Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn tổ chức hoạt động học tập tích cực giúp học sinh học tốt môn sinh học...

Tài liệu Skkn tổ chức hoạt động học tập tích cực giúp học sinh học tốt môn sinh học

.PDF
31
146
144

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số:.......................................... 1. Tên sáng kiến: Tổ Chức Hoạt Động Học Tập Tích Cực Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Sinh Học (Lê Thị Xuân Diễm, Lê Thanh Thủy, Võ Hoàng Lâm Trúc, Nguyễn Văn Bé, Võ Văn Đúng, @THPT Lê Quí Đôn) 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn – phương pháp giảng dạy môn sinh học trong trường THPT. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết Chương trình Sinh học trung học phổ thông ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều phần khác nhau như: Di truyền học, tế bào học, sinh học vi sinh vật … Mỗi phần được thể hiện bằng nhiều đơn vị kiến thức khác nhau, tương ứng với các cách tiếp cận kiến thức khác nhau. Những tưởng rằng, với một khối lượng kiến thức đồ sộ như vậy, thực tế cuộc sống của các em sẽ vô cùng phong phú, các em hoàn toàn có khả năng làm chủ được kiến thức của mình, việc vận dụng kiến thức của các em trong đời sống thức tế ở chính gia đình của mình, việc tạo ra các sản phẩm, làm các mô hình, giải thích những hiện tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các em chỉ là “vấn đề đơn giản” ... Nhưng điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những gì chúng ta mong đợi. Sau khi học xong chương trình sinh học 10, nhiều học sinh còn ngỡ ngàng khi ăn sữa chua, các em không biết quy trình làm thế nào, thậm chí nhiều em còn chưa biết cả thành phần và tác dụng của nó. Với kiến thức về sinh học tế bào, khi học nguyên phân và giảm phân các em khó khăn trong việc nhận biết sự khác biệt của các kỳ trong phân bào. 1 Các kiến thức sinh học lẽ ra phải là một trong các kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, thiết nghĩ sẽ hứng thú các em tìm hiểu, nhưng điều đó dường như vẫn còn “xa vời” đối với các em. Những kiến thức về các quy luật, các khái niệm đối với học sinh phổ thông hiện nay có lẽ vẫn chỉ là nội dung các khái niệm, cách giải các bài tập, ... chúng còn “nằm yên” một cách khiêm tốn trên những trang vở, chúng tôi có cảm giác vẫn còn thiếu một cái gì đó để có thể “đánh thức” chúng dậy, làm cho chúng trở thành một trong những hành trang tốt trong cuộc sống của mỗi học sinh. Chúng tôi cũng đã trao đổi vấn đề này với nhiều đồng nghiệp các trường bạn hầu như họ cũng có nhận định như vậy. Trăn trở với thực trạng đáng buồn trên, tổ bộ môn chúng tôi đã thử đi tìm đâu là những nguyên nhân cơ bản của vấn đề và những nguyên nhân ấy bộc lộ dưới những hình thức nào? Theo chúng tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy cho thấy, với thời gian 45 phút của một tiết học, nếu chỉ sử dụng một cách “tiết kiệm” nhất: 2 phút để ổn định lớp, 5 phút để kiểm tra bài cũ (chủ yếu là kiểm tra những kiến thức rất cơ bản), 3 phút để củng cố bài (thực chất chỉ đủ để nhắc lại những kiến thức chính vào cuối tiết học) thì thời gian còn lại chỉ là 35 phút dành cho thầy và trò tiến hành các hoạt động nhận thức của bài học. Giáo viên không có thời gian tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tự tìm tòi kiến thức. Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức sinh học nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo - tái hiện”. Do những khó khăn nhất định về kinh phí, nhiều trường trung học phổ thông chưa thể khuyến khích được giáo viên áp dụng các hình thức dạy học tiên tiến như dạy học thông qua các hoạt động nghiên cứu, trải nghiệm thực tế, dã ngoại... thường xuyên thậm chí có thể một hoặc hai năm mới có các hoạt động này một lần và do đó lối “dạy chay” vẫn là cách dạy học ngự trị ở nhiều trường trung học phổ thông hiện nay. 2 Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện nay. Nội dung các bài thi và kiểm tra ở nhiều trường phổ thông chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính phát huy năng lực của học sinh, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đây chính là một “khe hở” khá rộng, một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên. Mặt khác học sinh THPT hiện nay học tập mang tính thực dụng, tức là các em chỉ tập trung học các môn trong tổ hợp môn chọn thi THPT quốc gia và các môn phục vụ cho chọn vào các ngành ở bậc Đại học- cao đẳng. Giải quyết thực trạng trên như thế nào? đó là một vấn đề khó. Chúng tôi chỉ xin đưa ra một số giải pháp mang tính đơn lẻ, mong rằng những giải pháp này có thể giúp ích cho chúng ta cải thiện được ít nhiều thực trạng trên, nhằm giúp học sinh hứng thú học tập thông qua thực tế bộ môn từ đó dần nâng cao chất lượng bộ môn Sinh học ở trường phổ thông hiện nay. Đó cũng là lí do chúng tôi chọn đề tài: “Tổ Chức Hoạt Động Học Tập Tích Cực Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Sinh Học” 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến 3.2.1 Mục đích của giải pháp Để đáp ứng được phương pháp dạy học sinh học gắn với thực tế bộ môn theo hướng dạy học tích cực thì phải nói đến vị trí, vai trò hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh biết tự có nhu cầu tìm hiểu kiến thức thông qua các năng lực của bản thân. Nếu tổ chức các hoạt động hướng học sinh vào chủ đề kiến thức sẽ kích thích học sinh phát huy năng lực sáng tạo trong học tập, học sinh sẽ khai thác, tìm tòi phát hiện kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học sinh học. 3 Đối với học sinh THPT các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích môn nào mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học môn đó. Người giáo viên dạy sinh học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, trong đó phương pháp dạy học bằng cách tổ chức các hoạt động học tập cho các em nhằm khai thác các hiện tượng, ứng dụng sinh học thực tiễn trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để các em thấy môn sinh học rất gần gũi với các em. 3.2.2 Nội dung của giải pháp Điểm mới của giải pháp Thông thường phương pháp giảng dạy như hiện nay: luôn bắt người học phải học, phải ghi nhớ hàng chuỗi học thuyết và các sự kiện, tên gọi, các ý tưởng tổng quát của môn học. Điều này khiến cho các em cảm thấy quá tải, chán học và sợ thi, chưa kích thích được tính tự học của học sinh và với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Việc tổ chức các hoạt động trong học tập đã tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, phát huy được tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình học. Từ đó rèn luyện cho học sinh phương pháp học cốt lõi là tự học: khi rèn luyện được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, phát huy được các năng lực của học sinh và kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội. Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập vì vậy tổ chức các hoạt động trong học tập sẽ tổ chức được hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ làm tăng hiệu quả học tập và sự phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. 4 Cuối cùng, tổ chức hoạt động trong học tập giáo viên không còn đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu. Cách thức thực hiện Để thực hiện đề tài này, trước hết chúng tôi đã cùng nhau tìm hiểu các cơ sở khoa học về: - Các hình thức tổ chức hoạt động học tập phát huy năng lực sáng tạo, tính tích cực - Phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học ở trường THPT + Cơ sở tâm lý và giáo dục học. + Tiến trình khoa học xây dựng kiến thức sinh học bằng cách chuyển giao các hoạt động trong học tập. - Các giai đoạn của một quá trình sáng tạo. - Các phương pháp dạy học tích cực + Một số hình thức dạy học: tổ chức hội thảo, hình thức hợp tác thảo luận theo nhóm nhỏ, E-learning, hình thức tổ chức thực hiện dự án. + Kĩ thuật dạy học: huy động tư duy, tham vấn bằng phiếu, kĩ thuật phòng tranh, thông tin phản hồi, kĩ thuật điều phối. Từ những cơ sở hiểu biết đó chúng vận dụng vào để thực hiện đề tài theo các bước sau: Bước 1: chúng tôi sưu tầm các tài liệu từ nhiều nguồn về các sản phẩm ứng dụng, các thí nghiệm, các mô hình, và những tình huống thực tế mà học sinh có thể hoàn thành nhiệm vụ của các hoạt động được giao ở tại nhà qua các phiếu yêu cầu ( Việc thiết kế các sản phẩm cần có thời gian chuẩn bị nên chúng tôi thường nghiên cứu chương trình và phát cho các em một phiếu yêu cầu trước để các em chuẩn bị. Trong phiếu này thể hiện rõ nhiệm vụ hoạt động và bài học mà các em cần làm. Để học sinh làm quen với phương pháp này, chúng tôi hướng dẫn học sinh thực hiện ý tưởng theo các quá trình của tư duy sáng tạo và hướng 5 dẫn cụ thể phương pháp giúp hoạt động nhóm sao cho hiệu quả nhất để hoàn thành nhiệm vụ.) Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các em trước một hay hai tuần để hoàn thành đồng thời yêu cầu các em tìm hiểu nguyên lí, giải thích cơ sở khoa học của các nhiệm vụ trong hoạt động qua đó các em tự học và xây dựng nền tảng kiến thức từ các hoạt động học tập.( Trước mỗi bài học chúng tôi chuẩn bị cho các em phiếu yêu cầu là những nội dung học sinh cần chuẩn bị trước ở nhà cho tiết học sắp tới ( hình thức tổ chức thực hiện dự án ), ở phiếu này chúng tôi nêu tên bài học mà các em cần hoạt động, ý tưởng, các yêu cầu đạt được ... chúng tôi không hướng dẫn cách làm, cũng không hướng dẫn cơ sở khoa học của các hoạt động mà tôi thường hướng dẫn học sinh thấy các giai đoạn của quá trình sáng tạo và phương thức hoạt động nhóm hiệu quả.) Bước 3: Đến tiết học, chúng tôi yêu cầu: - Học sinh tất cả các nhóm nộp sản phẩm và cả các ghi chép về hoạt động của mỗi nhóm trong thời gian làm việc tại nhà. - Chúng tôi chọn một nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình ( nội dung trình bày: dụng cụ, phương pháp thực hiện, nguyên tắc hoạt động, những lưu ý khi thực hiện sản phẩm ). - Các thành viên trong nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm trình bày trả lời nếu cùng cách thực hiện, nếu ý tưởng khác thì các em có thể trình bày ( lưu ý chỉ trình bày những điểm khác với nhóm đã trình bày để tiết kiệm thời gian ) Bước 4: Giáo viên đánh giá “ chốt ” lại kiến thức, rút kinh nghiệm và đánh giá cho điểm. ( Trong quá trình làm thực hiện cần chú ý những hạn chế của phương án và đưa ra biện pháp khắc phục, có sự trao đổi về nội dung giữa các nhóm để hạn chế tối đa sự trùng lặp nội dung. Mọi hoạt động từ khâu phát ý tưởng, phân tích ý tưởng, thực hiện các em đều thực hiện ở nhà nên để tiện theo dõi và điều chỉnh chúng tôi còn yêu cầu học sinh ghi lại tất cả các tiến trình vào phiếu ghi quá trình hoạt động nhóm và nộp cho giáo viên làm căn cứ chấm điểm nhóm.) 6 Trong phạm vi sáng kiến này chúng tôi giới thiệu mỗi hình thức tổ chức hoạt động áp dụng ở một bài, mỗi giáo viên tùy theo kinh nghiệm và ý tưởng sáng tạo của mình có thể phát triển vận dụng nhiều hơn trong nội dung trương trình sinh học THPT nhằm phát huy năng lực của học sinh trong học tập. ** Minh họa một số cách tổ chức hoạt động học tập tích cực 1. Tổ chức hoạt động sáng tạo tiếp thu kiến thức A. Kế hoạch giảng dạy: *Giáo viên chuẩn bị: phát trước phiếu yêu cầu cho học sinh. Phiếu Yêu Cầu Bài 11: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT Lớp: 10A----- Nhóm -- Hoạt động: Thiết kế sản phẩm thể hiện sự khuếch tán các chất 1/ Thực hiện sản phẩm và giải thích Ý tưởng sản phẩm: ------------------------------------------------------------------------------Thực hiện ý tưởng: -------------------------------------------------------------------------------Giải thích cơ sở khoa học của ý tưởng: --------------------------------------------------------2/ Liên hệ kiến thức bài học Câu hỏi 1. Ở tế bào sống có vận chuyển các chất như sự khuếch tán các chất trong sản phẩm của nhóm thiết kế không ? Nếu có ứng với hình thức vận chuyển nào? -------------------------------------------------------------------------------------------------------Câu hỏi 2. Trong tế bào có những kiểu vận chuyển nào? Tìm hiểu các kiểu vận chuyển đó? Nêu đặc điểm của mỗi kiểu vận chuyển? -------------------------------------------------------------------------------------------------------Câu hỏi 3. Nêu điểm khác biệt cơ bản của các hình thức vận chuyển trong sản phẩm của nhóm với các các hình thức vận chuyển trong tế bào sống? *Tiến trình bài học: 1/ Giới thiệu sản phẩm của nhóm - Yêu Cầu học sinh giới thiệu sản phẩm - Giải thích nguyên lí, cơ sở khoa học của sản phẩm. * Tùy theo tính thực tế của từng sản phẩm của nhóm giáo viên chủ động nêu những vấn đề bổ sung kiến thức liên quan đến nội dung bài học. 2/ Vận dụng vào bài học HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG CỦA TRÒ I. Vận chuyển thụ động Học sinh trả lời câu hỏi 1 trong phiếu yêu HS dựa vào cơ sở 1. Khái niệm: Vận chuyển thụ động là 7 cầu. (?) Thế nào là vận chuyển thụ động (?) nguyên lý vận chuyển là gì? khoa học sản phẩm vận chuyển các chất qua màng sinh cúa nhóm trình bày chất mà không cần tiêu tốn năng lượng. được hình thức vận * Nguyên lý vận chuyển: chuyển thụ động. Sự khuếch tán của các chất từ nơi có Các nhóm nhận xét nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp bổ sung - Thẩm thấu: Nước từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao. - Thẩm tách: các chất hoà tan từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp 2. Các kiểu vận chuyển qua màng: * Qua lớp photpho lipit: gồm các chất không phân cực và các chất có kích thước nhỏ như CO2, O2… * Qua kênh prôtêin + Các chất phân cực + Có kích thước lớn : H+ , Pr, gluco *- Khuếch tán qua kênh prôtein đặc hiệu theo cơ chế thẩm thấu 3. Điều kiện vận chuyển - Chênh lệch nồng độ các chất + Nước : thế nước → cao thấp + Qua kênh pr đặc biệt + Chất hoà tan đi từ Ccao → Cth ấp - Pr vận chuyển có cấu trúc phù hợp với * Nêu vấn đề : nếu chất vận chuyển thêm muối vào trong - Không tiêu tốn năng lượng nước thì kết quả sẽ như 4. Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ thế nào? khuếch tán qua màng - Nhiệt độ môi trường - Sự chênh lệch nồng độ các chất trong và ngoài màng * Một số lọai môi trường: 8 Giáo viên nêu vấn đề Học sinh dựa vào - Ưu trương: nồng độ chất tan ngoài tế để phát triển nội dung hiện tượng, kết hợp bào cao hơn trong tế bào. →chất tan có kiến thức → các loại kiến thức giải thể đi vào trong tế bào và nước có thể môi trường ưu quyết vấn đề đi từ Tb ra ngoài trương, nhược trương, đẳng trương - Đẳng trương: nồng độ chất tan ngoài Các nhóm nhận xét tế bào và trong tế bào bằng nhau. bổ sung - Nhược trương; nồng độ chất tan ngoài tế bào thấp hơn trong tế bào. → nước có thể đi từ từ MT vào Tb. II. Vận chuyển chủ động Học sinh trả lời câu Dựa vào câu hỏi 2 1. Khái niệm: Vận chuyển chủ động là hỏi 2 trong phiếu yêu đã tìm hiểu tại nhà phương thức vận chuyển các chất qua cầu. học sinh nêu được màng tế bào từ nơi có nồng độ thấp đến (?) Thế nào là vận hình thức vận nơi có nồng độ cao (ngược dốc nồng chuyển chủ động? chuyển chủ động độ) và có sự tiêu tốn năng lượng. Các nhóm nhận xét 2. Cơ chế: bổ sung - ATP + prôtein đặc chủng cho từng loại cơ chất. - Prôtein biến đổi chất để đưa ra ngoài tế bào hay đưa vào bên trong tế bào Học sinh trả lời Giáo viên nêu vấn đề để phát triển kiến thức (?) Thế nào là nhập bào? (?) Có mấy hình thức nhập bào? (?) Căn cứ vào đâu để phân loại nhập bào? (?) Mô tả cơ chế nhập bào 3. Đăc điểm các chất vận chuyển Các nhóm nhận xét - Chất tế bào cần, chất độc hại bổ sung - Chất có kích thước lớn hơn lổ màng 4. Điều kiện - chất tan đi từ C thấp → C cao (a.a , ca+ Na+, K+) - Cần kênh pr màng , bơm đặc chủng - Tiêu tốn năng lượng III. Nhập bào và xuất bào 1. Nhập bào: là tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất. 9 (?) Phân biệt nhập bào - Thực bào: TBĐV ăn các hợp chất có và xuất bào kích thước lớn (chất rắn) nhờ các enzim Học sinh trả lời câu phân huỷ. hỏi 3 trong phiếu yêu - Ẩm bào: đưa các giọt dịch vào tế bào. cầu. 2. Xuất bào : Sự vận chuyển các chất (?) Phân biệt vận ra khỏi tế bào theo cách ngược với nhập chuyển chủ động và bào là xuất bào. vận chuyển thụ động B. Kết quả hoạt động của học sinh: 1/ Thiết kế sản phẩm - Ý tưởng : Làm hoa nở khi bỏ vào nước Vật liệu : Giấy hoặc phần lõi trong thân cây mì (sắn) - Thực hiện ý tưởng : Làm cánh hoa bằng thân cây mì (sắn), cho vào dĩa nước quan sát kết quả - Cơ sở khoa học : các chất sẽ khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp vì vậy khi cho hoa làm từ lõi thân cây mì (sắn) vào nước, 1 thời gian nước sẽ khuếch tán vào trong làm các lõi thân cây mì nở to ra hình thành những cánh hoa - Sản phẩm thực hiện Nhóm 1(Lớp 10A1) Trước khi cho vào nước Sau khi cho vào nước Nhóm 2(Lớp 10A1) 10 Trước khi cho vào nước Sau khi cho vào nước - Kinh nghiệm thực hiện : + Làm hoa bằng giấy xốp khi thả vào nước sẽ quan sát ngay được hiện tượng, nhưng chỉ dùng được một lần vì giấy xốp rất dễ bị mục ra khi ngấm nước nên phải làm nhiều hoa, thử trước ở nhà vài hoa rồi mang lên lớp làm thí nghiệm. + Làm hoa bằng thân cây sắn cũng thấy ngay kết quả, hoa không bị hỏng tuy nhiên hoa chỉ có một màu trắng vì vậy phải nhuộm màu sao cho sinh động. Khi nhuộm màu hoa rồi thả vào nước hoa sẽ ra màu, để dễ quan sát ta phải đổ nước ra khỏi đĩa. 2/ Các câu hỏi liên hệ nội dung bài 11 * Rút kinh nghiệm : Một số nhóm làm sản phẩm đơn giản là làm hoa bằng tỉa ớt, lá hành ngâm vào nước chúng ta vẫn ghi nhận. Ở đây chúng tôi chọn một sản phẩm mang tính sáng tạo hơn để thực hiện trong tiết dạy và giới thiệu trong đề tài này. 2. Tổ chức hoạt động xây dựng mô hình sinh học A. Kế hoạch giảng dạy: *Giáo viên chuẩn bị: phát trước phiếu yêu cầu cho học sinh. Phiếu Yêu Cầu Bài 18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN Lớp: 10A----- Nhóm -- Hoạt động: Thiết kế mô hình quá trình nguyên phân 1/ Thực hiện mô hình Ý tưởng sản phẩm: ( chất liệu, cách làm, chuẩn bị các kiến thức khoa học ) ---------------------------------------------------------------------------------------------------------Thực hiện ý tưởng: ---------------------------------------------------------------------------------2/ Yêu cầu - Hình thức đẹp, gây hứng thú, minh họa rõ - Mô hình có tính chính xác khoa học - Trình bài nội dung logic, khoa học Câu hỏi : Câu hỏi 1: Nguyên phân ở tế bào động vật khác tế bào thực vật như thế nào? Câu hỏi 2: Nguyên phân có ý nghĩa như thế nào với sinh vật? Chúng ta đã có những thành tựu nào áp dụng vào thực tiễn được tạo ra từ những hiểu biết về nguyên phân? *Tiến trình bài học: 1/ Giới thiệu sản phẩm của nhóm 12 - Yêu Cầu học sinh giới thiệu sản phẩm - Giải thích nguyên lí, cơ sở khoa học của sản phẩm. * Tùy theo tính thực tế của từng sản phẩm của nhóm giáo viên chủ động nêu những vấn đề bổ sung kiến thức liên quan đến nội dung bài học. 2/ Vận dụng vào bài học HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY Cho HS quan sát tranh HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Học sinh quan sát NỘI DUNG hình 18.1 SGK hình thảo luận trả lời 1) Khái niệm I. Chu kỳ tế bào (?) Em hãy nêu khái Chu kỳ tế bào là khoảng thời gian niệm về chu kỳ tế bào? giữa 2 lần phân bào (?) Chu kỳ tế bào được Các nhóm nhận xét 2) đặc điểm của chu kì tế bào chia thành các giai bổ sung - Kỳ trung gian: Dài,chiếm gần hết đoạn nào? thời gian chu kì * 3 pha (?) Em hãy nêu đặc + Pha G1: Tế bào tổng hợp các chất điểm các pha trong kỳ cho sinh trưởng của tế bào. trung gian. + Pha S: ADN và trung tử nhân đôi. + Pha G2: tổng hợp các chất còn lại cần cho phân bào. - Nguyên phân: thời gian ngắn *2 giai đoạn + Phân chia nhân gồm 4 kì (?)Điều hoà chu kì tế + Phân chia tế bào chất bào có vai trò gì * Điều hoà chu kỳ tế bào: (?) Điều gì sẽ xảy ra - Trên 1 cơ thể thời gian và tốc độ nếu điều hoà chu kì tế bào bị trục trặc? phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau là khác nhau đảm bảo sự sinh trưởng, phát triển bình thường của cơ thể . 13 - Nếu các cơ chế điều khiển sự phân Yêu cầu các nhóm bào bị hư hỏng trục trặc cơ thể có thể trình bày sản phẩm bị lâm bệnh. của nhóm Đại diện nhóm lên II. Quá trình nguyên phân GV:đặt thêm các câu trình bày sản phẩm 1) Phân chia nhân hỏi: và trả lời các câu hỏi - Kỳ đầu: các NST kép sau khi nhân (?) Nguyªn ph©n gåm đôi ở kỳ trung gian dần được co mÊy kỳ? xoắn. Màng nhân dần tiêu biến, thoi (?) Diễn biến hình thái phân bào xuất hiện. của NST ở mỗi kỳ Các nhóm nhận xét - Kỳ giữa: các NST kép co xoắn cực (?) NST sau khi nhân bổ sung đôi không tách nhau ra đại và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi phân bào được mà dính nhau ở tâm → giúp phân chia đính ở 2 phía của NST tại tâm động. đông có lợi ích gì ? đồng đều vật chất di - Kỳ sau: Mỗi NST kép tách nhau tại (?)Tại sao NST phải truyền. tâm động thành 2 NST đơn và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực co xoắn tới mức cực đại rồi mới phân chia → tránh bị rối khi của tế bào. các nhiễm sắc tử phân li - Kỳ cuối: NST dãn xoắn dần, màng nhân, nhân con xuất hiện. Hình thành 2 nhân mới trong tế bào Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi 1 Đại diện nhóm trả 2) Phân chia tế bào chất lời các câu hỏi - phân chia tế bào chất diễn ra ở đầu kì cuối Các nhóm nhận xét - tế bào chât phân chia dần, tách tế bổ sung bào mẹ thành 2 tế bào con - Ở TB động vật : phần giữa tế bào thắt lại chia tế bào mẹ thành 2 tế bào con. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi 2 Đại diện nhóm trả - Ở TB thực vật: hình thành vách (?)Do đâu NP tạo 2 tế lời các câu hỏi bào con có bộ NST giống hệt tế bào mẹ? ngăn từ trong ra phân chia tế bào mẹ thành 2 tế bào mới. Các nhóm nhận xét III. Ý nghĩa của nguyên phân 14 → Sự nhân đôi ADN, bổ sung 1) Ý nghĩa sinh học phân li các NST ở kì - Sinh vật nhân thực đơn bào,SV sau sinh sản sinh dưỡng nguyên phân là * Sự phân chia tế bào cơ chế sinh sản. chất diễn ra như thế - Sinh vật nhân thực đa bào nào? So sánh giữa tế + Nguyên phân giúp cơ thể sinh bào động vật và tế bào → HS quan sát và trưởng và phát triển.tái sinh các mô, thực vật? mô tả sự phân chia cơ quan bị tổn thương - GV cho HS quan sát TBC + Là hình thức sinh sản sinh dưỡng sự phân chia TBC ở 2) Ý nghĩa thực tiễn TB TV và TB ĐV. - Dựa trên cơ sở của NP tiến hành giâm chiết ghép - ứng dụng nuôi cấy mô đạt hiệu quả B. Kết quả hoạt động của học sinh: 1/ Thiết kế sản phẩm (Các kỳ của nguyên phân) Nhóm 1(Lớp 10A2) : thiết kế bằng bìa cứng, bao ni lông, giấy, phấn Nhóm 2 (Lớp 10A2): thiết kế bằng giấy kiếng, bông bóng, dây điện, chỉ len bóng 15 Nhóm 3 (Lớp 10A6): thiết kế bằng bìa cứng, len, dây thun, vỏ bút chì Nhóm 4 (Lớp 10A6): thiết kế bằng bìa cứng, len, đất nặn, hạt lúa, dây điện 16 Nhóm 5 (Lớp 10A4): thiết kế bằng vải, chỉ, dây kẻm Nhóm 6 (Lớp 10A4): thiết kế bằng banh, nấp lon sữa,vải, dây điện, bố 17 Nhóm 7 (Lớp 10A4): thiết kế bằng vải, giấy, tâm xỉa răng, rể cây giừa. Nhóm 8-9-10 (Lớp 10A1,10A6,10A4): thiết kế bằng bìa cứng, len, dây điện 18 2/ Các câu hỏi liên hệ nội dung bài Câu hỏi 1 : Nguyên phân ở tế bào động vật khác tế bào thực vật như thế nào? 19 Trả lời : Ở tế bào động vật phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo. Tế bào thực vật, do có thành xenlulôzơ, nên hình thành vách ngăn ở mặt phẳng xích đạo của tế bào. Câu hỏi 2 : Nguyên phân có ý nghĩa như thế nào với sinh vật? Chúng ta áp dụng vào thực tiễn những hiểu biết về nguyên phân đã có những thành tựu nào? - Ý nghĩa của nguyên phân: Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản. Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương, ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ. - Ý nghĩa thực tiễn: ứng dụng trong nhân giống vô tính,giâm, chiết, ghép cành, nuôi cấy mô, ghép tạng. Nuôi cấy mô có hiệu quả cao * Rút kinh nghiệm : Một số nhóm làm sản phẩm đơn giản như vẽ, thiêu trên giấy giống vẽ chúng ta vẫn ghi nhận. Ở đây chúng tôi chọn một sản phẩm mang tính sáng tạo hơn để thực hiện trong tiết dạy và giới thiệu trong đề tài này. 3. Tổ chức hoạt động tiếp thu kiến thức bằng thí nghiệm và câu hỏi liên hệ thực tiễn A. Kế hoạch giảng dạy: *Giáo viên chuẩn bị: phát trước phiếu yêu cầu cho học sinh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan