Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang p...

Tài liệu Tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển châu á

.PDF
107
19
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________ LÊ NGỌC THÙY NỮ TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________ LÊ NGỌC THÙY NỮ TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018 Lê Ngọc Thùy Nữ MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN .....................................................................................6 2.1. Cơ sở lý thuyết ...............................................................................................6 2.1.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................6 2.1.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài ................................................................8 2.1.3. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế ...............................................9 2.1.4. Lý thuyết giải thích sự tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế .....................................................................................................12 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ..................................................14 2.2.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế..............14 2.2.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế..........................20 CHƢƠNG 3. 3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................31 Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu ...................................31 3.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................31 3.3. Mô tả biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu .......................................................33 3.3.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................34 3.3.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài ..............................................................35 3.3.3. Lạm phát ...............................................................................................36 3.3.4. Tiết kiệm nội địa ...................................................................................37 3.3.5. Đầu tư nội địa........................................................................................38 3.3.6. Độ mở thương mại ................................................................................39 3.3.7. Chi tiêu chính phủ .................................................................................40 3.3.8. Tăng trưởng dân số ...............................................................................42 3.4. Phương pháp hồi quy ...................................................................................43 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................45 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan .......................................................45 4.2. Kiểm định phương pháp hồi phù hợp ..........................................................50 4.3. Thảo luận kết quả ........................................................................................51 4.3.1. Biến phụ thuộc GDPGR .......................................................................51 4.3.2. Biến phụ thuộc GDPPCGR ..................................................................59 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH .........................68 5.1. Kết luận........................................................................................................68 5.2. Các hàm ý chính sách ..................................................................................70 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài. ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức. GMM (General Method of Moments): Phương pháp Moments tổng quát. GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội. GNP (Gross National Product): Tổng sản lượng quốc gia. OLS (Ordinary Least Square): Phương pháp bình phương nhỏ nhất. 2SLS (Two-Stage Least Squares): Phương pháp hồi quy 2 giai đoạn. OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ................................26 Bảng 3.1. Mô tả biến .................................................................................................33 Bảng 4.1. Mô tả thống kê các biến ............................................................................45 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ..................49 Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi và tự tương quan ..........................51 Bảng 4.4. Kết quả tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế GDPGR .....................................................................................................................53 Bảng 4.5. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế GDPPCGR ................................................................................................................61 TÓM TẮT Tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia vẫn là vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Bên cạnh các quan điểm cho rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thì vẫn tồn tại nhiều quan điểm cho rằng các dòng vốn nước ngoài này không có tác động tích cực hoặc thậm chí có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận. Luận văn nghiên cứuc tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á giai đoạn 1990 - 2016, sử dụng phương pháp hồi quy GMM, với dữ liệu thu thập dựa trên bộ Chỉ số Phát triển Thế giới của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài chỉ thật sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quốc gia nhận đầu tư có vốn con người tương đối cao (Bengoa và các cộng sự, 2003; Li và Liu, 2005), thực hiện chính sách một cách hiệu quả (Gui-Diby, 2014; Iamsiraroj, 2016) và có chất lượng thể chế đủ mạnh (Durham, 2004). Từ đó, kết quả nghiên cứu góp phần tạo cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả các dòng vốn nước ngoài, hạn chế gây ra sự lãng phí cũng như làm gia tăng vấn đề tham nhũng, trục lợi, làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển. Từ khóa: Dòng vốn nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, các quốc gia đang phát triển Châu Á, GMM. 1 CHƢƠNG 1. 1.1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Lý do chọn đề tài Một trong những yếu tố then chốt trong quá trình toàn cầu hóa hay hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thế giới là dòng vốn nước ngoài (Chorn và Siek, 2017). Theo đó, trước tình hình thiếu hụt nguồn vốn trong nước để tài trợ cho sự phát triển trong dài hạn, hầu hết các quốc gia đang phát triển phụ thuộc đáng kể vào nguồn tài chính bên ngoài. Điều này dẫn đến việc gia tăng nhu cầu vốn nước ngoài để bổ sung cho các nguồn lực trong nước và được xem như là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017). Trong đó, nguồn viện trợ nước ngoài và nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các nguồn vốn quan trọng đối với việc tăng trưởng kinh tế của quốc gia bởi nguồn vốn này có khả năng tạo ra sự thuận lợi khi thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kiến thức, kỹ năng và sự đổi mới của các quốc gia đã phát triển đến các quốc gia đang phát triển, do đó có thể giúp các quốc gia nhận nguồn vốn này thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như mức độ phát triển kinh tế của quốc gia (Borensztein và các cộng sự, 1998; Makki và Somwaru, 2004; Chowdhury và Mavrotas, 2005). Cũng như Moreira (2005) đã lập luận rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ lan truyền công nghệ, mà còn thúc đẩy sự hình thành vốn con người, góp phần hội nhập kinh tế toàn cầu, tạo ra môi trường kinh tế cạnh tranh và tăng cường sự phát triển của các doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thật sự quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017) và có lẽ có tác động mạnh hơn so với tác động của đầu tư nội địa đến tăng trưởng kinh tế (Bengoa và Sanchaez – Robles, 2003; Hermes và Lensink, 2003; Li và Xiu, 2005; Alguacil và các cộng sự, 2011). 2 Bên cạnh đó, nguồn viện trợ nước ngoài cũng thường được dịch chuyển từ các quốc gia đã phát triển đến các quốc gia đang phát triển bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức nhằm mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội (Chorn và Siek, 2017). Do đó, viện trợ nước ngoài có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tiềm tàng của quốc gia nhận viện trợ. Hơn thế nữa, viện trợ nước ngoài có thể cải thiện tốc độ tăng trưởng ổn định của quốc gia bằng cách mang lại sự chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kiến thức, khuyến khích cơ chế quản trị tốt hơn và nâng cao tay nghề, kích thích đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người (Morrissey, 2001; Adamu, 2013). Easterly (2003) tin rằng nhiều quốc gia đang phát triển có môi trường kinh doanh tương đối nguy hiểm đối với các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và do đó nguồn viện trợ nước ngoài sẽ đóng vai trò quan trọng đối với việc góp phần vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Hansen và Tarp (2001) cho thấy rằng viện trợ nước ngoài không chỉ có thể làm gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ đầu tư của quốc gia mà còn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mà thậm chí quốc gia đó bị cản trở bởi một môi trường chính sách bất lợi. Moreira (2005), Karras (2006), Ndambendia (2010) cũng đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa nguồn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển, trong khi đó, Fambon (2013) lại cho thấy trong trường hợp ở Cameroon, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tác động tích cực và đáng kể tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, tuy nhiên, nguồn viện trợ nước ngoài thì không có tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế mặc dù ảnh hưởng này vẫn là ảnh hưởng tích cực. Mặt khác, ngoài những ưu điểm mà nguồn viện trợ nước ngoài mang đến cho các quốc gia đang phát triển, thì nguồn viện trợ nước ngoài lại có sự tác động tiêu cực tới nền kinh tế của các quốc gia này bao gồm việc nhập khẩu các công nghệ không phù hợp, bóp méo thu nhập quốc gia nhận đầu tư, và khuyến khích chính phủ thực hiện các hành vi tham nhũng ở các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017). 3 Từ đây có thể thấy rằng, dòng vốn nước ngoài bao gồm dòng viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Cho nên, học viên lựa chọn đề tài “Tác động của dòng vốn nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển Châu Á” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn tìm hiểu rõ tác động của nguồn viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Qua đó, bài nghiên cứu giúp các nhà hoạch định có cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của các dòng vốn quốc tế đến tăng trưởng kinh tế,từ đó đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển quốc gia một cách bền vững. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đề xuất các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á hay không? - Nếu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thì đó là tác động tích cực (+) hay tiêu cực (-)? - Dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á hay không? 4 - Nếu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thì đó là tác động tích cực (+) hay tiêu cực (-)? - Những chính sách gì được khuyếnh nghị để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, cũng như thu hút và sử dụng hiệu quả các dòng vốn nước ngoài? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu trực tiếp trong luận văn là tăng trưởng kinh tế, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác quyết định tăng trưởng kinh tế của quốc gia.  Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác quyết định tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Á trong giai đoạn 1990 – 2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài (bao gồm dòng vốn viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, luận văn áp dụng mô hình nghiên cứu của Alguacil và các cộng sự (2011), Chorn và Siek (2017). Đồng thời, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đã đề cập, luận văn sử dụng phương pháp GMM với ưu điểm có thể giải quyết vấn đề nội sinh (do sự hiện diện của biến trễ của biến phụ thuộc và mối tương quan hai chiều giữa dòng vốn nước ngoài và tăng trưởng kinh tế), vấn đề tự tương quan và vấn đề phương sai thay đổi. 5 Cấu trúc luận văn Luận văn bao gồm 05 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu đề tài Chương 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận 6 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là dòng vốn đầu tư của một nhà đầu tư nước ngoài để có được quyền kiểm soát lâu dài đối với việc quản lý doanh nghiệp, và phải chiếm ít nhất 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế không phải quốc gia của nhà đầu tư đang kinh doanh. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là tổng vốn cổ phần, và bao gồm các khoản tái đầu tư của lợi nhuận, vốn dài hạn khác, và vốn ngắn hạn. Các thành phần này có thể theo dõi trong cán cân thanh toán của một quốc gia (World Bank, 2013). Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể đo lường dưới dạng cổ phiếu hoặc dòng vốn. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng cổ phiếu là dòng vốn tích lũy của nhà đầu tư có ở một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng dòng vốn thì là những gì mà nhà đầu tư tạo ra trong một năm cụ thể, do đó, ở dưới dạng dòng vốn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có khả năng chảy ra hoặc chảy vào quốc gia trong một năm cụ thể. Hơn thế nữa, theo Dunning và Lundan (2008), dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường bắt đầu với các động cơ, mục đích khác nhau của các công ty đa quốc gia. Chẳng hạn như tìm kiếm thị trường tiềm năng mới, tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên, tìm kiếm các kiến thức mới và tìm kiếm sự hiệu quả mới. Trong đó, mục đích tìm kiếm thị trường mới có thể hiểu như là khi các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư sang các thị trường mới để có được một thị trường kinh doanh lớn hơn. Khi các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư ở các quốc gia với mục đích khai thác tài nguyên thiên nhiên của các quốc gia nhận đầu tư như dầu mỏ, vàng, quặng sắt…thì đây được xem như là mục đích tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, 7 nếu các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài để có thể cải thiện kỹ năng thông qua việc nghiên cứu và phát triển cũng như có thể cải tiến công nghệ sản xuất kinh doanh thì đây được xem như là tìm kiếm kiến thức. Cuối cùng, tìm kiếm hiệu quả được xem như là động cơ chính mà các công ty đa quốc gia thực hiện di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh đến những quốc gia đang phát triển nơi mà họ có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tối thiểu hóa chi phí sản xuất do lực lượng lao động giá rẻ ở các quốc gia đang phát triển. * Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các quốc gia tiếp nhận Đầu tiên, FDI là đóng vai trò quan trọng, được xem như nguồn vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực tăng trưởng và phát triển. Tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài đối với các nước đang phát triển không chỉ tác động đến tổng cầu, mà còn tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Đối với tổng cầu của nền kinh tế, khi có những biến đổi bất thường trong đầu tư sẽ có ảnh hưởng khá lớn về sản lượng cũng như thu nhập trong ngắn hạn. Đối với tổng cung, vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả, các năng lực mới đi vào hoạt động sẽ làm cho tổng cung tăng lên, nhất là tổng cung trong dài hạn, dẫn đến tăng sản lượng tiềm năng, từ đó, giảm giá sản phẩm. Khi tăng sản lượng và giảm giá góp phần thúc đẩy tăng tiêu dùng, điều này kích thích phát triển sản xuất. Đây chính là động lực để tăng tích lũy, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tác động và thay đổi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói tại các nước đang phát triển, vì