BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHẠM HOÀI TRÂN
SỰ TRUYỀN DẪN CỦA LÃI SUẤT THỊ TRƢỜNG ĐẾN LÃI
SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHẠM HOÀI TRÂN
SỰ TRUYỀN DẪN CỦA LÃI SUẤT THỊ TRƢỜNG ĐẾN LÃI
SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ XUÂN VINH
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của
TS. Võ Xuân Vinh. Các số liệu, thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Phạm Hoài Trân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 5
1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .......................... 6
2.1. Sự truyền dẫn là không hoàn toàn: ....................................................................... 7
2.2. Vấn đề bất đối xứng trong truyền dẫn lãi suất: ................................................. 10
2.3. Một số nguyên nhân khác dẫn đến sự truyền dẫn lãi suất là không hoàn
toàn: ............................................................................................................................... 18
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1. Dữ liệu và lựa chọn mẫu ....................................................................................... 21
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 22
3.2.1. Mô hình thể hiện mối quan hệ cân bằng trong dài hạn của lãi suất thị trường
đến lãi suất huy động, cho vay (Mô hình 1)................................................................... 23
3.2.1.1. Mô tả biến ......................................................................................................... 23
3.2.1.2. Mô hình: ............................................................................................................ 24
3.2.2. Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM thể hiện mối quan hệ ngắn hạn giữa lãi suất
thị trường và lãi suất huy động, cho vay (Mô hình 2).................................................... 25
3.2.2.1. Mô tả biến: ........................................................................................................ 25
3.2.2.2. Mô hình: ............................................................................................................ 25
3.2.3. Mô hình truyền dẫn bất đối xứng trong ngắn hạn của lãi suất thị trường đến
lãi suất huy động và cho vay .......................................................................................... 26
3.2.3.1. Mô tả biến ......................................................................................................... 26
3.2.3.2. Mô hình ............................................................................................................. 26
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM ................................... 28
4.1. Thực trạng hiện nay: ............................................................................................ 28
4.2. Kết quả thực nghiệm: ........................................................................................... 30
4.2.1. Thống kê mô tả: ................................................................................................. 30
4.2.2 Ước lượng cân bằng truyền dẫn lãi suất huy động, cho vay trong dài hạn .......... 32
4.2.3. Ước lượng truyền dẫn lãi suất ngắn hạn ............................................................. 42
4.2.4. Ước lượng bất đối xứng trong truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến huy động,
cho vay ........................................................................................................................... 47
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP .................................................. 52
5.1 Kết luận nghiên cứu: .............................................................................................. 52
5.2 Hạn chế luận văn:................................................................................................... 53
5.3 Gợi ý một số giải pháp: .......................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 57
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Việt
Tên tiếng Anh (nếu có)
ASEAN+3
ASEAN và ba quốc gia
International Monetary
Nhật Bản, Hàn Quốc và
Fund
Trung Quốc
ECM
Mô hình hiệu chỉnh sai số
LS
Lãi suất
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TPCP
Trái phiếu chính phủ
Retail Bond
SUR
Ước lượng gần như không
Seemingly Unrelated
tương quan
Error Components Model
Regression
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Cơ sở dữ liệu................................................................................................21
Bảng 2: Kết quả thống kê mô tả các biến .................................................................31
Bảng 3: Kiểm định tính dừng ....................................................................................32
Bảng 4: Xử lí các chuỗi biến .....................................................................................33
Bảng 5: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa các biến LSQD, LS1T, LS3T .........35
Bảng 6: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa các biến LS6T, LS12T, TPCP ........36
Bảng 7: Truyền dẫn dài hạn của lãi suất thị trường tới lãi suất cho vay của NHTM37
Bảng 8: Truyền dẫn dài hạn của lãi suất thị trường tới lãi suất huy động của NHTM
...................................................................................................................................39
Bảng 9: Truyền dẫn ngắn hạn của lãi suất thị trường tới lãi suất cho vay của NHTM
...................................................................................................................................43
Bảng 10: Truyền dẫn ngắn hạn của lãi suất thị trường tới lãi suất huy động của
NHTM .......................................................................................................................44
Bảng 11: Truyền dẫn bất cân xứng trong ngắn hạn của lãi suất thị trường tới lãi suất
cho vay của NHTM ...................................................................................................47
Bảng 12: Truyền dẫn bất cân xứng trong ngắn hạn của lãi suất thị trường tới lãi suất
huy động của NHTM ................................................................................................49
Biểu đồ 1: Biến động lãi suất 6 tháng đầu năm 2015……………………………..29
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này nghiên cứu sự tác động từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy
động và cho vay tại các NHTM Việt Nam. Nguồn dữ liệu được lấy từ website
NHNN, IMF và sử dụng lý thuyết đồng liên kết để xem xét mối quan hệ dài hạn của
sự truyền dẫn; trong ngắn hạn, trước những thay đổi của lãi suất thị trường, bài
nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để xem xét mối quan hệ trên.
Tác giả đã rút ra được một số kết luận sau: Thứ nhất, truyền dẫn từ lãi suất thị
trường đến lãi suất huy động và cho vay là không hoàn toàn, mức độ truyền dẫn đến
lãi suất huy động cao hơn đến lãi suất cho vay. Thứ hai, truyền dẫn trong dài hạn
lớn hơn trong ngắn hạn cho thấy hiệu quả trong thực thi chính sách tiền tệ có độ trễ
nhất định. Thứ ba, trong ngắn hạn, lãi suất huy động và cho vay chịu ảnh hưởng từ
chính nó trong quá khứ mạnh hơn so với chịu ảnh hưởng từ lãi suất thị trường. Thứ
tư, lãi suất huy động và cho vay khi nằm trên vị trí cân bằng có xu hướng quay lại vị
trí cân bằng nhanh hơn so với khi nằm dưới vị trí cân bằng. Từ những kết quả
nghiên cứu trên, nhận thấy sự tác động từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy động
và cho vay là không hoàn toàn. Cuối cùng, bài viết có mở ra một số gợi ý những
đối sách để ngân hàng thương mại hạn chế những rủi ro và bất lợi do sự thay đổi lãi
suất gây ra. Đồng thời, dựa vào kết quả nghiên cứu, ngân hàng nhà nước sẽ biết
điều chỉnh loại lãi suất thị trường kỳ hạn nào để tác động tối ưu đến lãi suất huy
động và cho vay, góp phần điều hành chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất một
cách linh hoạt và hiệu quả hơn.
1
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Nền kinh tế thời gian qua có những tiến triển khả quan, kinh tế vĩ mô ổn
định, năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng tăng đáng kể. Việc kiềm chế
được lạm phát và xu hướng lạm phát giảm bền vững trong dài hạn là cơ sở để
các ngân hàng giảm dần lãi suất huy động và cho vay. Mặt bằng lãi suất trong 6
tháng đầu năm tiếp tục giảm 0,2-0,5%/năm so với cuối năm trước. Trong đó, lãi
suất huy động giảm 0,2-0,5%/năm, hiện tại lãi suất là 0,8 – 1%/năm đối với
tiền gửi không kỳ hạn; 4,5 – 5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến
6 tháng; 5,4 – 6,5%/năm đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; 6,4 – 7,2
%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng. Lãi suất cho vay giảm khoảng 0,20,3%/năm. Lãi suất cho vay ở các lĩnh vực ưu tiên chỉ còn 6 – 7 %/năm, ở các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường là 7 – 9 %/năm đối với kỳ hạn ngắn
và 9,3 – 11%/năm đối với kỳ hạn dài.
Trong lúc đó, theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, 6 tháng đầu năm
2015, tăng trưởng tín dụng trên cả nước đạt 6,28% so với tháng 12 năm trước.
Kết quả này có nhiều cải thiện so với mức tăng 2,03% của cùng thời điểm năm
2014; huy động vốn của các NHTM tăng 4,58%, thấp hơn mức tăng 5,26% của
cùng kỳ năm trước. Một số ngân hàng nhanh chóng hoàn thành chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng do NHNN cấp trong năm 2015 như: NamABank, Sacombank,
OCB.
Việc trong thời gian qua, lãi suất giảm song song với tăng trưởng tín
dụng dương giúp nền kinh tế phục hồi tốt là biểu hiện của một chính sách tiền tệ
hoạt động hiệu quả. Các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thông
qua kênh lãi suất đã được thực thi một cách tích cực. Điều này đặt ra một giả
thuyết trái ngược với các kết luận nghiên cứu trước đây về truyền dẫn lãi suất.
Liệu mức độ truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy động và cho vay
1
của các ngân hàng thương mại có hoàn toàn không ? Bài nghiên cứu sẽ góp
phần xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng công cụ lãi suất của thị trường
tiền tệ trong thời gian qua thông qua kiểm tra sự tác động của lãi suất thị trường
đến lãi suất huy động và cho vay của các NHTM Việt Nam.
Bên cạnh các kênh như kênh tỷ giá, giá cổ phần, kênh tín dụng, kênh lãi
suất là kênh góp phần mang lại sự hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ
(Miskhin, 1996). Isakova (2008) đưa ra kết luận sự truyền dẫn lãi suất là yếu tố
quyết định của chính sách tiền tệ, nó thể hiện một kênh truyền dẫn tiềm năng,
bởi vì các kênh khác cũng chủ yếu dựa vào kênh này.
Kênh lãi suất là kênh đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thực thi
các chính sách tiền tệ (Keynes). Lãi suất của các ngân hàng trung ương ảnh
hưởng đến lãi suất liên ngân hàng, từ đó nó là cơ sở của quá trình xác định chi
phí tiền vay của các ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất huy động và
cho vay của các ngân hàng thương mại. Cuối cùng, ảnh hưởng đến hành vi của
khách hàng vay, ảnh hưởng gián tiếp vào nền kinh tế thực. Bên cạnh đó, lãi suất
của các ngân hàng cũng tác động đến lợi nhuận, tính hợp lý và sự ổn định tài
chính (De Bondt, 2005). Vì vậy việc nghiên cứu, tìm thêm bằng chứng về
truyền dẫn lãi suất là điều cần thiết để góp phần nâng cao tính hiệu quả của
chính sách tiền tệ, phát triển ổn định nền kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tác giả muốn cập nhập những bằng chứng thực
nghiệm mới nhất về truyền dẫn lãi suất. Từ đó, khi ngân hàng nhà nước muốn
tác động đến lãi suất huy động hoặc cho vay, ngân hàng nhà nước sẽ biết điều
chỉnh cụ thể lãi suất thị trường kỳ hạn nào cho phù hợp. Và phù hợp trong ngắn
hạn hay dài hạn.
Bên cạnh đó, thông qua tìm hiểu vấn đề bất cân xứng trong truyền dẫn
lãi suất, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại sẽ nắm được xu
2
hướng quay lại vị trí cân bằng của lãi suất huy động và cho vay, từ đó, đưa ra
những quyết định điều chỉnh lãi suất hợp lý.
Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát thực tiễn thị trường Việt Nam để trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
Mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa lãi suất thị trường và lãi suất huy động, cho
vay ?
Lãi suất huy động và cho vay trong ngắn hạn thay đổi như thế nào trước sự thay
đổi của lãi suất thị trường?
Xu hướng điều chỉnh về lại vị trí cân bằng của lãi suất huy động và cho vay như
thế nào khi lãi suất thị trường thay đổi
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu thu thập từ website của IMF, Ngân hàng nhà nước về lãi
suất huy động, lãi suất cho vay và các loại lãi suất thị trường, lãi suất trái phiếu
chính phủ trong giai đoạn từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 7 năm 2015 theo
tháng.
Sự truyền dẫn của lãi suất được định nghĩa là mức độ và tốc độ thay đổi
của lãi suất chính sách chuyển vào lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng
(Rehman 2009). Qúa trình này được tách biệt làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 đo
lường sự thay đổi của lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ trong
ngắn hạn và dài hạn, giai đoạn thứ hai là giai đoạn tác động của lãi suất thị
trường đến lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong
phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu giai đoạn 2. Giả định sự
truyền dẫn giai đoạn 1 là hoàn toàn.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
Để thực hiện mục tiêu đầu tiên của bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành
ước lượng mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn của từng loại
lãi suất thị trường (kỳ hạn qua đêm, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trái
phiếu chính phủ) đến lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay. Cụ thể :
+ Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu. Nếu biến sử dụng là biến dừng
thì dùng chuỗi biến gốc này tiến hành phương pháp hồi quy phương trình thể
hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn. Kiểm định thuộc tính dừng của phần dư
trong phương trình. Nếu phần dư là chuỗi biến dừng thì hai biến số trong mô
hình là đồng liên kết. Nếu biến sử dụng không dừng thì thực hiện sai phân bậc
1, 2, 3…đến khi chuỗi dữ liệu dừng. Đây là điều kiện để thực hiện bước kiểm
định tiếp theo.
+ Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định đồng liên kết Johansen để xem xét
mối quan hệ dài hạn của các chuỗi dữ liệu.
+ Để trả lời mục tiêu nghiên cứu thứ 2, tác giả phân tính mối quan hệ
ngắn hạn của các kỳ hạn lãi suất thị trường và lãi suất huy động, cho vay thông
qua mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (mô hình 2)
+ Để kiểm định sự tồn tại của sự điều chỉnh bất đối xứng trong lãi suất
huy động và cho vay, tác giả thêm một biến giả λ vào phương trình (mô hình 2).
Với quy ước λ = 1 nếu lãi suất huy động, cho vay nằm trên mức cân bằng dài
hạn (phần dư của mô hình cân bằng dài hạn εt-1 > 0), và λ = 0 nếu lãi suất huy
động, cho vay nằm dưới mức cân bằng dài hạn (phần dư của mô hình cân bằng
dài hạn < 0).
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này góp phần vào kho tài liệu học thuật bằng việc tìm kiếm
thêm những bằng chứng thực nghiệm về truyền dẫn lãi suất. Tại Việt Nam, số
lượng các bài nghiêm cứu về sự truyền dẫn lãi suất vẫn còn hạn chế, đặc biệt
4
chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về giai đoạn của hai của truyền dẫn lãi
suất, tức là sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy động và cho vay.
Bên cạnh đó, ở giai đoạn này, việc xem xét sự truyền dẫn trong ngắn hạn, bất
cân xứng trong truyền dẫn cũng chưa được các bài nghiên cứu đề cập.
1.6. Kết cấu luận văn
Nội dung bài nghiên cứu này được chia thành các chương mục, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây tạo tiền đề cho bài
nghiên cứu.
Chương 3: Mẫu dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và mô hình kinh tế lượng
được sử dụng.
Chương 4: kết quả thực nghiệm từ các mô hình.
Chương 5: Kết luận, đưa ra các đề xuất và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Chính sách tiền tệ, cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ đến nền
kinh tế:
2.1.1 Chính sách tiền tệ :
F.S. Miskin đã đưa ra quan điểm về CSTT theo nghĩa rộng: “CSTT là một
trong các chính sách vĩ mô, trong đó ngân hàng Trung ương thông qua các công cụ
của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm tác
động tới các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế, trên cơ sở đó đạt được những mục
tiêu cuối cùng của mình là công ăn việc làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá
cả, ổn định lãi suất, ổn định TTTC và ổn định tỷ giá hối đoái”.
CSTT có thể được xác định theo một trong hai hướng sau:
- CSTT mở rộng là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm, mục tiêu là chống suy
thoái.
- CSTT thắt chặt là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm hạn
chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế, mục tiêu là kiềm chế
lạm phát.
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của NHTW là điều hành CSTT sao cho ổn định
tiền tệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể là cân đối giữa khối lượng tiền với
mức tăng tổng sản phẩm quốc dân, giữa cung và cầu tiền tệ, giữa hàng và tiền sao
cho không thừa hoặc thiếu so với nhu cầu lưu thông. Tuy nhiên, điều này có vẻ thực
hiện hiệu quả ở những nước mà NHTW độc lập với chính phủ. Lúc này, NHTW
chỉ tập trung vào mục tiêu ổn định tiền tệ dựa trên những yếu tố khách quan của thị
trường, không bị tác động từ kết quả từ việc sử dụng chính sách tài khóa của chính
phủ. Hiện ở Việt Nam, NHTW vẫn chịu sự kiểm soát của chính phủ. Chính vì vậy,
các quyết định của chính sách tiền tệ đôi khi không hoàn toàn vì mục tiêu cuối cùng
6
là ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Chính sách tiền tệ thiếu minh bạch, do đó mức
độ tác động vào nền kinh tế thông qua các công cụ cũng kém hiệu quả hơn.
2.1.2 Cơ chế truyền tải tác động của CSTT đến nền kinh tế qua kênh lãi suất:
CSTT tác động đến nền kinh tế qua các kênh: kênh lãi suất, kênh tỷ giá
hối đoái, kênh giá cả tài sản, kênh tín dụng ngân hàng. Kênh lãi suất là kênh cơ
bản, được đề cập nhiều nhất.
Khi NHTW quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung tiền
tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu tiền không
đổi). Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tư (I) và kể cả
xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng cầu
của nền kinh tế. Khi NHTW mở rộng chính sách tiền tệ, đường tổng cầu AD
dịch chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung. Ngược lại, khi
NHTW thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi
suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu dùng (C), đầu tư (I) và
xuất khẩu ròng (NX), và do vậy làm giảm tổng cầu (AD). Tổng cầu giảm sẽ làm
giảm GDP thực và mức giá chung. Tác động cụ thể của điều chỉnh lãi suất đến
nền kinh tế như sau:
+ Tác động tới chi tiêu: Sự thay đổi lãi suất của NHTW tác động đến cầu thực
và sản lượng thực của nền kinh tế. Trong ngắn hạn, lãi suất danh nghĩa thay đổi
dẫn đến lãi suất thực thay đổi, kỳ vọng lạm phát lúc này chưa kịp thay đổi theo,
qua đó sẽ tác động đến sản lượng và giá cả.
+ Tác động đến thu nhập: Lãi suất tăng hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người
vay tiền sang người gửi tiền. Khi lãi suất tăng, người đi vay sẽ chịu thêm chi
phí, người gửi tiền sẽ tăng thêm thu nhập từ tiền gửi và ngược lại.
Kênh truyền dẫn lãi suất theo quan điểm Keynes:
7
Cơ chế truyền dẫn qua kênh lãi suất là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan
trọng trong mô hình IS – LM của trường phái Keynes. Quan điểm của
Keynes được thể hiện thông qua sơ đồ truyền dẫn sau:
M↑⇒i↓⇒I↑⇒Y↑
Theo Keynes, khi NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ, khối lượng tiền M
tăng, lãi suất thực i giảm dẫn đến giảm chi phí vốn vay. Điều này thúc đẩy các
cá nhân, doanh nghiệp tăng chi tiêu cho đầu tư, vì vậy tổng cầu tăng và cuối
cùng sản lượng Y tăng. Điều quan trọng trong quan điểm của Keynes là tập
trung vào lãi suất thực hơn là lãi suất danh nghĩa. Vì lãi suất thực mới thật sự
tác động đến tiêu dùng. Vậy giải thích chi tiết truyền dẫn từ M↑⇒i↓ Keynes đã
cụ thể bằng sơ đồ sau:
M↑⇒Pe↑⇒pe↑⇒i↓
Khi cung tiền tệ tăng sẽ tác động đến giá cả dự kiến tăng, khiến lạm phát
dự kiến tăng theo, cuối cùng làm lãi suất thực giảm. Vì vậy, ngay cả khi lãi suất
danh nghĩa bị đẩy xuống 0% thì chính sách tiền tệ vẫn có thể hoạt động hiệu
quả. Tuy nhiên, hiệu quả đến đâu còn tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức thị trường
tài chính và mức độ trông đợi của thị trường.
Quan điểm trên chỉ nghiên cứu trên cơ sở truyền dẫn lãi suất là tức thời và hoàn
toàn. Trên thực tế, truyền dẫn là không hoàn toàn và luôn có độ trễ.
Quy tắc Taylor :
Quy tắc Taylor (tiếng Anh: Taylor rule) là quy tắc của chính sách tiền tệ quy
định ngân hàng trung ương nên thay đổi lãi suất danh nghĩa ra sao để đáp ứng
các thay đổi của lạm phát, GDP hoặc các điều kiện kinh tế khác. Theo đó, quy
tắc nói rằng nếu lạm phát tăng thêm 1% thì ngân hàng trung ương nên tăng lãi
suất danh nghĩa thêm hơn 1%. Quy tắc lần đầu tiên được đưa ra bởi nhà kinh tế
học Mỹ John B. Taylor năm 1993. (Judd and Rudebusch, 1998)
8
Quy tắc Taylor sẽ giúp cho một NHTW xác định được các tỷ lệ lãi suất
trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi nhằm đạt hai mục tiêu là ổn
đinh kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lam phát trong dài hạn. Q uy
tắc
được mô tả theo phương trình sau:
it = πt + r*t + απ(πt – π*t) + αy(yt – y^t)
Trong đó it là lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mà ngân hàng trung ương sẽ
hướng tới, πt là tỷ lệ lạm phát thực tế, π*t là tỷ lệ lạm phát mà ngân hàng trung
ương mong muốn, r*t là lãi suất thực tế cân bằng, yt là logarit của GDP thực tế
và y^t là Logarit của GDP tiềm năng, được xác định bằng xu hướng tuyến tính.
Tuy nhiên, vận dụng quy tắc Taylor cũng có những nhược điểm nhất định.
Thứ nhất, trong một số trường hợp, lạm phát vượt lạm phát mục tiêu trong khi
sản lượng lại dưới mức sản lượng tiềm năng. Lúc này, Quy tắc Taylor cung cấp
chỉ dẫn cho các nhà hoạch định chính sách cân bằng các mục tiêu qua việc thiết
lập một mức lãi suất trung hòa phù hợp. Điều khó khăn ở đây là mức lãi suất
này không dễ xác định về mặc dữ liệu và mô hình, đặc biệt nó còn phụ thuộc
vào các điều kiện kinh tế. Nếu xác định không chính xác sẽ khiến tình trạng các
mục tiêu chính sách tiền tệ mâu thuẫn kéo dài hơn.
Thứ hai, khi vận dụng quy tắc Taylor, hiệu quả các chính sách chỉ cao khi
không có độ trễ xảy ra hoặc xác định được độ trễ lúc thực thi quyết sách. Bên
cạnh đó, độ trễ thời gian tác động của các chính sách phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố tiền tệ như: lãi suất, cung tiền, tỷ giá…., các yếu tố vĩ mô như: đầu tư,
lạm phát...
Tóm lại, nền tảng lý thuyết của Taylor là đúng đắn, giúp định hướng cho
các quyết định của NHTW trong việc điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả, đặc
biệt là thông qua kênh truyền dẫn lãi suất. Tuy nhiên, việc đưa nó vào thực tế,
xác định được mức lãi suất cụ thể tác động vào nền kinh tế thì vẫn còn nhiều
thử thách. Đối với nền kinh tế thị trường chưa phát triển như Việt Nam thì việc
vận dụng nền tảng lý thuyết trên cần có sự linh hoạt, bám sát mục tiêu định
9
hướng phát triển kinh tế-xã hội cũng như các diễn biến thực tế của thị trường
nhằm đem lại sự hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ, góp phần ổn định
kinh tế, phát triển đất nước.
2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây:
2.2.1 Sự truyền dẫn là không hoàn toàn:
Đa phần các nghiên cứu đều thừa nhận truyền dẫn lãi suất là chậm chạp và
không hoàn toàn.
Dominik Bernhofer & Tillvan Treeck (2013) đã đưa ra thêm bằng chứng
về sự không đồng nhất trong truyền dẫn lãi suất của các nước trong khu vực
đồng Euro. Sau khi ước lượng mô hình với 7 loại lãi suất & 10 quốc gia trong
khu đồng Euro từ năm 1999-2009, kết quả đưa ra là có sự không đồng nhất
trong truyền dẫn lãi suất, đáng kể là trong ngắn hạn giữa các quốc gia trước và
cả sau khi sáng lập Liên Minh tiền tệ Châu Âu.
Các nghiên cứu đa phần nhận thấy sự truyền dẫn là không đầy đủ và điều
chỉnh tốc độ cũng khác nhau giữa các tổ chức tài chính và các sản phẩm tài
chính, nghĩa là tốc độ truyền tải tiền tệ có thể khác nhau giữa các phân đoạn
khác nhau của ngành ngân hàng (xem Cottarelli và Kourelis, 1994; Hofmann và
Mizen, 2004)
Tại Malaysia, Muhamed Zulkhibri (2012) đã xem xét mức độ truyền dẫn
từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng
thương mại. Bài nghiên cứu xem xét mức độ truyền dẫn ngắn hạn và dài hạn,
đồng thời phân tích hành vi bất đối xứng của các tổ chức tài chính theo chế độ
tiền tệ khác nhau. Kết quả cho thấy truyền dẫn cả tiền gửi và lãi suất cho vay là
không đầy đủ. Mức độ và tốc độ truyền dẫn là khác nhau giữa các tổ chức tài
chính. Phân tích này cũng cho thấy rằng việc điều chỉnh lãi suất là không đối
xứng, chính sách tiền tệ nới lỏng lúc này hiệu quả hơn chính sách tiền tệ thắt
chặt.
10
Theo Sebastian (2012), khi lãi suất chính sách tăng, các ngân hàng sẽ
tăng lãi suất cho vay một cách tương đối nhanh với một tỉ lệ tương đương.
Nhưng khi lãi suất giảm, lãi suất cho vay của các ngân hàng lại giảm chậm hơn
và không hoàn toàn. Nếu tồn tại các điều kiện ràng buộc về vốn và tính thanh
khoản thì lãi suất cho vay sẽ tăng cao hơn lãi suất chính sách khi lãi suất chính
sách tăng.
Lim (2001) nghiên cứu truyền dẫn lãi suất tại Úc và đưa ra kết luận:
trong ngắn hạn, lãi suất khi được điều chỉnh dù tích cực hay tiêu cực thì không
hoàn toàn nhưng truyền dẫn hoàn toàn trong dài hạn. Bên cạnh đó, Lim phát
hiện truyền dẫn có tốc độ nhanh hơn khi sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng
thay vì thắt chặt.
Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam thường so sánh mức độ truyền dẫn
lãi suất trước và sau khủng hoảng 2008, qua đó nhận thấy dù trước hay sau
khủng hoảng, mức độ truyền dẫn lãi suất vẫn không hoàn toàn. Tiêu biểu có
nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014). Các tác giả đã sử
dụng mô hình VAR và dữ liệu lấy từ NHNN, Tổng cục Thống Kê và qũy tiền tệ
quốc tế, thời gian từ tháng 1/2000 đến 7/2013. Kết quả cho thấy tại Việt Nam
giai đoạn trước khủng hoảng, kênh lãi suất tồn tại đúng với lí thuyết kinh tế vĩ
mô, lạm phát sẽ giảm khi lãi suất điều hành tăng. Giai đoạn khủng hoảng, khi
lãi suất điều hành của NHNN tăng dẫn đến gia tăng lạm phát, thể hiện sự tồn tại
kênh chi phí trong truyền dẫn của chính sách tiền tệ tại VN trong thời gian
2008- 2013. Bài nghiên cứu phân tích sâu, chi tiết vấn đề truyền dẫn lãi suất gắn
liền với khủng hoảng tài chính, cập nhập tương đối gần với thời điểm hiện tại.
Qua đó, đưa ra một số gợi ý để NHNN xem xét thực thi chính sách tiền tệ qua
kênh lãi suất một cách hiệu quả, nhất là những giai đoạn khủng hoảng kinh tế
trong tương lai.
Nguyễn Hữu Nam ( 2013) có một bài nghiên cứu về sự truyền dẫn của
chính sách tiền tệ thông qua sự truyền dẫn của lãi suất: kết quả thực nghiệm
11
- Xem thêm -