám sát tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn; tính toán giá
thành, hiệu quả SXKD; thực hiện các nghĩa vụ công tác và ngân sách.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất.
Các phân xưởng sản xuất có chức năng quản lý và điều hành sản xuất
trong phạm vi phân xưởng theo kế hoạch được nhà máy giao. Nhà máy có 4
phân xưởng sản xuất :
- Phân xưởng Thiêu – SX axit: Nguyên liệu quặng Sunfua được khai thác từ
lòng đất nên nguyên liệu bị ẩm ướt và chứa nhiều tạp chất. Vì vậy quặng kẽm
Sunfua được đưa qua thiêu để khử tạp chất và thiêu sấy thành phẩm.
- Phân xưởng Hoà tách và làm sạch: Nhận bột kẽm 60% và quặng kẽm qua
thiêu từ phân xưởng thiêu – SX axít chuyển sang cho qua các bể chứa, dùng
nước, điện và các chất phụ gia tiến hành hoà tách dung dịch tách các tạp chất.
SV: Trương Xuân Hiếu
8
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
- Phân xưởng Điện phân – đúc thỏi: Nhận dung dịch sạch từ phân xưởng hoà
tách chuyển sang tiến hành điện phân nhờ những tấm điện cực âm và điện cực
dương, sau khi điện phân thu được kẽm lá và tiến hành đúc thỏi thu được kẽm
thỏi 99.99%.
-Phân xưởng Năng lượng phụ trợ : Là nơi cung cấp nước, điện và các chất
phụ gia phụ trợ cho các quá trình sản xuất diễn gia thuận lợi ở các phân
xưởng trên.
Sơ đồ 03: Cơ cấu tổ chức ở các bộ phân sản xuất
Quản đốc
Phó quản đốc
Kỹ thuật phân xưởng
Nhân viên kinh tế PX
Các tổ sản xuất
(Nguồn : Phòng TC – HC)
- Quản đốc phân xưởng : Điều hành hoạt động sản xuất, theo dõi kiểm
tra và báo cáo đầy đủ với ban giám đốc về tình hình sản xuất của bộ phận, kịp
thời giait quyết các vấn đề trong bộ phận sản xuất.
- Phó quản đốc: Giúp quản đốc quản lý thiết bị, công tác bảo hộ lao
động, bảo vệ sản xuất, thay mặt quản đốc khi đi vắng.
- Kỹ thuật phân xưởng: Giúp quản đốc điều hành quản lý sản xuất trong
bộ phận phân xưởng.
- Nhân viên kinh tế phân xưởng: Giúp quản đốc về công tác quản lý kỹ
thuật, chất lượng, an toàn lao động, thống kê kế toán, công tác kế hoạch sản
xuất.
- Các tổ sản xuất: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, sủa
SV: Trương Xuân Hiếu
9
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
chữa, vận hành trong ca. Bao gồm các tổ sản xuất và các tổ trực sửa chữa chơ
điện.
* Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy
Do đặc điểm công nghệ, quy trình sản xuất sản phẩm đa dạng phức tạp
nên chia ra thành nhiều công đoạn và được tiến hành tổ chức sản xuất ở các
phân xưởng. Hình thức sản xuất của nhà máy mang tính sản xuất kết hợp
chuyển hoá theo dây chuyền từ khâu thiêu sấy quặng đến hoà tách dung dịch,
khử tạp chất và cuối cùng là điện phân, đúc thỏi.
Sơ đồ 04 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của nhà máy
PX
PX Thiêu quặng
PX Hoà tách
sunfua
PX Thiêu bột kẽm
60%
Điện phân và
đúc thỏi
Kẽm thỏi
Tách các tạp chất
99,99%
1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
1.7.1. Hoạt động marketing của Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên
a) Thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của Nhà máy
Nhà máy kẽm Điện Phân Thái Nguyên là một đơn vị thành viên của
Công ty TNHH MTV Kim loại màu Thái Nguyên, hạch toán phụ thuộc. Sản
phẩm của nhà máy gồm: Kẽm kim loại, axít Sulphuaric, các nguyên tố cộng
sinh, đồng, cadimi xốp. Công ty TNHH MTV Kim loại màu Thái Nguyên bao
tiêu toàn bộ sản phẩm do nhà máy sản xuất ra. Sản phẩm được sủ dụng trong
công ty, các đơn vị thành viên và bán cho các doanh nghiệp khác. Việc bao
tiêu sản phẩm mặt tích cực đảm bảo đầu ra ổn định cho nhà máy, mặt khác
cũng hạn chế sự chủ động trong sản xuất và tiêu thụ.
b) Kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của nhà máy
Bảng 01: Kết quả tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy về mặt khối lượng
ĐVT: tấn
STT
ĐVT
Diễn giải
SV: Trương Xuân Hiếu
Năm 2010
10
Năm 2011
Chênh lệch
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Giá trị
1
Tấn
Kẽm thỏi
2
Tấn
Bùn bã dạng ôxit
3
Tấn
Axit sunfuarit
4
Tấn
Bã sắt
5
Tấn
Bã chì
6
Tấn
Bã lắng kẽm
7
Tấn
Bã đồng
8
Tấn
Kẽm từ dung dịch
%
9.550,23
10007,74
457,51
5%
200.844
211.331,00
10.487
5%
8423,91
10.793,56
2.369,65
28%
4.954,65
5.231,12
276,47
6%
2.044,76
2.432,12
387,36
19%
2.678,77
2.765,45
86,68
3%
145.352
167.325
21.973,00
15%
1.897
2.134
237,00
12%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
Kết quả tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy qua hai năm 2010 và 2012
tăng đều, riêng sản phẩm axít sulfuaric tăng lên tới 28,1% tương ứng khối
lượng tiêu thụ tăng 2369,646 tấn. Còn kẽm thỏi tăng lên 5% tương đương
457,51 tấn. Năm 2011 dự án cải tạo nâng cao chất lượng Nhà máy kẽm Điện
Phân TN bắt đầu đi vào thực hiện nên khổi lượng sản phẩm sản xuất ra tăng .
Bảng 02: Kết quả tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy về mặt giá trị
ĐVT: VNĐ
Stt
Diễn giải
1
Kẽm thỏi
2
Bùn bã dạng ôxit
3
Axit sunfuarit
4
Bã sắt
5
Bã chì
6
Bã lắng kẽm
7
Bã đồng
8
Kẽm từ dung dịch
Tổng cộng
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Giá trị
%
327.947.811.847 383.338.583.923 55.390.772.076 17%
4.527.501.252
4.775.638.314
248.137.062
5%
9.577.406.495
14.321.988.134
1.062.221.448
1.136.515.502
4.339.435.815
1.775.672.585 41%
403.992.419
6.115.108.400
434.379.714
30.387.295
369.165.487
477.496.370
108.330.883 29%
41.792.319
48.738.620
6.946.301 17%
4.744.581.639 50%
74.294.054
7%
8%
348.269.327.082 410.648.448.977 62.379.121.895 18%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
SV: Trương Xuân Hiếu
11
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Kết quả tiêu thụ các sản phẩm về mặt giá trị của nhà máy qua hai năm
2010 và 2012 tăng đều, kẽm thỏi tăng lên 17% tương đương 55.390.772.076
đồng, sản phẩm axít sulfuaric tăng lên tới 50% tương ứng giá trị tiêu thụ tăng
4.744.581.639 đồng. Tổng giá trị tiêu thụ tăng 18% tương đương
62.379.121.895 đồng. Nhưng năm qua công suất của nhà máy đang dần đạt
hiểu quả cao.
c) Phương pháp xác định giá và mức giá hiện tại một số mặt hàng chủ yếu
Nhà máy kẽm Điện Phân TN chỉ làm nhiệm vụ sản xuất, trong khi mọi
hoạt động về bán hàng và tiêu thu là do Công ty TNHH MTV Kim loại màu
Thái Nguyên thực hiện, hạch toán phụ thuộc Công ty nên việc xác định giá
bán Nhà máy không thực hiện. Mọi sản phẩm sản xuất đều xuất cho nội bộ
Công ty. Công ty căn cứ giá thành thực tế của các sản phẩm và lãi dự kiến
tính giá bán và xuất nội bộ.
Bảng 03: Giá bán một số sản phẩm của nhà máy năm 2011
STT
Sản phẩm
Đơn giá/tấn
1
Kẽm thỏi
38.304.211
2
Bùn bã dạng ôxit
3
Axit sunfuarit
4
5
Bã sắt
Bã chì
6
Bã lắng kẽm
7
Bã đồng
8
Kẽm từ dung dịch
22.598
1.326.902
217.260
2.514.308
157.074
2.854
22.839
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
d) Hệ thống phân phối sản phẩm của nhà máy.
Do sản phẩm sản xuất ra đều được Công ty Công ty TNHH MTV Kim
loại màu TN thu mua nên kênh phân phối sản phẩm của nhà máy chỉ có 1
cấp:
Sơ đồ 05: Kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy
SV: Trương Xuân Hiếu
12
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nhà máy Nhà máy kẽm
Điện Phân TN
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Công ty TNHH MTV
Kim loại màu TN
TN
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
e) Các hình thức xúc tiến bán hàng của Nhà máy
Do là đơn vị thành viên của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Thái
Nguyên và hạch toán phụ thuộc mọi sản phẩm do Nhà máy sản xuất ra đều do
Công ty đảm nhận tiêu thụ nên Nhà máy không thực các hoạt động xúc tiến
bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán... Mặc dù không phải
bỏ ra các chi phí cho hoạt động xúc tiến bán nhưng cũng chính vì vậy mà nhà
máy bị động trong xác đinh giá bán. Để thu được lợi nhuận Nhà máy buộc
phải tìm cách cắt giảm các chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
f) Đánh giá và nhận xét về tình hình marketing của Nhà máy
Là một chi nhánh và hạch toán phụ thuộc do vậy Nhà máy không thực
hiện các hoạt động marketing, các sản phẩm của nhà máy đều xuất cho Công
ty và do công ty tiêu thụ nội bộ và xuất bán ra bên ngoài. Trong cơ giai đoạn
hiện nay các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ về chất lượng sản
phẩm mà còn qua các hoạt động marketing, các chính sách xúc tiến bán hàng,
hoạt động tạo dựng thương hiệu rất cần thiết để tăng hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác qua các hoạt động marketing doanh nghiệp sẽ tìm hiểu và
nắm được nhu cầu của khách hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ. Nhà máy
không phải thực hiện các hoạt động này tuy là có giảm bớt chi phí hoạt động
nhưng lại phụ thuộc và bị động trong sản xuất, chỉ đóng vai trò là bộ phận sản
xuất của công ty.
1.7.2 Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy
1.7.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy phản ánh
tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy
SV: Trương Xuân Hiếu
13
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Bảng 04: Trích Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy
TT
Chỉ tiêu
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
3 dịch vụ
4 Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
5 dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
8 Chi phí bán hang
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mã
số
1
3
20
21
22
24
25
21.743,62
4,46
1.269,59
5,06
62.379,12
82.853,15
20.474,03
0,6
21.748,08
380.21
16,55
1.274,65
244,28
151,33
20.473,43 -94,14
-135,93 -35,75
134,78 814,38
13 Lợi nhuận khác
30
31
32
40
363,
66
92,94
-270,72
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
50
51
52
22.111,74
1.367,59
-74,44
20.744,15
1.367,59
20.744,15
-93,82
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN
10
11
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chênh lệch
2010
2011
Mức
%
348.269,33 410.648,45 62.379,12 17,91
60
348.269,33 410.648,45
326.525,71 409.378,86
22.111,74
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
SV: Trương Xuân Hiếu
14
Lớp TN10V-QTKDA
17,91
25,37
-94,16
13,45
-93,82
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Từ bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2011 tăng, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại giảm chỉ đạt 1.367.593.692
đồng giảm trên 97% so với năm 2010. Nguyên nhân của việc giảm doanh
thu trong năm 2011 so với năm 2010 là vì trong năm 2011 Công ty giao giá
cho Nhà máy thấp, cộng với giá vốn hàng bán nắm 2011 tăng cao. Việc
giao giá như vậy làm cho nhà máy thụ động trong việc sản xuất kinh.
1.7.2.2
Bảng cân đối kế toán
Bảng 05: Bảng cân đối kế toán của Nhà máy kẽm điện phân TN năm 2011
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
TÀI SẢN
A- Tài sản ngắn hạn
100
I. Tiền và các khoản tương đương
110
tiền
1.Tiền
111
2. Các khoản tương đương tiền
112
II- Các khoản đầu tư tài chính
120
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu của khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
32
3. Các khoản phải thu khác
135
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng tồn kho
141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
3. Thuế và các khoản khác phải thu
154
Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
B- Tài sản dài hạn
200
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
SV: Trương Xuân Hiếu
Số cuối kỳ
Số đầu kỳ
49 950 911 923
32 503 024 587
8 587 154
8 587 54
67 681 075
67 681 075
472 299 086
4 416 750
215 992 712
251 889 624
42 794 230 880
42 794 230 880
510 505 333
4 416 750
353 271 065
152 817 518
31 872 753 929
31 872 752 929
6 675 794 803
6 668 906 803
52 084 250
6 888 000
52 084 250
101 482 498
94 641 170 428
061
210
220
15
101 482 498
94 641 170 428
061
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1. Tài sản cố định hữu hình
2. Tài sản cố định thuê tài chính
3. Tài sản cố định vô hình
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
221
224
227
230
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
67 334 810 720
87 859 706 394
4 952 865
26 315 613
27
301
406
III. Bất động sản
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản (270=100+200)
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả (300=310+330)
843
240
13 596 476 054
250
260
270
144 592 082
133 985 522
351
648
300
105
122
242
647
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
311
312
313
314
nước
537
68 934 241 073
105122242
647
68 934 241 073
3 485 687 797
2 175 068
3 326 665 039
2 175 068
950 849 801
2 081 336 485
2 346 735 941
98 827 518 631
187 657 404
62 116 156 180
191 659 044
39 469 839 704
39 462 336 199
38 094 742 507
65 051 281 575
65 043 778 070
43 302 925 618
867
262
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
7. Phải trả nội bộ
317
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400
I. Vốn chủ sỡ hữu
410
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu
411
SV: Trương Xuân Hiếu
16
Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
1
phối
367
419
593
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
Tổng
cộng
nguồn
vốn
(440=300+400)
692
430
431
432
440
21 740 852 452
7 503 505
7 503 505
7 503 505
7 503 505
144 592 082
133 985 522
351
648
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê)
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy năm 2011 tài sản ngắn hạn của nhà
máy tăng nhẹ so với đầu kỳ. Tài sản dài hạn giảm nhẹ do giảm các tài sản
cố định. Tổng nguồn vốn tăng chủ yếu là tăng ở khoản mục nợ phải trả, nợ
phải trả nội bộ. Năm 2011 lợi nhuận chưa phân phối giảm mạnh.
1.7.2.3 Đánh giá và nhận xét về tình hình tài chính của Nhà máy
Qua các bảng số liệu và việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản ở
trên ta thấy lợi nhuận của Nhà máy đang có xu hướng giảm. Các chỉ tiêu về
tỷ suất lợi nhuận đều giảm chứng tỏ Nhà máy sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả.
Tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn: Các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán quá thấp cho thấy Nhà máy gặp nhiều khó khăn trong việc thanh
toán các khoản nợ vay ngắn hạn cũng như dài hạn, hiệu quả sử dụng vốn
không cao, lượng vốn chủ sở hữu đầu tư ngày càng ít đi dẫn đến tình trạng
Nhà máy sẽ gặp phải những ràng buộc hay sức ép từ các khoản nợ vay...
SV: Trương Xuân Hiếu
17
Lớp TN10V-QTKDA
- Xem thêm -