đó là nguyên nhân làm cho quy mô đầu tư bị hạn chế và kỹ thuật chậm cải tiến trong thời kỳ khoa học - kỹ thuật trên thế giới cũng như lực lượng sản xuất đang phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, để tận dụng được tối đa lợi thế, tiềm năng, quốc gia cần phải mở cửa giao thương với các nước nhằm tậm dụng những cơ hội phát huy và củng cố tiềm năng của quốc gia mình. 8 Thứ ba, FDI có thể làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết sự chênh lệch giữa các vùng, khu vực, lãnh thổ, góp phần hỗ trợ các khu vực phát triển kém xóa đói, giảm nghèo. Thu hút đầu tư góp phần phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị,… của các vùng. Từ đó, thay đổi cơ cấu các ngành, cơ cấu lao động…, góp phần đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tốt hơn. Cuối cùng, FDI góp phần phát triển, chuyển giao khoa học công nghệ của quốc gia. Các công ty đã thực hiện chuyển giao các công nghệ từ quốc gia của mình hay từ quốc gia khác cho quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua FDI. Thông qua thu hút đầu tư nước ngoài, các quốc gia nhận được vốn đầu tư nước ngoài sẽ nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, đồng thời, nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng lao động. 2.1.2. Dòng vốn viện trợ nƣớc ngoài Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức hay còn được gọi là dòng vốn viện trợ nước ngoài là một trong các dòng vốn nước ngoài bên cạnh dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn kiều hối (Makori và các cộng sự, 2015). Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức chảy từ các quốc gia đã phát triển hoặc các tổ chức thế giới đến các quốc gia đang phát triển dưới hình thức các khoản vay, các khoản ưu đãi về tài chính và trợ cấp. Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức được chia làm hai loại chính: (1) các khoản vay hoặc trợ cấp được cấp bởi một nhà tài trợ (viện trợ song phương) và (2) các khoản vay hoặc trợ cấp được cấp bởi nhiều nhà tài trợ (viện trợ đa phương) (Ekanayake và Chatrna, 2008). Trong đó, viện trợ song phương được các cơ quan của các nước viện trợ thực hiện, chẳng hạn như Cơ quan hỗ trợ Phát triển chính thức của New Zealand (NZODA), Cơ quan Phát triển Quốc tế của Mỹ (USAID) hoặc Cơ quan Phát triển Quốc tế của Thụy Điển (SODA) và những quốc gia khác (Makori và các cộng sự, 2015). Trong khi đó, viện trợ đa phương là nguồn tài trợ hoặc nguồn vốn xuất phát từ các quốc gia phát triển nhưng được quản lý thông qua 9 các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng Thế giới (WB) hoặc các tổ chức chuyên môn khác như Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) hoặc Chương trình Lương thực Thế giới (WFP)… (Karras, 2006; OECD, 2012; Jayaraman và các cộng sự, 2016). * Vai trò của dòng vốn viện trợ nước ngoài đối với các quốc gia nhận viện trợ Đầu tiên, ODA góp phần mang lại nguồn lực cho các quốc gia đang phát triển. Do phần lớn các quốc gia này phần lớn thiếu vốn nên khi có dòng vốn viện trợ vào quốc gia sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chảy vào các quốc gia đang phát triển giúp tăng vốn đầu tư và ngoại tệ, tạo điều kiện cho các quốc gia này tiếp cận thêm vốn từ các tổ chức quốc tế khác và đủ khả năng trả các khoản nợ đến hạn. Thứ hai, ODA cũng được xem là một trong các yếu tố hỗ trợ các quốc gia đang đối mặt với việc đồng nội tệ bị phá giá có khả năng khôi phục giá trị đồng tiền của quốc gia mình thông qua các khoản viện trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế. Thứ ba, ODA hỗ trợ vốn cho các công ty nhỏ trong nước, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển thông qua hiệu quả đầu tư các nguồn vốn, thúc đẩy mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Cuối cùng, ODA giúp các quốc gia tiếp nhận viện trợ được nhập khẩu các thiết bị, máy móc cần thiết từ các nước phát triển phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, quốc gia tiếp nhận viện trợ có khả năng gia nhập các tổ chức tài chính thế giới thông qua quốc gia viện trợ ODA, cũng như tạo điều kiện nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính khác trên thế giới. 2.1.3. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản lượng quốc gia (GNP) hay quy mô sản lượng quốc gia bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. 10 Tăng trưởng kinh tế được xét phụ thuộc 2 quá trình gồm: sự tích lũy tài sản như vốn, lao động, đất đai và việc đầu tư vào các tài sản này có năng suất hơn. Trong đó, trọng tâm là đầu tư và tiết kiệm, tuy nhiên, chỉ khi đầu tư có hiệu quả thì mới có thể thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, các yếu tố có vai trò nhất định tác động đến tăng trưởng kinh tế phải kể đến là các chính sách của chính phủ, thể chế, chính trị ổn định, kinh tế bền vững, đặc điểm địa lý, trình độ giáo dục và y tế. Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước, và tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng phần trăm (%). Cụ thể như sau: y = dY/Y × 100(%) Trong đó, Y là quy mô của nền kinh tế và y là tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa được tính khi quy mô kinh tế được xác định bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa. Tương tự, tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế khi quy mô kinh tế được xác định bằng GDP (hay GNP) thực tế. Các nhà kinh tế học đã dùng các mô hình kinh tế nhằm giải thích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, cụ thể: Mô hình tăng trưởng cổ điển do David Ricardo (1772-1823) kế thừa và phát triển trên cơ sở quan điểm của Adam Smith (1723 - 1790). Mô hình được đưa luận điểm là đất sản xuất là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng đất sản xuất bị giới hạn nên cần phải sản xuất trên vùng đất xấu hơn để tăng diện tích, do đó, lợi nhuận ngày càng giảm kéo theo chí phí sản xuất tăng cao, giá nông sản tăng, tăng tiền lương danh nghĩa và giảm lợi nhuận. Trong khi đó, nguồn tích lũy để phát triển sản xuất chính là lợi nhuận, từ đó thúc đẩy tăng trưởng. Điều này cho thấy rằng, vì diện tích đất bị giới hạn nên kéo theo lợi nhuận của người nông dân cũng như người công nhân bị giảm, làm cho tăng trưởng kinh tế bị ảnh trưởng. Tuy nhiên, khi đạt mức tăng trưởng càng cao thì mô hình không còn giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng. 11 Mô hình hai khu vực giải thích rằng tăng trưởng kinh tế chính là kết quả của sự tăng trưởng ở cả khu vực nông nghiệp lẫn khu vực công nghiệp, trong đó, lao động được xem là yếu tố chính, đầu tư làm tăng năng suất và khoa học - kỹ thuật trên khu vực nông nghiệp và công nghiệp cũng là yếu tốt góp phần tăng trưởng kinh tế. Đại diện cho mô hình này gồm có mô hình Lewis, mô hình tăng trưởng Tân cổ điển và mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima. Mô hình Harrod - Domar cho rằng khi tăng số lượng vốn đầu tư phát triển sản xuất chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng trưởng của Robert Solow (1956) giải thích rằng khi vốn sản xuất tăng lên, trong ngắn hạn sẽ làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, còn trong dài hạn lại không làm ảnh hưởng. Khi đó, tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được trạng thái dừng. Khi tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, nền kinh tế có thể đạt mức sản lượng cao hơn nhưng trong dài hạn sẽ không làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng trưởng Kaldor cho rằng khoa học - kỹ thuật phát triển hay công nghệ phát triển sẽ làm tăng trưởng kinh tế, đồng thời, ngoài yếu tố vốn sản xuất, tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển công nghệ. Mô hình Tân cổ điển giải thích rằng nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào là vốn(K) và lao động (L). Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes, với mô hình Harrod - Domar tiêu biểu.Theo đó, 2 giả thiết căn bản của mô hình là giá không biến động và nền kinh tế có thể ở tình trạng toàn dụng lao động hoặc không. Tăng lượng vốn (K) đưa vào sản xuất chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế của mô hình. Các nhà kinh tế học giải thích rằng nền kinh tế sẽ ngày càng mất cân bằng khi chuyển từ trạng thái tăng trưởng cân bằng sang trạng thái tăng trưởng mất cân bằng. Bên cạnh đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được hình thành trên nền tăng giả thiết gồm giá cả linh hoạt và nền kinh tế đạt trạng thái toàn dụng lao động. CÁc nhà kinh tế học sử dụng mô hình để cho thấy rằng nền kinh tế chỉ mất cân bằng tạm 12 thời và sớm khôi phục trạng thái cân bằng khi đang từ trạng thái tăng trưởng cân bằng chuyển sang trạng thái tăng trưởng mất cân bằng. 2.1.4. Lý thuyết giải thích sự tác động của dòng vốn nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế Có hai lý thuyết chính để giải thích tại sao nguồn vốn nước ngoài có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế: lý thuyết tích lũy vốn và lý thuyết lan tỏa công nghệ. Trong đó, lý thuyết tích lũy vốn cho rằng nguồn vốn nước ngoài được xem như như là công cụ bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế nhận được nguồn vốn này. Trong khi đó, lý thuyết lan toả công nghệ cho rằng nguồn vốn nước ngoài có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế qua kênh lan tỏa kiến thức/công nghệ kỹ thuật từ các quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển. Đầu tiên, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được đề xuất bởi Solow (1956) cho rằng sự gia tăng trong vốn khả dụng có thể giúp nền kinh tế gia tăng sản lượng, và kết quả là sẽ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Khi nguồn vốn nước ngoài là một nguồn vốn vật chất cho nước nhận đầu tư, thì việc gia tăng nguồn vốn nước ngoài sẽ làm gia tăng lượng vốn khả dụng cho quá trình sản xuất. Cho nên, theo khung lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế, một sự gia tăng trong nguồn vốn nước ngoài sẽ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của quốc gia và khi đó nguồn vốn nước ngoài sẽ đóng vai trò như một nguồn vốn bổ sung cho lượng vốn khả dụng của quốc gia. Tuy nhiên, giả sử rằng lợi nhuận của vốn đầu tư giảm dần theo thời gian, tác động tích cực của nguồn vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế không ổn định trong dài hạn. Điều này hàm ý rằng, theo lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển thì nguồn vốn nước ngoài chỉ đóng vai trò làm động lực tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn (Brems, 1970). Bên cạnh đó, lý thuyết lan toả công nghệ cho rằng nguồn vốn nước ngoài có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh lan tỏa kiến thức/công nghệ kỹ thuật từ các quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển. Khi đó, vai trò của nguồn vốn nước ngoài như là một công cụ khuếch tán công nghệ hoặc kiến
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan