Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải co2 nghiên cứu thực nghiệm tạ...

Tài liệu Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải co2 nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia asean

.PDF
85
545
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THÙY TRINH TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN LƯỢNG KHÍ THẢI CO2-NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI 5 QUỐC GIA ASEAN Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIM QUYẾN Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2: Nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia ASEAN” là công trình nghiên cứu của tôi cùng với sự hỗ trợ của Giảng viên hướng dẫn TS.Nguyễn Kim Quyến và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Thị Thuỳ Trinh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do thực hiện đề tài: ......................................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................3 6. Kết cấu đề tài.....................................................................................................3 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 ................................................................................5 1.1 . Lý thuyết về chi tiêu chính phủ ...................................................................5 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................5 1.1.2. Phân loại .................................................................................................5 1.1.3. Chức năng của chi tiêu chính phủ ...........................................................6 1.2 Khí CO2 và tác động tiêu cực đến môi trường ..............................................8 1.2.1. Giới thiệu khí CO2 ......................................................................................8 1.2.2. Nguồn phát thải khí CO2 ............................................................................8 1.2.3. Tác động của khí CO2 đến môi trường .......................................................9 1.3 Lý thuyết về tác động của chi tiêu chính phủ đến môi trường ....................10 1.3.1. Cơ sở lý luận của Lopez và cộng sự (2011) .............................................11 1.3.2. Tác động gián tiếp của chi tiêu chính phủ đến môi trường ......................14 1.4. Tổng quan một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI CÁC NƯỚC ASEAN-5 HIỆN NAY .....................................22 2.1. Tình hình chi tiêu chính phủ ...........................................................................22 2.2. Tăng trưởng kinh tế của quốc gia ASEAN-5 .................................................24 2.3. Tình hình ô nhiễm không khí..........................................................................27 2.3.1. Lượng khí thải CO2 ngày càng gia tăng ...................................................27 2.3.2. Hậu quả kinh tế.........................................................................................29 2.3.3. Hướng đến công nghệ CCS-Phát triển nền kinh tế carbon thấp ..............30 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................32 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................32 3.2. Mô tả dữ liệu ...................................................................................................34 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37 3.3.1. Phương pháp hồi quy................................................................................37 3.3.2. Các kiểm định mô hình ............................................................................40 3.3.2.1. Hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................40 3.3.2.2. Hiện tượng phương sai thay đổi.........................................................41 3.3.2.3. Hiện tượng tự tương quan ..................................................................42 3.3.2.4. Hiện tượng nội sinh............................................................................42 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................44 4.1. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ...................................................44 4.1.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .............................44 4.1.2. Kiểm định đa cộng tuyến..........................................................................45 4.2. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Fisher-type ...............................................45 4.3. Kiểm định đồng liên kết trên dữ liệu bảng .....................................................46 4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trên dữ liệu bảng ........................48 4.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng ...................48 4.6. Phân tích kết quả hồi quy dài hạn ...................................................................49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................57 5.1. Kết luận ...........................................................................................................57 5.2. Kiến nghị.........................................................................................................58 5.3. Hạn chế của đề tài ...........................................................................................60 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CCS Carbon capture and storage Công nghệ thu hồi và ngưng tụ cacbon CO2 Carbon dioxide Khí cacbonic EKC Enviromental Kuznets Curve Đường cong môi trường Kuznets FEM Fixed-Effect Model Mô hình hiệu ứng cố định FMOLS Fully Modified Ordinary Least Square Bình phương bé nhất đã được hiệu chỉnh hoàn toàn GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GFS Government Finance Statistics Cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ GMM Generalized method of moments Mô hình GMM IMF Internationnal Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế PMG Pooled Mean Group Mô hình PMG REM Randomed-Effect Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến số của mô hình, ký hiệu và nguồn thu thập dữ liệu. ..................35 Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình ..............................................36 Bảng 4.1: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mô hình.............44 Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến trong 2 mô hình với nhân tử phóng đại phương sai VIF ..........................................................................................................45 Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng .................................................................................46 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Kao (1999) ......................47 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Pedroni ............................47 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 2 mô hình ...............................48 Bảng 4.7 : Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình nghiên cứu ..............................49 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình tác động gián tiếp chi tiêu-thu nhập ................51 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình tác động trực tiếp .............................................53 Bảng 4.10: Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 (hệ số co giãn) ...................................................................................................................................55 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Đường cong Kuznets về môi trường (EKC) bậc 2 ...................................16 Hình 1.2: Đường cong Kuznets về môi trường (EKC) bậc 3 ................................... 17 Hình 2.1: Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trong GDP của nhóm nước ASEAN-5 giai đoạn 1984-2013. ĐVT: % ..................................................................................................22 Hình 2.2: Thu nhập bình quân đầu người theo giá so sánh 2010 của nhóm nước ASEAN-5 giai đoạn 1984-2013. ĐVT: nghìn USD .................................................26 Hình 2.3: Lượng khí thải CO2 bình quân đầu người của nhóm nước ASEAN-5 giai đoạn 1984-2013. ĐVT: tấn/người .............................................................................27 Hình 2.4: Tỷ lệ các nguồn phát thải khí CO2 nhìn từ quá trình đốt cháy nhiên liệu, giai đoạn 1984-2013 cho các nước ASEAN-5 ..........................................................28 Hình 2.5: Tỷ lệ các nguồn phát thải khí CO2 nhìn từ quá trình đốt cháy nhiên liệu cho các nước ASEAN-5, năm 2013. .........................................................................29 Hình 3.1: Cơ chế tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 và SO2 theo Halkos và Paizanos (2012) ................................................................................32 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài: Trong thời gian qua, biến đối khí hậu đã trở thành vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu, vì những tác động của nó đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Biến đối khí hậu đã gây ra những tác động tiêu cực đến một bộ phận dân số trên thế giới, đặc biệt tại các nước đang phát triển như khu vực Đông Nam Á. Đối với nền kinh tế đang trên đà phát triển, tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra rất nhanh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường.Điều này có nghĩa là nếu đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế mà không có biện pháp kiểm soát ô nhiễm thích hợp thì môi trường sống của chúng ta thực sự đang phải đối mặt với những nguy cơ.Tuy nhiên, khi phải lựa chọn giữa phát triển kinh tế và hậu quả về ô nhiễm môi trường, đa số các quốc gia đang phát triển phải chọn con đường phát triển kinh tế mà bất chấp các hậu quả về môi trường. Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008, chính phủ nhiều nước đã theo đuổi chính sách tài khóa mở rộng nhằm vực dậy nền kinh tế, từ đó tác động đến nhiều biến kinh tế vĩ mô cũng như chất lượng môi trường. Và mặc dù việc nâng cao chất lượng môi trường không phải là mục tiêu chính của chính sách tài khóa nhưng cũng không thể phủ nhận các tác động trực tiếp cũng như gián tiếp của chi tiêu chính phủ đến môi trường. Bằng chứng là ngày càng có nhiều các bài nghiên cứu trên cả hai phương diện lý thuyết và thực nghiệm đã kiểm chứng mối quan hệ này. Việc xem xét tác động của chi tiêu chính phủ đến chất lượng môi trường sẽ giúp các nhà nghiên cứu đưa ra các kiến nghị chính sách kinh tế vĩ mô đối với giảm thiểu biến đổi khí hậu cũng như các hậu quả mà nó gây ra. Trong thời kỳ từ năm 1984 đến năm 2013, nhóm các nước ASEAN-5 bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, bên cạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng đã đạt được thì các quốc gia này đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, điển hình là khói mù và ô nhiễm xuyên biên giới, đe dọa sức khỏe người dân. Mặt khác, ngoại trừ Malaysia thì 4 nước còn lại phải gánh 2 chịu nhiều hậu quả nặng nề từ thiên tai và biến đổi khí hậu, tình trạng đó đã cản trở nghiêm trọng nỗ lực phát triển kinh tế và giảm nghèo của các quốc gia này. Trong nỗ lực tìm kiếm các yếu tố tác động đến chất lượng môi trường-được đại diện bởi lượng phát thải carbon dioxide(CO2), vai trò của chi tiêu chính phủ gần đây nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm cho khu vực ASEAN vẫn còn rất hạn chế. Chính vì thế tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2: Nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia ASEAN” nhằm làm rõ tác động này. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm ra tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 cho 5 quốc gia ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam) trong giai đoạn từ năm 1984 đến năm 2013. Dựa vào mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: - Chi tiêu chính phủ có tác động đến lượng khí thải CO2 ở các quốc gia ASEAN-5 hay không ? - Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 ở các quốc gia ASEAN-5 là cùng chiều hay ngược chiều? 3. Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2. Ước lượng một mô hình bao gồm biến khí thải CO2, chi tiêu chính phủ và các biến kiểm soát tương tự mô hình nghiên cứu của Halkos và Paizanos (2012). Thông qua phương pháp ước lượng PMG để ước lượng các hệ số hồi quy dài hạn trong trường hợp tồn tại đồng liên kết giữa các biến trong mô hình, đồng thời kiểm soát tương quan phụ thuộc chéo. Ngoài ra, phương pháp ước lượng dữ liệu bảng GMM cũng được đưa vào để kiểm soát nội sinh và kiểm chứng lại kết quả tác động cần nghiên cứu. Việc lựa chọn mô hình phù hợp được thực hiện để đảm bảo tính thống nhất về kết quả nghiên cứu. Từ đó, tác giả rút ra các kết luận và đề xuất một 3 số biện pháp giảm thiểu khí thải CO2 tại Việt Nam cũng như các quốc gia nghiên cứu với mục tiêu tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sự tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 cho 5 quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1984 đến năm 2013. Ngoài ra luận văn còn xem xét các sự tác động của tỷ lệ đầu tư trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và độ mở của nền kinh tếđối với lượng khí thải CO2 tại các quốc gia này. Luận văn không xem xét đến giá trị và đặc điểm cụ thể của từng khoản chi tiêu chính phủ mà tiếp cận tổng thể ở dạng vĩ mô trên toàn bộ chi tiêu chính phủ. Theo đó luận văn xem xét sự tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2 ở dạng tổng quát. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn với đề tài “Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2: Nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia ASEAN” khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để nhà hoạch định chính sách tham khảo trong quá trình phân tích và đề ra chính sách hợp lý nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển một cách bền vững. Bổ sung vào chuỗi các nghiên cứu trong nước về tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2, tiếp tục hoàn thiện các lỗ hổng nghiên cứu còn tồn tại cũng như gợi mở những hướng phát triển tiếp theo của vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn cũng đóng vai trò là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực tài chính công trong tương lai. 6. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu được thiết kế thành 5 chương như sau: Chương 1: Lý thuyết về tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2 Chương 2: Thực trạng chi tiêu chính phủ và ô nhiễm khí thải CO2tại các nước ASEAN-5 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu 4 Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách 5 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 Mở đầu chương 1, luận văn sẽ trình bày lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tác động của khí thải CO2 đến môi trường.Sau đó, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu chính phủ lên lượng khí thải CO2. Nội dung chương này làm cơ sở để thực hiện mô hình nghiên cứu ở Chương 3. 1.1 . Lý thuyết về chi tiêu chính phủ 1.1.1. Khái niệm Trên phương diện quốc tế, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã ban hành Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ (GFS) trong đó khái niệm chi ngân sách được khái quát như sau: Chi ngân sách là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh nghĩa vụ phải bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tượng thụ hưởng ngân sách, đó chính là toàn bộ khoản thực chi ngân sách trong một năm tài khóa.Chi ngân sách chính phủ bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi chuyển nhượng, chi trả lãi vay nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc và các khoản chi khác. 1.1.2. Phân loại Chi tiêu của chính phủ được các nhà kinh tế học phân ra làm 3 loại chính:1 - Các khoản mua hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng hiện tại được gọi là Tiêu dùng của chính phủ (Government consumption); - Các khoản chính phủ để mua các hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra lợi ích trong tương lai, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nghiên cứu, được gọi là Đầu tư của chính phủ (Government investment). - Các khoản không phải để mua hàng hóa dịch vụ, mà chỉ là hành động di chuyển tiền, như trả cho phúc lợi xã hội, được gọi là chi chuyển giao (Transfer payments). 1 http://www.saga.vn/thuat-ngu/government-spending-chi-tieu-cua-chinh-phu~2580 6 Các khoản chi tiêu của chính phủ có thể được tài trợ bởi lãi do phát hành tiền, thuế và vay mượn. Hai loại chi tiêu trên của chính phủ hợp thành một trong những bộ phận chính của Tổng sản phẩm quốc nội. Ngoài ra, Lopez và Galinato (2007) trong một nghiên cứu xem liệu chính phủ có nên ngừng trợ cấp cho hàng hoá tư nhân hay không, đã phân loại chi tiêu chính phủ dựa trên kết quả tác động của chúng lên thị trường.Loại thứ nhất được gọi là "chi tiêu hàng hoá công", đó là chi tiêu chính phủ làm giảm bớt sự thất bại của thị trường. Ví dụ, chi tiêu cho y tế và giáo dục để giảm bớt khó khăn của thị trường tín dụng, chi tiêu về môi trường để giảm thiểu ô nhiễm, chi tiêu vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên để thiết lập quyền sở hữu, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển để nội hoá hiệu ứng lan tỏa tích cực và chi tiêu vào việc cung cấp tối ưu hàng hóa công. Mặt khác, "chi hàng hoá tư nhân" chiếm một phần chi tiêu chính phủ mà không làm giảm bớt sự thất bại của thị trường hay thậm chí có thể làm trầm trọng thêm.Trợ cấp nông nghiệp, trợ cấp cho sản xuất nhiên liệu hóa thạch và giảm thuế cho một số doanh nghiệp đặc biệt là những ví dụ của các khoản chi này. 1.1.3. Chức năng của chi tiêu chính phủ Mục tiêu truyền thống của chi tiêu chính phủ là sử dụng nó như một công cụ của chính sách nhà nước để bảo vệ một khu vực bằng cách cung cấp pháp luật, trật tự và công lý (Sobhan và cộng sự, 1993).Tuy nhiên, quan điểm hiện đại về chi tiêu của chính phủ cung cấp một mục tiêu rộng lớn hơn nhiều. Ngày nay, chi tiêu chính phủ bao gồm các vấn đề như phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện về khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thúc đẩy phát triển cơ cấu kinh tế.Để mở rộng các mục tiêu không cần thiết tùy thuộc vào đường lối chính trịcủa Nhà nước. Mức chi tiêu của chính phủ có thể được giải thích hướng theo một khuôn khổ với ba mô hình giải thích mức độ chi tiêu của chính phủ. Các mô hình này phân loại 7 chi tiêu chính phủ phù hợp với chức năng kinh tế vĩ mô của họ liên quan đến hình thái của chính phủ về triết lý chính trị. - Thứ nhất, nhà nước tối thiểu, còn được gọi là trạng thái canh gác ban đêm, được xem xét đến. Trong mô hình này, chính phủ giới hạn trách nhiệm của mình để bảo vệ các công dân khỏi ép buộc, lừa đảo và trộm cắp, cung cấp bồi thường cho cácnạn nhân và bảo vệ đất nước khỏi nguy hiểm từ nước ngoài. Vì vậy, vai trò của nhànước sẽ bị giới hạn trong việc cung cấp đơn thuần về cảnh sát, hệ thống tòa án, nhàtù và quân đội. - Thứ hai, nhà nước phúc lợi, là nhà nước chịu trách nhiệm về các phúc lợi của công dân mình. Chính phủ có trách nhiệm cung cấp vật chất và đáp ứng các nhu cầu xã hội. Triết lý là có một nền tảng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu chính là tạo ra một xã hội công bằng và giảm bất bình đẳng thu nhập. Do đó, trách nhiệm của nhà nước sẽ được mở rộng và bên cạnh đó phải chịu trách nhiệm cung cấp an ninh nhà nước cũng như chịu trách nhiệm về các vấn đề như giáo dục, nhà ở, y tế, bảo hiểm, nghỉ ốm, thu nhập bổ sung, trả lương công bằng … - Cuối cùng, nhà nước phát triển, là hình thái khó khăn để đạt được. Thuật ngữ này được sử dụng để xác định một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô do nhà nước lãnh đạo được áp dụng ở một số nước Đông Á. Trong mô hình này, nhà nước có quyền lực chính trị gần như đủ để kiểm soát nền kinh tế. Do đó, chính phủ có thể áp dụng rộng rãi các quy định, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp can thiệp mạnh mẽ. Tuy nhiên, nền tảng của mô hình này nằm trong bối cảnh tư bản.Điều này là bởi vì một khi nhà nước hoàn toàn phát triển; chính phủ chia sẻ quyền sở hữu của mình và cho phép các lực lượng thị trường tham dự vào quá trình của mình.Trong mô hình này, chính phủ chịu hoàn toàn trách nhiệm trong phát triển kinh tế. Chi tiêu chính phủ do đó sẽ tập trung thúc đẩy sản xuất nói chung, thông qua cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp và xuất khẩu. Từ phân tích này, có thể kết luận rằng một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định về mức độ chi tiêu của chính phủ là động lực chính trị của nhà nước. Hơn nữa, nhà nước cũng gặp phải hạn chế về tình hình tài chính trong việc lựa chọn 8 mô hình mà nhà nước mong muốn. Do đó, nếu chi tiêu chính phủ được coi là một biến ngoại sinh, mức độ có thể được hoàn toàn dựa trên các mục tiêu chính trị của người ra quyết định thay vì lý do kinh tế. 1.2 Khí CO2 và tác động tiêu cực đến môi trường 1.2.1. Giới thiệu khí CO2 Carbon dioxide (các tên gọi khác là thán khí, khí cacbonic) là một hợp chất ở điều kiện bình thường tồn tại ở dạng khí, bao gồm một nguyên tử cacbon và hai nguyên tử oxy. Nó thường được gọi theo công thức hóa học là CO2. Trong dạng rắn, nó được gọi là băng khô. Carbon dioxide là sản phẩm cuối cùng trong quá trình hô hấp của cở thể sinh vật, bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, nhiều loại nấm và một số vi khuẩn. Trong các động vật bậc cao, carbon dioxide di chuyển trong máu từ các mô của cơ thể tới phổi và ở đây nó bị thải ra ngoài. 1.2.2. Nguồn phát thải khí CO2 -Chu trình cacbon Các nhà khoa học tính toán rằng, khoảng 4,5 tỷ năm trước đây, khi trái đất bắt đầu hình thành, CO2 có thể chiếm đến 80% trong khí quyển. Nhưng cách đây 2 tỷ năm, lượng CO2 chỉ còn khoảng 20-30%. Trong khí quyển còn nhiều CO2 nên sự sống vẫn tồn tại. Cây cối quang hợp rất mạnh làm cho nồng độ CO2 giảm xuống và lượng oxy trong khí quyển tăng lên. Ngoài ra, khi cây cối và động vật chết, xácchết bị phân huỷ làm choCO2 thoát ra. Lượng CO2 ra khỏi khí quyển hàng năm được cân bằng với lượng CO2 sinh ra. Nhờ cơ chế này mà môi trường được ổn định. -Đốt phá rừng Khi cây cối chết, chúng thải ra CO2, đó là quá trình bình thường của chu trình cacbon. Nhưng khi cây cối bị đốn chặt để làm chất đốt thì CO2 thải ra không khí nhiều hơn. Theo thống kê của Liên hợp quốc, việc phá rừng mạnh trong 2 thập kỷ 80 và 90 (thế kỷ XX) đã làm cho lượng CO2 trong không khí tăng lên, đồng thời lượng oxy trong không khí giảm đi rõ rệt. 9 -Nhiên liệu hoá thạch Nguồn cacbon trong nhiên liệu hoá thạch được lưu trữ từ hàng triệu năm trước vì cơ thể sống không bị phân hủy hoàn toàn, cacbon không bị phát thải vào khí quyển dưới dạng CO2, trái lại được lưu trữ trong lòng đất.Trong khi khai thác và đốt nhiên liệu hoá thạch, nguồn cacbon này mới được giải phóng.Như vậy, việc đốt nhiên liệu hoá thạch đã nhanh chóng làm cho cacbon bị giam giữ hàng triệu năm trước phát thải mạnh lượng CO2.Đây là nguyên nhân lớn nhất làm ô nhiễm bầu không khí. 1.2.3. Tác động của khí CO2 đến môi trường Sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong bầu khí quyển đã gây ra những tác động tiêu cực tới trái đất như làm giảm pH của môi trường nước. Sự hòa tan của khí CO2 vào trong nước mưa và nước biển từ đó làm thay đổi điều kiện sống của các loài sinh vật trong những môi trường đó. Tuy nhiên hệ quả lớn nhất từ sự gia tăng quá mức của nồng độ CO2 trong khí quyển đó là gây ra sự ấm lên của trái đất do “hiệu ứng nhà kính”. Trong bầu khí quyển, các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phân tử trong bầu khí quyển, trong đó trước hết là CO2 và hơi nước có thể hấp thụ những bức xạ nhiệt này và giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển.Nếu không có hiệu ứng nhà kính tự nhiên nhiệt độ trái đất chỉ vào khoảng -15°C. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ của các khí nhà kính trong vòng 100 năm lại đây (CO2 tăng 20%, mêtan tăng 90%) đã làm tăng nhiệt độ thêm 2°C. Các khí nhà kính do loài người phát thải ra sẽ làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu và sẽ làm thay đổikhí hậu trong tương lai. Một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu ứng này có thể gây ra: Các nguồn nước: chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới tiêu, nước cho công nghiệp sẽ bị suy giảm. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn tại một vài nơi và ngược lại gây hạn hán tại một vài nơi khác. Các tài nguyên bờ biển: mực nước biển dâng cao có thể làm mất đi diện tích 10 lớn đất đai, đe dọa đến cuộc sống của cư dân ven biển và gây tổn thất lớn về kinh tế. Sức khỏe: Số người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm. Nhiệt độ tăng lên làm tăng các quá trình chuyển hóa sinh học cũng như hóa học trong cơ thể sống, làm thay đổi nhịp sinh học gây nên sự mất cân bằng. Lâm nghiệp: nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn. Năng lượng: nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh, từ đó làm tăng nhu cầu khai thác nhiên liệu hóa thạch, khí carbon dioxide sẽ lại càng được sinh ra nhiều hơn. Khí hậu: nhiệt độ ấm của khí quyển cung cấp nhiều năng lượng hơn cho các cơn bão khiến chúng mạnh hơn và khó dự đoán hơn. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt cũng xảy ra thường xuyên hơn. Những khối băng ở Bắc cực và Nam cực đang tan nhanh trong những năm gần đây mà do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy.2 1.3 Lý thuyết về tác động của chi tiêu chính phủ đến môi trường Các lý thuyết thường không chỉ ra một cách rõ ràng tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2, tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm gần đây chỉ ra rằng việc tăng hay giảm tổng chi tiêu chính phủ hay từng loại chi tiêu cụ thể đều có tác động đến ô nhiễm không khí, mà cụ thể là lượng khí thải CO2. Đặc biệt, tác động này có thể được tăng cường đáng kể bằng cách tập trung vào một khoản chi tiêu cụ thể, một đồng chi tiêu thêm cho hàng hóa công sẽ có tác động làm giảm khí thải CO2 nhiều hơn so với một đồng tổng chi tiêu. Ngoài ra, chi tiêu bảo vệ môi trường được chứng minh là hiệu quả nhất trong các loại chi tiêu xem xét, kết quả ước tính giảm khí thải hơn 17 lần so với cùng một khoản chi cho tổng chi tiêu chính phủ. 2 http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/congnghemt/xulykhithai/Pages/default.aspx 11 1.3.1. Cơ sở lý luận của Lopez và cộng sự (2011) Lopez và cộng sự của mình đã phát triển một cơ sở lý luận cho tác động của chi tiêu chính phủ đến môi trường, mà cụ thể là ô nhiễm không khí sinh ra từ quá trình sản xuất. Mô hình xem xét ba ngành sản xuất: công nghiệp (được gọi là “ngành bẩn”, bao gồm ngành sản xuất, khai thác mỏ, nông nghiệp và các ngành liên quan), dịch vụ (được gọi là “ngành sạch”) và ngành sản xuất vốn con người (lĩnh vực kiến thức). Trong đó, ô nhiễm chủ yếu được tạo ra từ “ngành bẩn” ( Mani và Wheeler, 1997). Dựa vào bốn giả định: -A1. Các nền kinh tế nhỏ và mở cửa, tự do giao dịch trên thị trường quốc tế đối với hàng hóa cuối cùng ngụ ý giá đầu ra ngoại sinh, tất cả các ngành trong nước và thị trường đầu ra hoàn toàn cạnh tranh. -A2. Hàng hóa công chính phủ cung cấp được giả định là có lợi cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế nhưng mức tác động khác nhau tùytừng lĩnh vực.Ngược lại, chi tiêu chính phủ trong hàng tư nhân được hướng đến lĩnh vực cụ thể, giả định rằng tất cả các khoản chi tiêu của chính phủ trong hàng tư nhân đi đến ngành bẩn vàcó thể thay thế hoàn hảo cho vốn tư nhân. -A3. Độ co giãn đầu ra của chi tiêu chính phủ cho hàng hóa công trong lĩnh vực sạch và bẩn tương ứng là Ω và . Giả định rằng Ω ≥ -A4. Hàm hữu dụng gia tăng và lõm tại c ,với u '(c)> 0 và u' '(c) <0 và độ co giãn lợi ích biên của tiêu dùng, a(c)≡ -cu''(c) / u'(c), a(c) ≥ 1. Tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas.Ngành bẩn sử dụng vốn vật chất k, lao động ld, và các đầu vào bẩn (ví dụ: nhiên liệu hóa thạch) là nguồn gốc ô nhiễmsản xuất Z,3 hàng hoá công g và hàng hoá tư xdo chính phủ cung cấp. Hàm sản xuất là: y d  D ( hld ) a Z  ( x  k )1   g  3 (2.1) Đại diện ô nhiễm như là một đầu vào sản xuất khá phổ biến trong lý thuyết. Xem Baumol và Oates(1988) và Copeland và Taylor (1994) 12 Trong đó D là năng suất toàn ngành, α>0, β>0, α+ β<1. >0 là độ co dãn đầu ra của g, ld là lao động thô và h được giả định là lớn hơn 1. Như vậy hld là một đơn vị lao động hiệu quả. Các nhà sản xuất trong ngành bẩn giảm thiểu chi phí sản xuất bằng cách tối thiểu hóalao động và đầu vào bẩnZ. C (w,  ; y d , k  x , g )  min whld   Z : D ( hld ) Z  ( x  k )1   g   yd ( hld ),Z (2.2) Trong đó w là tiền lương trên mỗi đơn vị lao động hiệu quả và τ là thuế suất thuế đơn vị trên ô nhiễm. Hàm chi phí tiềm ẩn trong (2.2) là    C  w Với   D      yd (x  k)    1    g    (2.3)  1   1   4 ( /  )    (1   /  ) . Sử dụng bổ đề Shepherd , nhu cầu đầu vào bẩn là: 1   1    1     C  Z  D    ( /  )    (w/  )   yd   ( x  k )    g     (2.4) Sự gia tăng trong chi tiêu hàng hóa công ở đây hoàn toàn được tài trợ thông qua việc giảm chi hàng hóa tư nhân với tổng ngân sách giữ cố định. Sử dụng x = Gg, lấy đạo hàm phương trình (2.4) theo g. d ln Z  1  ln y d   ln w (1     )  d ln      g  d ln g        ln g     ln g (   )    d ln g (2.5) Với  g  g là tỷ lệ hàng hoá công do chính phủ cung cấp trên tổng vốn kx được sử dụng bởi khu vực tư nhân. Phương trình (2.5) phân tích các tác động của sự thay đổi trong thành phần chi tiêu chính phủ đối với ô nhiễm thành 5 phần: 4 Bổ đề Shephard (còn gọi là Bổ đề McKenzie) là mệnh đề liên quan đến hành động tối thiểu hóa chi tiêu của người tiêu dùng (hay hộ gia đình).Đây là phương pháp để tìm lựa chọn tối ưu lượng hàng hóa cho phép tối thiểu hóa chi phí (mức chi tiêu) mà vẫn đạt được một mức thỏa dụng nhất định, khi giá cả cố định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan