Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động đầu tư công và đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế bằng chứng thực n...

Tài liệu Tác động đầu tư công và đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế bằng chứng thực nghiệm từ các quốc gia đang phát triển ở châu á

.PDF
85
156
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- NGUYỄN THỊ THANH NGA TÁC ĐỘNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ ĐẦU TƢ TƢ NHÂN ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- NGUYỄN THỊ THANH NGA TÁC ĐỘNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ ĐẦU TƢ TƢ NHÂN ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. UNG THỊ MINH LỆ Tp. Hồ Chí Minh – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn „„Tác động của đầu tư công và đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế: bằng chứng thực nghiệm ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hướng dẫn của TS. Ung Thị Minh Lệ. Các thông tin, dữ liệu nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Thông tin tham khảo được đề cập chi tiết trong tài liệu tham khảo, dữ liệu và kết quả tính toán của nghiên cứu được đề cập chi tiết trong phần phụ lục để người đọc kiểm chứng. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ-BIỂU ĐỒ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1 1.3 Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................2 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................3 1.5. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ CÔNG, ĐẦU TƢ TƢ NHÂN VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ...................................................5 2.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công, đầu tƣ tƣ nhân và tăng trƣởng kinh tế .........5 2.1.1. Khái niệm đầu tư công ..............................................................................5 2.1.2. Đầu tư tư nhân ...........................................................................................6 2.1.3. Tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân ............................................6 2.1.3.1. Đầu tư công thúc đẩy, bổ sung cho đầu tư tư nhân .............................6 2.1.3.2. Đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân .......................................................6 2.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư công ..............................8 2.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ...............................10 2.2. Lý thuyết về mô hình tăng trƣởng kinh tế ................................................13 2.2.1. Mô hình cổ điển .......................................................................................13 2.2.2. Mô hình của Các-Mác .............................................................................14 2.2.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế ............................................14 2.2.4. Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế ...........................................15 2.2.5. Mô hình của Harrod - Domar về tăng trưởng kinh tế .............................16 2.2.6. Quan điểm của kinh tế học hiện đại về tăng trưởng kinh tế ....................17 2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tƣ với tăng trƣởng kinh tế....................................................................................................................18 2.3.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ...................................................18 2.3.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước ...................................................20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................24 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................25 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................25 3.1.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................25 3.1.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................................27 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................34 3.3. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................34 3.3.1. Mô hình lý thuyết ....................................................................................34 3.3.2. Mô hình thực nghiệm ..............................................................................35 3.4. Mong đợi của các biến .................................................................................36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................37 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..............................38 4.1. Kiểm định tính dừng. ..................................................................................38 4.2. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................39 4.3. Kiểm định “Hausman test” .........................................................................39 4.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...............................................................41 4.4.1. Các yếu tố tác động lên tăng trưởng kinh tế............................................41 4.4.2. Hiệu ứng bổ sung của đầu tư công lên FDI và tăng trưởng kinh tế ........42 4.4.3. Hiệu ứng bổ sung của đầu tư công lên đầu tư tư nhân trong nước và tăng trưởng kinh tế .....................................................................................................44 4.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu .......................................................................50 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................53 5.1. Kết luận nghiên cứu ........................................................................................53 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................54 5.3. Một số giải pháp cho nền kinh tế Việt Nam..................................................55 5.4. Hạn chế của bài nghiên cứu ...........................................................................57 5.5. Gợi ý về hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ..................................................57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt ADB ADF ARDL Giải thích tiếng Anh Asian development bank Augmented Dickey – Fuller Autoregressive distributed lag model Giải thích tiếng Việt Ngân hàng phát triển châu Á Kiểm định Augmented Dickey – Fuller Mô hình phân phối trễ tự hồi qui FDI Foreign direct investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GMM General Method of Moments Mô hình hồi qui theo mô-men. Incremental capital output Hệ số sử dụng vốn hay tỷ lệ vốn ratio trên sản lượng tăng thêm OLS Ordinary least squares Phương pháp bình phương bé nhất REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên TFP Total Factor Productivity Yếu tố năng suất biên tổng hợp VAR Vector autoregression model Mô hình tự hồi quy vector VECM Vector error correction model Mô hình vector hiệu chỉnh sai số WDI World Development Index Chỉ số phát triển thế giới ICOR DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây về mối quan của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................22 Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ của đầu tư công và đầu tư tư nhân. ......................................................................................................23 Bảng 3.1. Hiệu ứng bổ sung của đầu tư công lên FDI và tăng trưởng kinh tế .......26 Bảng 3.2. Hiệu ứng bổ sung của đầu tư công lên đầu tư tư nhân trong nước Ip và tăng trưởng kinh tế. ...................................................................................................26 Bảng 3.3. Bảng mô tả các biến ................................................................................27 Bảng 3.4. Bảng mô tả kỳ vọng của các biến ............................................................36 Bảng 4.1. Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ..................................................38 Bảng 4.2. Bảng kết quả kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến .............................39 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Hausman test ...........................................................40 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định hồi qui giữa các biến với mô hình Random Effect ..41 Bảng 4.5. Kết quả hồi qui tác động của các biến lên tăng trưởng kinh tế với từng mức độ đầu tư công. ..................................................................................................43 Bảng 4.6. Kết quả hồi qui tác động của các biến lên tăng trưởng kinh tế với từng mức độ đầu tư công. ..................................................................................................46 Bảng 4.7. Sự tác động của đầu tư tư nhân trong nước lên tăng trưởng kinh tế khi đầu tư công vượt quá một số mức độ. .......................................................................49 DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ Biều đồ 3.1. Trung bình tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư tư nhân trong nước, FDI và đầu tư công của 15 quốc gia đang phát triển Châu Á, giai đoạn 1990-2014 .......28 Biểu đồ 3.2. Trung bình 5 năm của các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (Y) và tỷ lệ vốn đầu tư công/ GDP (Ig) ở 15 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, giai đoạn 19902014. ..........................................................................................................................30 Biểu đồ 3.3. Trung bình 5 năm của đầu tư công và FDI (15 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, giai đoạn 1990-2014) ...............................................................................31 Biều đồ 3.4. Trung bình 5 năm của đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư công (15 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, giai đoạn 1990-2014) .......................................32 Biểu đồ 3.5. Trung bình hàng năm của các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư tư nhân trong nước, FDI và đầu tư công (15 quốc gia đang phát triển ở Châu Á giai đoạn 1990-2014) .......................................................................................................33 Hình 2.1. Đường cong Rahn về quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. ..........8 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Đối với những quốc gia đang phát triển, các hoạt động đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong đó hoạt động đầu tư công là yếu tố nền tảng tạo động lực chính để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội và thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nguồn khác. Tuy nhiên, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, đòi hỏi chính phủ các quốc gia cần phải có những bước đi đúng đắ ệc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng. Một mặt, đầu tư công có thể tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư tư nhân thông qua việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Kết qủa là có thể nâng cao năng suất của vốn, mở rộng các nguồn lực sẵn có bằng cách tăng sản lượng từ đó sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế (Bacha 1990, Taylor 1994 và Agenor 2000). Mặt khác, đầu tư công có thể chèn lấn đầu tư tư nhân. Chẳng hạn để tài trợ cho hạn mục chi tiêu, đầu tư từ ngân sách nhà nướ ợ hay tăng thuế, điều này làm giảm thiểu khả năng tiếp cận vốn cho khu vực tư nhân và vì thế làm tăng tưởng chậm lại vì sự suy giảm trong đầu tư tư nhân (Blejer và Khan 1984, Aschauer 1989). Từ bối cảnh đó, tác giả muốn kiểm định giả thuyết liệu đầu tư công và đầu tư tư nhân tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển và quyết định chọn đề tài “Tác động của đầu tư công và đầu tư tư nhân lên tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển ở Châu Á”. Trong quá trình phân tích tác giả kết hợp cả phân tích định tính và phân tích định lượng sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng của Le và Suruga (2005) để có cái nhìn toàn diện hơn về vai trò của đầu tư trong nền kinh tế. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là xác định mức độ tác động của đầu tư công và đầu tư tư nhân vào tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển ở châu Á. 2 Để xác định mục tiêu chính của nghiên cứu này, đề tài hướng đến các câu hỏi nghiên cứu như sau:  Đầu tư công và đầu tư tư nhân có tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế?  Mức độ nào của đầu tư công thì “lấn át” vào đầu tư tư nhân trong nước?  Mức độ nào của đầu tư công thì “lấn át” vào đầu tư FDI? Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển ở Châu Á 1.3 Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ tác động giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân lên tăng trưởng kinh tế. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: 15 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, bao gồm: Bangladesh, Buhtan, Indonesia, India, Lào, Sri Lanka, Maldives, Mongolia, Malaysia, Nepal, Pakistan, Philippin, Thái Lan, Tonga và Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: dữ liệu về các biến trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm được tập hợp chủ yếu từ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) trong khoảng thời gian 1990-2014. 1.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu thu thập. Đề tài sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên kết quả thu thập số liệu về tình hình đầu tư công và tăng trưởng kinh tế để phân tích, mô tả, so sánh, đánh giá sơ bộ mối liên hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế cũng như tác động của đầu tư công lên đầu tư tư nhân. Đồng thời, dựa trên cơ sở các lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế để xây dựng mô hình thực nghiệm xác định tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển ở Châu Á. Theo đó, mô 3 hình gồm 5 biến: biến phụ thuộc là biến tăng trưởng kinh tế (Y) và 4 biến độc lập gồm: biến đầu tư công (Ig), biến đầu tư tư nhân trong nước(Ip), biến đầu tư FDI và biến lực lượng lao động (L). Ngoài ra, để xác định mức độ đầu tư công mà tại đó đầu tư công tác động lên đầu tư tư nhân làm giảm dần sự ảnh hưởng của đầu tư tư nhân lên tốc độ tăng trưởng kinh tế (hiệu ứng lấn át đầu tư công lên đầu tư tư nhân), tác giả nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu của Le và Suruga (2005). Theo đó, đầu tư tư nhân sẽ bao gồm 2 yếu tố: Đầu tư tư nhân trong nước và nguồn vốn FDI. Nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ Ngân hàng Phát triển Châu Á và Chỉ số phát triển Thế giới nên được xem là khá tin cậy. 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài góp phần khẳng định thêm minh chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công và đầu tư tư nhân tới tăng trưởng kinh tế cũng như mối quan hệ giữa đầu tư công với đầu tư tư nhân. Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm luận cứ khoa học, qua đó có thể giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách và quản lý đầu tư công trong giai đoạn tới nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng nghiên cứu về lĩnh vực liên quan 1.5. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu làm 5 chương, bao gồm: Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chƣơng 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết về đầu tư công, đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế. Trong đó lược khảo các tài liệu nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu. Thiết kế mô hình nghiên cứu dựa trên kết quả lược khảo tài liệu của các mô hình nghiên cứu trước đây. Chƣơng 4: Kết quả thực nghiệm và thảo luận. Trong chương này, tác giả tập trung phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu. 4 Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách dựa trên kết quả phân tích ở Chương 4. 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ CÔNG, ĐẦU TƢ TƢ NHÂN VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Nội dung của chương này đưa ra các cơ sở lý thuyết về đầu tư công và đầu tư tư nhân. Qua đó, đánh giá tác động của đầu tư công lên đầu tư tư nhân trên cơ sở các lý thuyết nghiên cứu trước đây rằng đầu tư công bổ sung hay lấn át đầu tư tư nhân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò và mối quan hệ của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế cũng như tóm tắt một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan về sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế cũng được đưa ra ở chương này. 2.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công, đầu tƣ tƣ nhân và tăng trƣởng kinh tế 2.1.1. Khái niệm đầu tƣ công Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ phòng và chữa bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Trong bài viết này, tác giả sử dụng định nghĩa về đầu tư công: “Đầu tư công” là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh. Đầu tư công gồm:  Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.  Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.  Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. 6  Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. 2.1.2. Đầu tƣ tƣ nhân Đầu tư tư nhân là hình thức cá nhân hay một doanh nghiệp sở hữu tư nhân sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thu được lợi ích về kinh tế. Trong bài nghiên cứu của tác giả, đầu tư tư nhân được chia làm hai yếu tố: đầu tư FDI và đầu tư tư nhân trong nước. 2.1.3. Tác động của đầu tƣ công tới đầu tƣ tƣ nhân 2.1.3.1. Đầu tƣ công thúc đẩy, bổ sung cho đầu tƣ tƣ nhân Theo lý thuyết của Taylor (1994), Agenor (2000), đầu tư công có thể tạo ra những “ngoại ứng tích cực” cho khu vực tư nhân. Đầu tư công vào quốc phòng an ninh, cung cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường vĩ mô an toàn cũng như giảm được chi phí sản xuất cho khu vực tư nhân để tăng cường đầu tư. Mục đích của đầu tư công bao gồm những hoạt động của Nhà nước về: Quốc phòng, an ninh, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng như (cầu đường, sân bay, cảng, cơ sở ý tế giáo dục,…) nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư phát triển. Nhu cầu hàng hóa dịch vụ từ chính phủ khiến cầu về sản phẩm của khu vực tư nhân gia tăng, khuyến khích khu vực này đầu tư nhiều hơn. Đầu tư công có thể kêu gọi đầu tư tư nhân cùng hợp tác đầu tư trong một số dự án, tạo ra sự ổn định và nhiều lợi ích cho khu vực tư nhân. 2.1.3.2. Đầu tƣ công lấn át đầu tƣ tƣ nhân Nhu cầu của chính phủ về hàng hóa dịch vụ có thể khiến lãi suất gia tăng, nguồn vốn trở nên đắt đỏ hơn, theo đó, tác động tiêu cực đến khu vực tư nhân. 7 Xét mô hình IS-LM: Khi chính sách tiền tệ không đổi, nhà nước tiến hành tăng chi tiêu cho hoạt động đầu tư công sẽ khiến cho đường IS dịch chuyển song song qua phải gây nên tăng lãi suất trong ngắn hạn. Trong dài hạn, lãi suất sẽ quay trở lại về mức ban đầu do sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư, do đó với tư cách là chi phí sử dụng vốn thì lãi suất ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu tài chính của dự án. Các nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư và lãi suất ảnh hưởng lớn đến các khoản vay mượn đó làm cho các nhà đầu tư sẽ cắt giảm qui mô đầu tư. Ngoài ra, việc tài trợ cho chi tiêu đầu tư từ ngân sách nhà nước, thường được thục hiện bởi tăng thuế, đã cạnh tranh một cách trực tiếp vào khu vực tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế. Thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp. Đầu tư công dẫn đến tăng nợ công, việc vay nợ trong nước sẽ làm giảm nguồn vốn mà đáng lẽ được sử dụng cho đầu tư tư nhân, gây chèn lấn đầu tư tư nhân. 8 Đầu tư công kém hiệu quả và dàn trải có thể lấn át vào cả những ngành mà tư nhân có nhu cầu và có khả năng đầu tư, từ đó đều có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đầu tư tư nhân. 2.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ công Có khá nhiều những quan điểm khác nhau về tác động của chi tiêu chính phủ, trong đó có đầu tư, đối với quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều đồng ý rằng có những trường hợp khi tăng chi tiêu chính phủ sẽ có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế và có những trường hợp khi giảm chi tiêu chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Điều này được minh họa bằng đường cong Rahn. Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard Rahn (1986), và được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Nguồn: Larson (2007). Hình 2.1. Đƣờng cong Rahn về quy mô chi tiêu công và tăng trƣởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hoá công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng... Tuy nhiên chi tiêu chính phủ khi vượt quá mức giới hạn sẽ cản trở tăng 9 trưởng kinh tế do gây ra sự phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả, tức là chi tiêu công nằm bên kia dốc của đường cong Rahn. Theo ông tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế có ba giai đoạn và đi theo hình chữ U ngược. Đỉnh của chữ U là điểm tối ưu đầu tư công. Kết luận này cũng tương tự như nghiên cứu của Barro (1989). Theo Augustin Kwasi Fosu,Yoseph Yilma GetachewThomas Ziesemer (2011) sử dụng chuỗi số liệu Panel với phương pháp GMM, WLS, SUR, GMMHAC của 70 nước với 300 quan sát ở các nước tiểu vùng Sahara của Châu Phi bằng việc chạy từng mô hình riêng biệt với từng biến số thu nhập, đầu tư công, đầu tư tư nhân, tăng trưởng dân số, tốc độ tăng trưởng kinh tế và sau đó kết hợp các phương trình riêng biệt chạy đồng thời thì các kết quả cho thấy sự tương đồng trong việc tìm ra ảnh hưởng của tỉ trọng vốn công /vốn tư nhân tác động đến tăng trưởng kinh tế với tỉ trọng tối ưu là 9% đến 10% và có ảnh hưởng theo thời gian trong ngắn hạn và dài hạn của tất cả các biến. Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng có vai trò to lớn với tăng trưởng kinh tế: Xét trên góc độ tổng cung: đầu tư quyết định đến sự gia tăng vốn sản xuất của nền kinh tế, mở rộng quy mô cũng như nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng. Một tỷ lệ đầu tư vào từng bộ phận của nền kinh tế để hình thành cơ cấu kinh tế, quyết định tăng trưởng kinh tế (Mankiw, N. G., 2000). Dưới góc độ tổng cầu: mức đầu tư và tỷ lệ đầu tư sẽ quyết định mức cầu hàng hoá và cơ cấu hàng hoá đầu tư: máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng,… qua đó, ảnh hưởng tới mức tổng cầu hàng hoá của nền kinh tế. Chính điều này sẽ tác động lớn tới cấu trúc và sự phát triển của các ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất (Paul A.Samuelson, William D.Nordhuas, 1989). Như vậy, xét trên cả hai khía cạnh tổng cung và tổng cầu thì đầu tư cũng như cơ cấu của nó sẽ ảnh hưởng tới cấu trúc kinh tế và quyết định tăng trưởng kinh tế. 10 Việc nghiên cứu mối quan hệ đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, tìm ra một tỷ lệ đầu tư công cho tăng trưởng là một lý thuyết kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ cho chính phủ các nước, nhất là các nước đang phát triển để thực hiện các chương trình đầu tư, kiểm soát một tỷ lệ đầu tư phù hợp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên những bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế chưa thể kết luận vì còn nhiều ý kiến trái chiều. Điều này có thể giải thích rằng khả năng tiếp cận dữ liệu hiện có và thông tin còn hạn chế cùng với sự ảnh hưởng của môi trường chính trị mỗi quốc gia. 2.1.5. Vai trò của đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế Đầu tƣ công thúc đẩy tăng trƣởng GDP Vốn đầu tư công là một thành phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, một nhân tố có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối tượng chính của đầu tư công là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường. Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo. Tóm lại, đầu tư công, đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. 11 Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển. Tác động đổi mới công nghệ Đầu tư công là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của một quốc gia, là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế. Trong mỗi thời kỳ các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển do có nhiều lao động và nguyên liệu nên thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Sau đó, giảm dần hàm lượng lao động và nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Quá trình này là quá trình chuyển từ đầu tư nhỏ sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo cho sự thành công của quá trình chuyển đổi và phát triển của khoa học và công nghệ. Đầu tư công chính là nguồn vốn quan trọng làm thay đổi công nghệ, tác động không nhỏ đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đổi mới phương thức sản xuất, làm tăng quy mô sản lượng, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Đầu tư công góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế. Đối với cơ cấu ngành, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc 12 sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới. Do đó làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư công có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động Nhiều nhà kinh tế học cho rằng nguồn nhân lực hay vốn con người là yếu tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác của sản xuất như vốn, công nghệ, nguyên vật liệu đều có thể mua hoặc vay mượn nhưng nguồn nhân lực thì rất khó có thể làm điều tương tự. Đầu tư công vào lĩnh vực vốn con người, lĩnh vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu phát triển sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Có thể nói “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực”, là “tài nguyên của mọi tài nguyên”. Vì vậy, con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ là nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tác động thu hút các nguồn lực đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Đầu tư công vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng là một nội dung quan trọng trong chi đầu tư công. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại là điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định. Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng trong và ngoài nước, đặc biệt là dòng vốn FDI. Kết cấu hạ tầng liên quan đến cả yếu đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động kinh doanh, nên nó là điều kiện nền tảng để các nhà đầu tư khai thác lợi nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai dự án, chi phí đầu tư tăng cao, quyền lợi của nhà đầu tư không được đảm bảo và do vậy nhà đầu tư sẽ không
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan