Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự tham gia của người dân trong quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh bình ...

Tài liệu Sự tham gia của người dân trong quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh bình định

.PDF
105
296
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------- HÀ VĂN CÁT SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------- HÀ VĂN CÁT SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN TP Hồ Chí Minh - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do cá nhân tôi khảo sát, tham khảo tài liệu và thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của cá nhân tôi. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở tổng hợp những kiến thức, nghiên cứu các dữ liệu, tài liệu nhiều cơ quan, đơn vị và khảo sát thực tế của tác giả./. . TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2016 TÁC GIẢ HÀ VĂN CÁT MỤC LỤC CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu: ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................4 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ...........................................................................................4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................4 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:.......................................................................4 1.4.1. Đối tƣợng: .........................................................................................................4 1.4.2. Phạm vi: ............................................................................................................4 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông tin: .....................................................5 1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................5 1.5.2. Nguồn thông tin dự kiến: ..................................................................................7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................8 2.1. Tình hình thiên tai và Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: ...........................................8 2.2. Tình hình thiên tai và BĐKH ở tỉnh Bình Định: ................................................12 2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội: ............................................12 2.2.1.1. Vị trí địa lý: ..................................................................................................13 2.2.1.2. Đặc điểm địa hình: .......................................................................................13 2.2.1.3. Đặc điểm khí hậu: ........................................................................................14 2.2.1.4. Đặc điểm sông ngòi:.....................................................................................15 2.2.1.5. Hiện trạng kinh tế - xã hội: ..........................................................................17 2.2.2. Các loại hình thiên tai và phạm vi ảnh hƣởng: ...............................................20 2.2.2.1. Đặc điểm và phạm vi ảnh hƣởng của các loại hình thiên tai: ......................20 2.2.2.2. Tác động của thiên tai đến các mặt của đời sống xã hội: .............................22 2.2.2.3. Tác động của BĐKH tại tỉnh Bình Định: .....................................................25 2.2.3. Tình hình quản lý và đánh giá rủi ro thiên tai trên thế giới và ở Việt Nam: ...25 2.2.3.1. Thực tiễn quản lý và đánh giá rủi ro thiên tai trên thế giới:.........................26 2.2.3.2. Đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của ngƣời dân (dựa vào cộng đồng) tại Viêt Nam: .............................................................................................................28 2.2.3.3. Công tác PCTT và đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của ngƣời dân tại tỉnh Bình Định: ..........................................................................................................29 2.2.3.4. Khái quát tình trạng dễ bị tổn thƣơng ở tỉnh Bình Định: .............................32 2.2.3.5. Nhận định về nguy cơ những loại hình thiên tai (lụt bão) có thể xảy ra trong thời gian tới: ..............................................................................................................32 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................34 3.1. Lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân: ...........................................................34 3.1.1. Một số quan niệm: ...........................................................................................34 3.1.2. Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân: ...............................................35 3.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về sự tham gia của ngƣời dân: ......................42 3.3. Khái niệm thiên tai, BĐKH và tình trạng dễ bị tổn thƣơng: ..............................44 3.3.1. Thiên tai: .........................................................................................................44 3.3.2. Rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai: .......................................................44 3.3.3. Hiểm họa: ........................................................................................................45 3.3.4. Biến đổi khí hậu: .............................................................................................45 3.3.5. Thích ứng với BĐKH: ..................................................................................46 3.3.6. Năng lực phòng, chống thiên tai (ứng phó): ...................................................46 3.3.7. Tình trạng dễ bị tổn thƣơng: ...........................................................................46 3.3.8. Đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng trong thiên tai: ................................................47 3.3.9. Đánh giá rủi ro có sự tham gia: .......................................................................47 3.4. Phƣơng pháp nghiên cƣú:...................................................................................48 3.4.1. Địa bàn nghiên cứu: ........................................................................................48 3.4.2. Cách tiếp cận của phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................48 CHƢƠNG 4: .............................................................................................................51 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ....................51 4.1. Đặc điểm tình hình các xã, phƣờng nghiên cứu:................................................51 4.1.1. Phƣờng Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn: ....................................................51 4.1.2. Xã Cát Chánh, huyện Phù Cát: .......................................................................52 4.1.3. Xã Ân Hảo Đông, huyện Hoài Ân: .................................................................52 4.1.4. Xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh: ...............................................................53 4.2. Thực trạng tham gia của ngƣời dân trong QLRRTT: ........................................54 4.2.1. Thông tin về thiên tai, BĐKH: ........................................................................54 4.2.2. Ứng phó của ngƣời dân trong PCTT:..............................................................59 4.2.3. Ngƣời dân tham gia đóng góp ý kiến vào kế hoạch PCTT: ............................61 4.2.4. Ngƣời dân trực tiếp tham gia QLRRTT: .........................................................66 4.2.5. Ngƣời dân tham gia kiểm tra, giám sát: ..........................................................71 4.3. Một số khó khăn khi ngƣời dân tham gia QLRRTT: .........................................73 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................75 5.1. Kết luận: .............................................................................................................75 5.2. Khuyến nghị: ......................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ luc 2 Phụ lục 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHPCTT BĐKH BĐRC CBDRM Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai Biến đổi khí hậu Hội Chữ thập đỏ tỉnh Bình Định Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng DRR Giảm thiểu rủi ro thảm họa DMC HVCA GRC GIZ Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Đánh giá hiểm họa, tình trạng dễ bị tổn thƣơng và năng lực phòng tránh giảm nhẹ thiên tai (Còn gọi là Đánh giá rủi ro thiên tai) Hội Chữ thập đỏ Đức Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu IFRC Liên đoàn quốc tế Chữ thập đỏ và Trăng lƣỡi liềm đỏ RRTT Rủi ro thiên tai NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PCD Phƣơng pháp phát triển cộng đồng PCLB Phòng chống lụt bão PCTT Phòng chống thiên tai PR Nghiên cứu sự tham gia (Participatory Research) PAR TKCN TNTM UNDP UBND VCA Nghiên cứu hành động tham gia (Participatory Action Research) Tìm kiếm cứu nạn Tài nguyên và Môi trƣờng Chƣơng trình Phát triển Liên hợp Quốc (United Nations Development Programme) Ủy ban nhân dân Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thƣơng và năng lực VNRC Hội Chữ thập đỏ Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới (World bank) DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Khung phân tích. .................................................................................................. 6 Sơ đồ 1.2: Trình tự các bƣớc nghiên cứu. .............................................................................. 7 Sơ đồ 3.1: Các cấp độ tham gia của ngƣời dân. ................................................................... 38 Sơ đồ 3.2. Bậc thang của sự tham gia. ................................................................................. 38 Sơ đồ 3.3. Bậc thang của sự tham gia từ cao xuống thấp. ................................................... 40 Bảng: Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu lao động phân theo ngành. ................................................... 18 Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế phân theo ngành giai đoạn 2005 - 2015. ..................................... 19 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về tăng trƣởng kinh tế theo GDP (%). ....................................... 19 Biểu đồ: Biểu đồ 4.1: Thông tin nhận biết về thiên tai của ngƣời dân. .............................................. 56 Biểu đồ 4.2: Công tác chuẩn bị của ngƣời dân khi nắm bắt thông tin về thiên tai. ............. 57 Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ ngƣời dân biết về BĐKH. ...................................................................... 58 Biểu đồ 4.4: Nhận thức của ngƣời dân về tác động của BĐKH .......................................... 59 Biểu đồ 4.5: Nhận thức của ngƣời dân về quản lý, ứng phó với RRTT. ............................. 61 Biều đồ 4.6: Tỷ lệ ngƣời dân biết kế hoạch PCTT ở địa phƣơng. ....................................... 62 Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ ngƣời dân biết về mục đích của kế hoạch PCTT. .................................. 62 Biểu đồ 4.8: Ý kiến ngƣời dân là quyết định trong lập kế hoạch PCTT.............................. 63 Biểu đồ 4.9: Nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của Bản đồ QLRRTT. .............. 64 Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hoạt động PCTT tại địa phƣơng. ................... 66 Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ ngƣời dân biết phƣơng châm “4 tại chỗ”. ............................................ 67 Biểu đồ 4.12: Ngƣời dân quyết định về mức đóng góp các công trình. .............................. 68 Biểu đồ 4.13: Hình thức đóng góp của ngƣời dân. .............................................................. 69 Biểu đồ 4.14: Tỷ lệ ngƣời dân tham gia kiểm tra, giám sát. ................................................ 72 Hình: Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định. ..................................................................... 12 Hình 4.2: Bản đồ PCTT phƣờng Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn ................................... 65 TÓM TẮT Hiện nay, trong điều kiện thiên tai ngày càng diễn biến cực đoan do tác động của biến đổi khí hậu, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nƣớc. Trong đó ngƣời dân là đối tƣợng chịu tác động nhiều nhất. Mục tiêu của luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là: phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong quản lý rủi ro thiên tai, các yếu tố ảnh hƣởng, khó khăn, thuận lợi… và đƣa ra một số khuyến nghị để làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng. Luận văn sử dụng Lý thuyết “Bậc thang của sự tham gia” của David Arnstein’s, và cách tiếp cận “Nghiên cứu sự tham gia” (PR), “Nghiên cứu cộng đồng tham gia” (PAR), cùng với việc phân tích thống kê, tham vấn, thực chứng để đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất. Tác giả luận văn đã đi nghiên cứu, khảo sát 120 hộ dân với phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất tại 4 xã, phƣờng trọng điểm về thiên tai (bão lũ) và mang tính đại diện cho các vùng, địa phƣơng của tỉnh, gồm: Phƣờng Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn; xã Cát Chánh, huyện Phù Cát; xã Ân Hảo Đông, huyện Hoài Ân và xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh. Thời gian thực hiện khảo sát là 3 tháng, từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2016. Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy: Sự tham gia của ngƣời dân trong công tác quản lý rủi ro thiên tai là cần thiết, ngƣời dân là “trung tâm” của quá trình ra quyết định các hoạt động, quản lý rủi ro thiên tai làm giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thƣơng, tăng cƣờng khả năng ứng phó, thích nghi của cộng đồng với tác động của thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu; hành vi của ngƣời dân đã thay đổi từ “ỷ lại” và “trông chờ” hỗ trợ từ bên ngoài sang chủ động, ứng phó, bảo vệ tính mạng bản thân, gia đình và xây dựng cộng đồng mà họ đang sinh sống an toàn hơn. Chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phƣơng có trách nhiệm tham gia và hỗ trợ ngƣời dân trong công tác này. Đề tài đã đƣa ra 7 khuyến nghị cơ bản nhất với mục đích góp phần cùng với địa phƣơng và ngƣời dân làm tốt công tác quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định. 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Bối cảnh nghiên cứu: Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một trong những ổ bão của khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng thƣờng xuyên phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai khốc liệt, nhất là thiên tai bão lụt. Trong 10 năm trở lại đây, trung bình hàng năm có 750 ngƣời chết và mất tích, thiệt hại về ngƣời và tài sản ƣớc tính tƣơng đƣơng khoảng 1 - 1,5% GDP. Thêm vào đó, BĐKH toàn cầu đã và đang làm thiên tai ở nƣớc ta có chiều hƣớng ngày càng gia tăng và phức tạp, kèm theo những đột biến khó lƣờng (DMC - BNNPTNT, 2011). Minh chứng cụ thể nhất là Cơn bão số 6 (Xangsane) năm 2006 đã gây thiệt hại 1,2 tỉ đô la Mỹ tại 15 tỉnh miền Trung. Hoàn lƣu cơn bão số 3 ở các tỉnh phía Bắc và lũ lụt ở các tỉnh Bắc miềm Trung 2016 đã làm hàng chục ngƣời chết và mất tích, thiệt hại cho các tỉnh này lên đến hàng trăm tỷ đồng. Cơ sở hạ tầng và dân cƣ ngày càng tập trung tại các vùng có mức độ tổn thƣơng cao nhƣ vùng đồng bằng hay bị lũ lụt và vùng ven biển. Qua đó thấy rằng thiệt hại sẽ ngày càng lớn trong tƣơng lai, khoảng 70% dân số Việt Nam dễ bị rủi ro thiên tai - nhất là tại các vùng nông thôn, nơi sinh kế bị đe dọa nhiều nhất (WB). Trong bối cảnh đó, những năm qua, công tác phòng chống thiên tai đƣợc Đảng, nhà nƣớc và nhân dân ta xác định là một trong những nhiệm vụ ƣu tiên và xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đầu tƣ kinh phí và sức lực liên tục trong nhiều năm để xây dựng hệ thống các công trình, cơ sở vật chất phòng chống thiên tai, nhà nƣớc đã quan tâm hoàn thiện thể chế, chiến lƣợc, chính sách, tăng cƣờng năng lực và nhận thức của ngƣời dân. Chiến lƣợc quốc gia phòng chống thiên tai đến năm 2020 và gần đây là Luật Phòng, chống thiên tai đƣợc ban hành, các đề án, dự án đã và đang đƣợc tổ chức thực hiện đã chứng minh cho nỗ lực đó của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và QLRRTT dựa vào cộng đồng” đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thông qua (Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009) với mục tiêu tăng cƣờng nhận thức, kỹ năng cho ngƣời dân các xã - vùng thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng bởi thiên tai, qua đó 2 ngƣời dân chủ động tham gia đánh giá hiểm họa, xác định nguồn lực, xây dựng kế hoạch PCTT với trọng tâm là xây dựng phƣơng châm “4 tại chỗ”. Bình Định là một tỉnh trong khu vực Duyên hải miền Trung, chịu nhiều tác động mạnh của thiên tai nhƣ: bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn… Trong các loại hình thiên tai, thì bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt gây hậu quả rất nặng nề trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trƣờng... cho các địa phƣơng. Hàng năm, UBND tỉnh và các cấp chính quyền địa phƣơng đều xây dựng các kế hoạch, phƣơng án phòng chống thiên tai, nhƣng những thiệt hại do thiên tai, nhất là thiên tai bão, lũ lụt gây ra cho Bình Định không những giảm mà còn có xu hƣớng tăng lên với cƣờng độ mạnh hơn, đời sống của ngƣời dân luôn bị de dọa, sản xuất nông - lâm - thủy sản bấp bênh, tổn hại do bão, lũ lụt những năm gần đây đã gây ra rất nhiều thiệt hại lớn cho tỉnh. Từ 1990 đến nay, ở tỉnh Bình Định, năm nào cũng xảy ra bão, lũ lụt; bình quân mỗi năm xảy ra 3,5 đợt lũ lụt, chịu ảnh hƣởng của 0,5 cơn bão; trong giai đoạn 1999 - 2015, tỉnh Bình Định chịu ảnh hƣởng trực tiếp của 10 cơn bão, làm 368 ngƣời chết, 279 ngƣời bị thƣơng, 6.972 hộ bị sập nhà, 56.533 hộ bị hƣ hỏng, 500 tàu bị chìm và hƣ hỏng nặng, tổng thiệt thiệt hại khoảng 6.600 tỷ đồng. Điển hình năm 2009, hai cơn bão số 9 và số 11 kết hợp lũ lụt đã làm 29 ngƣời chết, 72 ngƣời bị thƣơng, thiệt hại kinh tế khoảng 972 tỷ đồng. Năm 2013, do ảnh hƣởng của hoàn lƣu bão số 15 kết hợp với không khí lạnh tăng cƣờng và nhiễu động gió Đông trên cao, khu vực tỉnh Bình Định có mƣa rất to, mƣa lũ từ ngày 13 - 18/11/2013 đến đã làm 19 ngƣời chết, 14 ngƣời bị thƣơng, 101.470 nhà bị ngập nƣớc, 510.000 ngƣời bị ảnh hƣởng, thiệt hại ƣớc tính 2.125 tỷ đồng (UBND - KHPCTT, 2015). Từ đầu tháng 11 đến tháng 12/2016, tại tỉnh Bình Định đã xảy ra năm đợt mƣa lũ lớn, lƣợng mƣa bình quân 416 mm. Nƣớc các sông trong tỉnh ở mức báo động 3 và trên báo động 3. Đỉnh lũ trên sông Kôn tại Bình Nghi là 17,1 m, dƣới báo động 3 0,4 m. Trong năm đợt mƣa lũ vừa qua đã gây thiệt hại nặng nề ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với 42 ngƣời chết, 10 ngƣời bị thƣơng, 908 nhà sập hoàn toàn, 409 nhà tốc mái hƣ hỏng nặng, 110.697 lƣợt nhà ngập nƣớc; 114/159 xã, phƣờng ngập trong nƣớc, trên 70.000 hộ dân phải di dời. Hạ tầng giao thông, thủy lợi, đê điều, 3 thiệt hại về sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp… là rất lớn; thiệt hại về tài sản ƣớc tính 2.214 tỷ đồng (UBND, 2016). Theo các cụ lớn tuổi định cƣ lâu năm tại địa phƣơng, thì từ năm 1953 đến nay, tỉnh Bình Định hứng chịu 7 đợt mƣa lũ lớn gây thiệt hại nhiều về ngƣời và tài sản (Các cơn mƣa lũ lớn diễn ra vào các năm: 1953, 1964, 1972, 1984, 2009, 2013 và 2016). Diễn biến mƣa lũ năm 2016 có thể xem đây là đợt mƣa lũ lịch sử, thiệt hại nhất của tỉnh Bình Định từ trƣớc tơi nay. Để chủ động ứng phó với thiên tai, cần giúp ngƣời dân nhận thức một cách đầy đủ và rõ ràng về tác hại của nó; nhận thức vai trò và tầm quan trọng của chính họ trong các giải pháp ứng phó với thiên tai và thích ứng với điều kiện BĐKH hậu hiện nay. Sự tham gia của ngƣời dân, cộng đồng trong QLRRTT,nhất là QLRRTT lụt bão là một quá trình mà trong đó ngƣời dân đang đối mặt với RRTT, tham gia tích cực vào việc xác định, phân tích các rủi ro; trên cơ sở đó lập kế hoạch thực hiện, theo dõi và đánh giá các hoạt động nhằm mục đích giảm nhẹ các tình trạng dễ bị tổn thƣơng và tăng cƣờng khả năng thích nghi, ứng phó của ngƣời dân trƣớc thiên tai và BĐKH. Điều này cũng có nghĩa là ngƣời dân trở thành trung tâm của quá trình ra quyết định và triển khai các hoạt động QLRRTT. Chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phƣơng có trách nhiệm tham gia và hỗ trợ ngƣời dân trong suốt quá trình đó. Tại một số xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có triển khai một số dự án về giảm thiểu rủi ro thảm họa (lụt bão) dựa vào cộng đồng, do Hội Chữ thập đỏ Na Uy, Đức, Mỹ, Hà Lan, Ngân hàng Thế giới, các tổ chức phi chính phủ tài trợ (Các cơ quan thực hiện nhƣ: Hội Chữ thập đỏ, Sở NNPTNT, Sở TNMT…) đã huy động đông đảo ngƣời dân đƣợc tham gia vào các hoạt động của dự án, bƣớc đầu mang lại nhiều hiệu quả thiết thực và có nhiều quyết định đúng đắn trong QLRRTT, giảm thiểu thiệt hại về ngƣời và tài sản do thiên tai gây ra. Tuy nhiên, phạm vi thực hiện còn hẹp, sự tham gia của ngƣời dân chƣa nhiều. Đề tài “Sự tham gia của người dân trong quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định” là cần thiết, góp phần giải quyết những thực trạng nêu trên trong giai đoạn hiện nay. 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá sự tham gia của ngƣời dân trong QLRRTT trên địa bàn tỉnh Bình Định, từ đó đƣa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò, sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động QLRRTT trong điều kiện BĐKH hiện nay. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Luận văn làm rõ các vấn đề sau: - Phân tích và đánh giá sự tham gia, các yếu tố ảnh hƣởng, thuận lợi, khó khăn… của ngƣời dân trong QLRRTT trong điều kiện với BĐKH. - Đƣa ra một số khuyến nghị để nâng cao sự tham gia của ngƣời dân trong QLRRTT. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Tại sao cần phải có sự tham gia của ngƣời dân trong công tác phòng, chống và QLRRTT? Câu hỏi 2: Sự tham gia của ngƣời dân Bình Định trong các hoạt động QLRRTT, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của ngƣời dân nhƣ thế nào? Câu hỏi 3: Làm thế nào để tăng cƣờng hơn nữa tính chủ động, tham gia tích cực của ngƣời dân trên địa bàn tỉnh trong QLRRTT, thích ứng trong điều kiện BĐKH? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1. Đối tƣợng: Sự tham gia của ngƣời dân trong QLRRTT trên địa bàn tỉnh Bình Định. 1.4.2. Phạm vi: - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu mức độ tham gia của ngƣời dân tại 4 xã, phƣờng trọng điểm về thiên tai (lụt bão) của tỉnh Bình Định, gồm: Phƣờng Nhơn Bình - Thành phố Quy Nhơn (đô thị loại 1, phía Nam tỉnh), xã Ân Hảo Đông - Huyện Hoài Ân (xã trung du, huyện trung du, phía Bắc tỉnh), xã Cát ChánhHuyện Phù Cát (xã ven biển, huyện đồng bằng của tỉnh) và xã Vĩnh Thịnh - Huyện Vĩnh Thạnh (xã miền núi, huyện miền Núi của tỉnh). 5 - Phạm vi thời gian: Thu thập thông tin, số liệu trong tỉnh và tại các xã, phƣờng nghiên cứu từ năm 2005 đến 2015. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông tin: 1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Cách tiếp cận của đề tài: Từ ngƣời dân tại địa bàn các xã, phƣờng trọng điểm thiên tai lụt, bão của của 4 huyện, thành phố trong tỉnh. - Số liệu nghiên cứu: + Số liệu thứ cấp: Các số liệu đƣợc cập nhật từ nguồn tài liệu của IFRC; BNNPTNT; BTNMT; VNRC; Văn phòng thƣờng trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai Quốc gia; các cục, viện, trƣờng đại học… Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp của tỉnh, cùng với số liệu các cơ quan liên quan nhƣ: Sở NNPTNT, Sở TNMT, Văn phòng Điều phối BĐKH tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Cục Thống kê tỉnh; UBND và Hội Chữ thập đỏ các xã, phƣờng nghiên cứu... + Số liệu sơ cấp: Khảo sát 120 ngƣời dân tại 4 xã, phƣờng nghiên cứu. - Phƣơng pháp xử lý số liệu: Phƣơng pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu số liệu thực chứng từ ngƣời dân; cùng với phân tích, so sánh, thống kê mô tả để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đề ra ở trên. - Các công cụ sử dụng trong đề tài: Thang đo của David Arnstein’s, cách tiếp cận “Nghiên cứu sự tham gia” (PR), “Nghiên cứu cộng đồng tham gia” (PAR) và các nghiên cứu khác về sự tham gia của ngƣời dân để đánh giá, phân tích. 6 - Khung phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong QLRRTT trên địa bàn tỉnh Bình Định: Mục tiêu: Phân tích và đánh giá sự tham gia, những yếu tố ảnh hƣởng, thuận lợi, khó khăn của ngƣời dân trong QLRRTT; đƣa ra các khuyến nghị. Phƣơng pháp nghiên cứu PA, PAR, phân tích mô tả… Hộ dân Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về PCTT và RRTT Tham khảo kinh nghiệm và thực chứng với ngƣời dân tại cộng đồng Chính quyền, hội đoàn thể ở địa phƣơng hỗ trợ trong công tác QLRRTT Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp, sơ cấp Sơ đồ 1.1: Khung phân tích. (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 7 Nghiên cứu cơ sở lý luận, chuẩn bị bảng hỏi, câu hỏi phỏng vấn… Thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp Điều tra qua bảng hỏi ngƣời dân Góp ý của chuyên gia Thu thập thông tin thứ cấp khác Tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu (Phân tích thống kê, PR, PAR…) Viết và trình bày luận văn Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước nghiên cứu. (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 1.5.2. Nguồn thông tin dự kiến: Các số liệu đƣợc cập nhật từ nguồn tài liệu của IFRC; BNNPTNT; BTNMT; VNRC; Văn phòng thƣờng trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai Quốc gia; các cục, viện, trƣờng đại học… Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp của tỉnh, cùng với số liệu các cơ quan liên quan nhƣ: Sở NNPTNT, Sở TNMT, Văn phòng Điều phối BĐKH tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Cục Thống kê tỉnh; UBND và Hội Chữ thập đỏ các xã, phƣờng nghiên cứu... 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình thiên tai và Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Việt Nam là quốc gia hàng năm phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai khác nhau, đặc biệt là lũ lụt, bão. Trong 10 năm trở lại đây, trung bình hàng năm có tới 750 ngƣời chết và mất tích, thiệt hại về tài sản ƣớc tính tƣơng đƣơng khoảng 1 1,5% GDP đã tác động xấu đến nhiều mặt về phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong bối cảnh BĐKH hiện nay ngày càng biểu hiện rõ ở Việt Nam, thiên tai đƣợc dự báo là sẽ ngày càng khốc liệt, khó lƣờng, gia tăng cả về cƣờng độ và tần suất khiến ngƣời dân, chính quyền và các thành phần xã hội khác phải gánh chịu những rủi ro thiên tai lớn hơn bao giờ hết. Theo thống kê của Ban chỉ đạo PCTTTW: Từ năm 1996 đến năm 2011, số ngƣời chết do lụt bão có xu hƣớng gia tăng (năm 2003 là 180 ngƣời, đến năm 2008 là 474 ngƣời), đồng thời thiệt hại về kinh tế cũng có xu hƣớng tăng mạnh, từ 1.589 tỷ năm 2003 đến hơn 18.565 tỷ năm 2006. Năm 2015, theo ƣớc tính thiên tai đã làm 154 ngƣời chết, hơn 445.000 ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại, hàng triệu m³ đất đá giao thông, thủy lợi bị sạt lở, bồi đắp. Ƣớc tổng thiệt hại khoảng 8.114 tỷ đồng. Tác động của BĐKH tại nƣớc ta là nghiêm trọng, diễn biến của BĐKH thực tế diễn ra nhanh hơn nhiều so với các dự báo (Lê Minh Nhật - BTNMT, 2015). Chính phủ và nhân dân Việt Nam rất quan tâm đến giảm thiểu rủi ro thiên tai và ứng phó với BĐKH. Chính phủ đã thể hiện một cam kết mạnh mẽ trong việc giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH thông qua việc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 và Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 về Phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH, và sau đó cụ thể hóa bằng Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 về Phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 30/8/2012 Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu 9 quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012 - 2015. Đặc biệt, Luật Phòng chống thiên tai đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2013. Hiện nay, mọi nỗ lực đang đƣợc tiến hành để triển khai rộng các chính sách nói trên tại các địa phƣơng trên toàn quốc. Mục tiêu chung của Chiến lƣợc quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai là huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về ngƣời và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và di sản văn hóa, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bềnh vững của đất nƣớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Để thực hiện thành công Chiến lƣợc quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thì nhận thức và sự tham gia của ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng là rất quan trọng. Chính vì vậy, ngoài các chƣơng trình nâng cấp cơ sở hạ tầng, Chính phủ còn ban hành Đề án 1002 về Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trƣớc mắt thực hiện cho 6.000 xã có nguy cơ rủi ro thiên tai cao trong toàn quốc. Bên cạnh đó, mục tiêu chiến lƣợc của Chƣơng trình quốc gia ứng phó với BĐKH là đánh giá đƣợc mức độ tác động của BĐKH với các lĩnh vực, ngành và địa phƣơng trong từng giai đoạn và xây dựng đƣợc kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó với BĐKH cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nƣớc, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hƣớng cacbon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Việt Nam đã tham gia nhiều hoạt động cấp khu vực và toàn cầu về BĐKH. Đến nay, nhiều bộ, ngành, địa phƣơng đã ban hành kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH. Kịch bản ứng phó với BĐKH đã đƣợc Bộ TNMT xây dựng năm 2009, đƣợc bổ sung, cập nhật cho các vùng năm 2012 là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành, địa phƣơng xây dựng chƣơng trình hành động ứng phó phù hợp. Việt Nam cũng đã triển khai một số chƣơng trình nghiên cứu về ứng phó BĐKH, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai có hiệu quả từ nguồn ngân sách nhà nƣớc, từ nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, Ngân hàng Thế giới, các tổ chức phi chính phủ… qua đó, đã 10 tăng cƣờng tính chủ động và tích cực của cộng đồng để ứng phó với những ảnh hƣởng của thiên tai và BĐKH thông qua giảm thiểu tình trạng dễ bị tổn thƣơng, tăng cƣờng năng lực cho cộng đồng bám sát phƣơng châm “4 tại chỗ” là vấn đề quan tâm hàng đầu trong chiến lƣợc và hành động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tại Hội nghị lần thứ 21 về BĐKH (COP21) - Thủ đô Paris (Pháp), 12/2015, Ông Nguyễn Tấn Dũng đã có bài phát biểu cam kết thực hiện các giải pháp về BĐKH tại Việt Nam là: “Một là, giai đoạn từ nay đến năm 2020, trong điều kiện khó khăn về nguồn lực nhƣng chúng tôi tiếp tục tích cực triển khai Chiến lƣợc, Chƣơng trình, kế hoạch về ứng phó với biến đổi khí hậu trên nhiều lĩnh vực với các biện pháp thiết thực. Thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ trong Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thƣ Kyoto. Việt Nam sẽ đóng góp 1 triệu USD vào Quỹ Khí hậu xanh giai đoạn 2016 - 2020. Hai là, đối với giai đoạn sau năm 2020, mặc dù là một nƣớc đang phát triển còn nhiều khó khăn, chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn cam kết giảm 8% lƣợng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu nhận đƣợc hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế. Việt Nam sẽ xem xét định kỳ, điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế” (Nguyễn Tấn Dũng, 2015). “Biến đổi khí hậu mà trƣớc hết là nóng lên toàn cầu và nƣớc biển dâng là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Ứng phó với biến đổi khí hậu phải đƣợc đặt trong mối quan hệ toàn cầu; không chỉ là thách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trƣởng theo hƣớng phát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm” (NQ 24 BCHTW Đảng, Khóa XI, 2013). Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan đang ngày càng gia tăng chƣa từng có ở nhiều nơi trên thế giới, đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến đời sống con ngƣời trên phạm vi toàn cầu: theo dự báo đến năm 2080, sản lƣợng ngũ cốc có thể giảm 2 11 - 4 %, khi đó giá sẽ tăng 13 - 45%, số ngƣời thiếu lƣơng thực sẽ là 36 - 50%. Nƣớc biển dâng cao là nguyên nhân chính gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nƣớc, ảnh hƣởng mạnh đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đến công nghiệp và các hoạt động kinh tế khác cũng nhƣ đời sống ngƣời dân. Các công trình hạ tầng đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn hiện tại khó lòng đáp ứng đầy đủ các dịch vụ trong tƣơng lai. Tại Việt Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0,7oC, mực nƣớc biển dâng cao khoảng 20 cm. Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan đã tác động đến nƣớc ta ngày càng khốc liệt. Theo dự báo, đến năm 2100 nhiệt độ trung bình ở Việt Nam sẽ tăng lên 3oC và mực nƣớc biển dâng cao 1m (UBND, Kịch bản ứng phó BĐKH Bình Định, 2011). Theo Tổng quan Báo cáo phát triển con người: Nếu nhiệt độ trái đất tăng lên 3 - 4oC có thể khiến cho 330 triệu ngƣời phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt, trong đó khoảng 22 triệu ngƣời Việt Nam có thể chịu ảnh hƣởng bởi sự nóng lên toàn cầu và nƣớc biển dâng. Theo kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng cho Việt Nam năm 2012, nếu mực nƣớc biển dâng lên 1 mét, sẽ có khoảng 39% diện tích ở đồng bằng sông Cửu long, trên 10% diện tích đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp; trên 4% hệ thống đƣờng sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hƣởng (UNDP - 2007 – 2008). Việt Nam là một quốc gia nằm ở trong 5 ổ bão của thế giới, trƣớc diễn biến bất thƣờng của BĐKH, tình hình thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp và mức độ rủi ro thiệt hại đã và sẽ ngày càng tăng trong các năm tới, đòi hỏi chúng ta phải có những hành động ứng phó với lâu dài và kịp thời.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan