Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn phát huy năng lực tự học của học sinh qua sử dụng tình huống trong dạy học ...

Tài liệu Skkn phát huy năng lực tự học của học sinh qua sử dụng tình huống trong dạy học ở chương virut và bệnh truyền nhiễm – sinh học 10

.DOC
14
196
144

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số ( do Thường trực Hội đồng ghi)……………………………… 1. Tên sáng kiến: “Phát huy năng lực tự học của học sinh qua sử dụng tình huống trong dạy học ở chương virut và bệnh truyền nhiễm – Sinh học 10” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn – môn Sinh học. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bên cạnh chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì việc hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực để hoàn thiện nhân cách con người là vấn đề được quan tâm nhất của ngành giáo dục hiện nay. Theo như cách dạy học truyền thống, học sinh sẽ tiếp cận và lĩnh hội tri thức theo một chiều do người thầy truyền đạt, vì vậy không phát huy được tính sáng tạo, thiếu khả năng suy nghĩ độc lập và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh không có khả năng tự học và tự tìm tri thức để học, thiếu kĩ năng hợp tác làm việc nhóm; đặc biệt thiếu hẳn sự tương tác qua lại giữa thầy – trò dẫn đến tiết học kéo dài và dễ gây nhàm chán. Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ hướng đến hình thành 10 năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó có 3 năng lực chung là tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 7 năng lực chuyên môn bám sát hệ thống môn học xuyên suốt trong các cấp học là năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.. Hiện nay, cả nước đang hướng đến một nền giáo dục mở, lấy học sinh làm trung tâm, hướng tới 4 mục tiêu cách mạng mà UNESCO đã nêu lên về sự học là: Học suốt đời; học cách học; học để hiểu, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người; xây dựng xã hội học - hành. Muốn hướng đến một nền giáo dục hoàn thiện bắt buộc người dạy phải đổi mới phương pháp dạy học sang hướng “dạy học tích cực” lấy học sinh làm trung tâm và giúp học sinh chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức. Tuy nhiên một số giáo viên còn e dè 1 trong vấn đề áp dụng phương pháp mới trong dạy bởi nhiều lí do, dẫn đến lượng kiến thức truyền đạt đến học sinh trở nên khô khan, tiết học kém phần sinh động dễ gây nhàm chán và hiệu quả tiếp thu của học sinh thấp. Là giáo viên đang giảng dạy tại trường phổ thông, bản thân chúng tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động nhất? Làm thế nào để các em trải qua một tiết học mà cảm thấy thời gian trôi qua nhanh, không khí học tập vui vẻ, thoải mái không nhàm chán? Làm thế nào để sự gắn kết giữa thầy – trò, trò – trò ngày càng gần gũi,… Để đạt được điều ấy, chúng tôi đã linh hoạt đổi mới phương pháp dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy năng lực tự chủ, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập cũng như trong thực tiễn; tạo niềm vui, hứng thú cho HS trong hoạt động học… Đó cũng là lí do chúng tôi chọn đề tài ““Phát huy năng lực tự học của học sinh qua sử dụng tình huống trong dạy học ở chương virut và bệnh truyền nhiễm – Sinh học 10” 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: 3.2.1. Mục đích của giải pháp Giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm; phát huy tính tích cực chủ động và năng lực tự chủ, tự học để giải quyết tình huống có vấn đề trong học tập; qua đó nhân rộng mô hình dạy học qua sử dụng tình huống ở các khối lớp. Đồng thời, thông qua sử dụng tình huống trong dạy học giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tự tin, tư duy sáng tạo, biết chia sẻ… góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập hiện nay. 3.2.2. Điểm mới của giải pháp Đề xuất tình huống có vấn đề, học sinh tăng cường hợp tác nhóm để giải quyết các vấn đề được đặt ra. Giải pháp giúp phát huy tối đa năng lực làm việc nhóm; năng lực tổ chức; hợp tác; tự chủ; sáng tạo nghiên cứu…. nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong học tập. 3.2.3. Các bước thực hiện giải pháp: 3.2.3.1. Cơ sở lí luận  Tình huống là gì? “Tình huống là hoàn cảnh diễn biến, thường bất lợi, cần đối phó”. Nói cách khác về tình huống: “Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay 2 nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học.”  Sử dụng tình huống trong dạy học Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, việc sử dụng tình huống bao gồm các nội dung: thứ nhất là đưa ra tình huống, sau đó kết hợp với các phương pháp khác như: thảo luận nhóm, trực quan, phỏng vấn... mục đích cuối cùng là giải quyết các vấn đề tình huống đặt ra.  Ý nghĩa việc dạy học bằng sử dụng tình huống Việc dạy học bằng sử dụng tình huống có ý nghĩa quan trọng, cần được vận dụng để có thể đào tạo ra những con người có năng lực “giải quyết vấn đề”, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học được trong nhà trường, chủ động, sáng tạo phát huy hết khả năng của mình, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đây cũng là một nét đặc trưng của nền giáo dục mới, nền giáo dục con người “tự chủ, năng động, sáng tạo” trong thế kỉ XXI.  Các bước tiến hành triển khai tình huống Bước 1. Đặt vấn đề: a. Tạo bài tập tình huống; b. Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh; c. Phát biểu vấn đề cần giải quyết. Bước 2. Giải quyết vấn đề: a. Đề xuất các giả thuyết; b. Lập kế hoạch giải; c. Thực hiện kế hoạch giải. Bước 3. Kết luận: a. Thảo luận kết quả (khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu) và đánh giá; b. Phát biểu kết luận; c. Đề xuất vấn đề mới. 3 3.2.3.2 Sử dụng câu hỏi tình huống vào giảng dạy chương III. Virut và bệnh truyền nhiễm – Sinh học 10  Mục tiêu Sau khi học xong chương đề này HS có khả năng: - Nêu được đặc điểm, cấu trúc và hình thái các loại VR. - Phân biệt được VR và VK. - Trình bày được các giai đoạn nhân lên của VR trong tế bào chủ. Giải thích được tại sao gọi là sự nhân lên mà không gọi là sinh sản. - Phân tích được vai trò và tác hại của VR trong thực tiễn. - Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm. Phân tích được các con được lây truyền bệnh. - Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh. - Nêu được khái niệm miễn dịch. Phân biệt được các loại miễn dịch. - Vận dụng kiến thức để giải thích được: + Vì sao VR kí sinh bắt buộc. + Giải thích được nguyên lí và ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật di truyền có sử dụng phagơ. + Phân tích được những ưu thế của thuốc trừ sâu sinh học so với thuốc trừ sâu hóa học? + Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh. + Phân tích được vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững. - Rèn luyện được kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề; quan sát; phân loại; định nghĩa. - Kĩ năng học tập: tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; làm thí nghiệm. - Biết cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm do VR gây nên cho bản thân, cho một số TV, ĐV. - Tuyên truyền phòng chống các bệnh truyền nhiễm do VR gây nên cho người thân, cộng đồng (Bệnh HIV/AIDS; Sởi; Cúm…). - Nâng cao nhận thức về giữ gìn vệ sinh chung nơi công cộng, trường học, bệnh viện, tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.  Tình huống cụ thể  Tìm hiểu cấu trúc các loại vi rút 4 Tình huống 1: Hãy tìm hiểu qua sách báo, tivi, internet, cộng đồng về những bệnh rất nguy hiểm ở người, động vật, thực vật và có khả năng lây lan với tốc độ rất nhanh chống thành đại dịch. Cho biết tác nhân gây bệnh là gì? Vì sao những bệnh do chúng gây ra đều rất nguy hiểm và và có khả năng lây nhiễm rất nhanh? - Gợi ý giải quyết tình huống: học sinh làm việc theo nhóm, phân công tìm hiểu các bệnh trước khi học bài mới. Đại diện 1 hoặc 2 nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm còn lại cho ý kiến (tập thể và cá nhân). - Kết luận: giáo viên giới thiệu, dẫn dắt vào chương, bài mới, hình thành kiến thức cho học sinh. Tình huống 2: Mô tả thí nghiệm của Ivanopxki (1892) về phát hiện virut gây bệnh khảm thuốc lá (thí nghiệm được trình bày tóm tắt bằng hình ảnh trên máy chiếu). Giả sử các em là nhà khoa học, hãy nhận xét về kích thước, cấu tạo, phương thức sống của tác nhân gây bệnh khảm thuốc lá và tên gọi của chúng ? Gợi ý giải quyết tình huống: Học sinh theo dõi thí nghiệm, thảo luận nhóm nhỏ (2 học sinh) nhận xét về kích thước, cấu tạo, phương thức sống của virut. Kết luận: giáo viên nhận xét và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 3: Bạn A cho rằng, mặc dù chưa có cấu tạo tế bào nhưng virut có khả năng sinh sản rất nhanh và gây nhiều bệnh nguy hiểm nên chúng được xem là cơ thể sống hoàn chỉnh. Em có đồng ý với ý kiến của bạn không? Nếu không đồng ý, hãy sử dụng những kiến thức đã học được để giải thích; đồng thời giúp bạn nắm rõ đặc đặc điểm cấu tạo của virut điển hình. - Gợi ý giải quyết tình huống: học sinh thảo luận nhóm lớn (8 học sinh), chỉ ra được sai lầm của bạn A và đồng thời quan sát hình chiếu về cấu tạo của virut để nêu bậc đặc điểm cấu tạo. - Kết luận: giáo viên hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 4: Khi nghiên cứu thí nghiệm của Franken-Conrat. Một học sinh thắc mắc "Vì sao virut phân lập được không phải là virut chủng B"? Em hãy giúp bạn giải thích sự thắc mắc đó. Từ đây em hãy khẳng định xem thành phần nào đã quyết định đặc điểm di truyền của virut? - Gợi ý giải quyết tình huống: học sinh thảo luận nhóm nhỏ để trả lời nhanh. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến và hệ thống kiến thức cho học sinh. 5 Tình huống 5: GV chiếu một đoạn video về một số loại VR và yêu cầu HS xác định hình thái của các loại VR. Cho biết hình thái virut do thành phần nào quyết định? - Gợi ý giải quyết tình huống: học sinh thảo luận nhóm nhỏ để trả lời nhanh. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 6: Sử dụng các câu lệnh SGK sinh 10 trang 117 để học sinh trả lời. - Gợi ý giải quyết tình huống: học sinh thảo luận nhóm lớn, liên hệ kiến thức đã học được để giải quyết. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến và hệ thống kiến thức cho học sinh.  Tìm hiểu sự nhân lên của virut trong tế bào chủ Tình huống 1: GV chiếu một đoạn băng video về sự nhân lên của VR trong tế bào chủ và yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập về các giai đoạn nhân lên của VR trong tế bào chủ. Có ý kiến cho rằng mỗi loại VR lại chỉ tấn công vào một loại tế bào nhất định, em có đồng ý không? Dựa vào kiến thức đã học ở bài trước, cho biết tại sao virut chỉ có thể nhân lên được trong tế bào chủ và hãy giải thích tại sao gọi là sự nhân lên của VR mà không gọi là sinh sản? - Gợi ý giải quyết tình huống: học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập về các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ, đồng thời tranh luận giải quyết các tình huống giáo viên đưa ra. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 2: Chiếu một đoạn phóng sự ngắn về đại dịch HIV/AIDS: HIV là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người. Nếu không có hệ thống miễn dịch hoạt động tốt, những người bị HIV/AIDS sẽ dễ mắc phải những tổn thương khác, gây nhiễm trùng, dẫn đến tử vong. Virus lây lan qua máu và các chất dịch cơ thể. Hầu hết những người nhiễm virus đều qua quan hệ tình dục hoặc chia sẻ kim tiêm với người mang mầm bệnh. HIV/AIDS khiến 1,5 triệu người tử vong trong số 35 triệu người nhiễm bệnh. Hãy cho biết đối tượng nào dễ bị lây nhiễm HIV nhất? vì sao? HIV lây nhiễm qua những con đường nào và tấn công vào loại tế bào nào trong cơ thể người? Vì sao khi xâm nhập vào cơ thể người HIV lại làm suy giảm hệ thống miễn dịch.Tại sao nhiều người không hay biết mình đang bị nhiễm HIV? Điều đó nguy hiểm như thế nào đối với xã hội. 6 - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, những hiểu biết về HIV/AIDS trong xã hội, học sinh tiến hành thảo luận nhóm để giải quyết các tình huống. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 3: bạn An cho rằng cần phải tránh xa, không tiếp xúc với những người nhiễm HIV vì bệnh rất dễ lây nhiễm và chắc chắn họ sẽ lây bệnh cho mình. Bằng kiến thức khoa học, em hãy giải thích rõ để bạn hiểu và không phân biệt đối xử kì thị với người nhiễm HIV? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, những hiểu biết về HIV/AIDS trong cộng đồng xã hội, học sinh tiến hành thảo luận nhóm giải thích rõ về cơ chế, con đường lây nhiễm và khả năng tồn tại của virut HIV trong môi trường ngoài tế bào vật chủ. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 4: Chiếu một đoạn clip ngắn về việc cộng đồng chung tay giúp đỡ những người nhiễm HIV: Khi chăm sóc người bệnh chúng ta cần phải làm gì? Hiện nay đã có vacxin phòng bệnh này chưa? Nghe nói người nhiễm HIV có thể được điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV). Vậy em có biết thuốc kháng HIV (ARV) là thuốc gì và hiệu quả của việc điều trị ARV như thế nào không? . Hãy cho biết khả năng tồn tại của HIV bên ngoài cơ thể người như thế nào? Làm thế nào để xử lý an toàn đối với những vật dụng có chứa vi rút HIV? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, những hiểu biết về HIV/AIDS trong cộng đồng xã hội, học sinh tiến hành thảo luận nhóm trình bày ý kiến của nhóm. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 5: Giả sử trong khu vực nơi em sinh sống có một người bị nhiễm HIV. Em sẽ đối xử với người đó như thế nào? Cần phải có nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, những hiểu biết về HIV/AIDS trong cộng đồng xã hội, học sinh tiến hành thảo luận nhóm nêu lên quan điểm của mình. Các nhóm bổ sung ý kiến. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức giúp học sinh hiểu biết thêm về bệnh và các biện pháp phòng tránh bệnh.  Tìm hiểu virut gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn 7 Tình huống 1: Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào? Làm thế nào để giảm bớt thiệt hại do virut gây ra trong công nghệ vi sinh? Trình bày phương thức xâm nhập của virut thực vật, triệu chứng của cây bị bệnh và cách phòng ngừa? Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước? Có một thời gian các vùng trồng vải thiều trẻ em hay bị viêm não và người ta cho rằng do vải thiều? Hãy cho ý kiến của em về vấn đề này? - Gợi ý giải quyết tình huống: Giáo viên hướng dẫn học sinh kiến thức tham khảo, yêu cầu thảo luận nhóm hình thành kiến thức và đưa ra quan điểm giải quyết tình huống. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 2: Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh gồm sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản. Theo em bệnh nào là bệnh do virut? Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh này? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, học sinh phân biệt bệnh do virut, vi khuẩn gây ra. Nêu được các biện pháp phòng chống bệnh. Các nhóm còn lại bổ sung. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức phòng bệnh cho học sinh. Tình huống 3: Trong những năm gần đây , các phương tiê ̣n thông tin đại chúng thông báo nhiều bê ̣nh mới lạ ở người và đô ̣ng vâ ̣t gây nên bởi các loại Virut. Em hãy giải thích 2 nguyên nhân chính dẫn đến viê ̣c xuất hiê ̣n các bê ̣nh virut mới lạ này ? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, học sinh nêu được 2 nguyên nhân xuất hiện bệnh. - Kết luận: giáo viên bổ sung kiến thức cho học sinh. Tình huống 4: Bạn Hào nghe nói Inteferon có khả năng chống lại virut, nhưng lại rất mơ hồ về loại protein này. Bằng hiểu biết của mình, em hãy giải thích giúp bạn? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, những hiểu biết về Inteferon, thảo luận nhóm đưa ra kết luận giúp bạn sáng tỏ vấn đề. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức. Tình huống 5: Thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut dựa trên cơ sở khoa học nào? Hãy nêu những ưu thế của thuốc trừ sâu sinh học so với thuốc trừ sâu 8 hóa học? Cần phải làm gì để xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững? - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kiến thức đã học, học sinh thảo luận nhóm giải quyết các vấn đề tình huống đưa ra. Tranh luận đưa ra quan điểm về xây dựng nền nông nghiệp an toàn. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức và hình thành kiến thức cho học sinh.  Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Tình huống 1: Lập nhóm điều tra (đến các cơ sở y tế) các bệnh truyền nhiễm thường gặp ở địa phương do virut gây ra. Viết 1 bài báo cáo ngắn nêu rõ con đường lây nhiễm bệnh và phương thức lây truyền bệnh? Bằng những hiểu biết của mình, hãy chỉ ra các đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của địa phương là nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh của các bệnh đó. Nêu các giải pháp có thể phòng và chữa các bệnh nói trên. - Gợi ý giải quyết tình huống: bằng những kết quả điều tra, kiến thức đã học, hiểu biết xã hội, các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm còn lại nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo, đồng thời tranh luận để làm sáng tỏ vấn đề. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 2: Sau khi bị nhiễm virus cúm A (Ví dụ H5N1), cơ thể vật chủ sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại virus bảo vệ cơ thể, nhưng đáp ứng miễn dịch này có thể không có tác dụng bảo vệ hoàn toàn cho những lần nhiễm sau, do virus cúm A luôn có sự biến đổi kháng nguyên của nó trong quá trình lưu hành ở tự nhiên, và không có đáp ứng miễn dịch chéo giữa các chủng virus cúm A. Do đó, khi xuất hiện những biến chủng virus cúm A có đặc tính kháng nguyên khác với các chủng virus trước đó, cơ thể nhiễm sẽ không hoặc ít có đáp ứng miễn dịch bảo hộ thích ứng với chủng virus cúm mới. Đây là nguyên nhân làm cho gia cầm và con người thường bị mắc bệnh cúm nhiều lần trong năm, và các đợt dịch cúm xảy ra về sau thường nặng nề hơn và có thể gây nên đại dịch cúm mới. Khả năng gây bệnh của biến chủng virus cúm mới giảm hoặc biến mất, khi cơ thể có được đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với biến chủng đó và chúng trở nên thích nghi lây nhiễm ở loài vật chủ mới, ví dụ: virus A/H1N1, A/H2N2, A/H3N2 là nguyên nhân của các đại dịch cúm trên người trước đây và đã thích nghi lây nhiễm ở người. Tuy nhiên, các chủng này vẫn thường gây ra các vụ dịch cúm tản phát hàng năm ở người, do khả năng biến đổi kháng nguyên của chúng. Đây cũng 9 chính là nguồn virus trao đổi gen với các chủng virus cúm đang lưu hành ở gia cầm, để thích ứng lây nhiễm gây bệnh cho nhiều loài khác ngay cả trên người . Từ đoạn văn trên, trả lời các câu hỏi sau: Khi bị nhiễm virus cúm A, cơ thể vật chủ luôn sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại virus bảo vệ cơ thể hoàn toàn cho những lần nhiễm sau. Đúng hay sai? Nguyên nhân chính nào làm gia cầm và con người thường xuyên bị nhiễm virus cúm A nhiều lần trong năm. Vì sao rất khó ngăn chặn các đại dịch cho các chủng virus cúm A gây nên? Em hãy xây dựng một bài tuyên truyền về tác hại, các con đường lây nhiễm và các biện pháp ngăn ngừa sự lây lan của các chủng virus cúm gia cầm (về nhà). - Gợi ý giải quyết tình huống: Học sinh thảo luận nhóm, trình bày ý kiến nhóm mình - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức cho học sinh. Tình huống 3: Có nhâ ̣n xét rằng: "Virut cúm có tốc đô ̣ biến đổi rất cao. Nếu dùng vacxin của năm trước để tiêm phòng chống dịch cúm của năm sau thì phải cẩn thâ ̣n"? Hãy giải thích cơ sở của nhâ ̣n định trên. - Gợi ý giải quyết tình huống: Học sinh thảo luận đưa ra giải thích. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 4: Nhiều người thắc mắc "tại sao khi tiêm vacxin phòng mô ̣t loại bê ̣nh nào đó thì người ta sẽ không mắc bê ̣nh đó nữa"? Em hãy giải thích cơ sở của hiê ̣n tượng này ? - Gợi ý giải quyết tình huống: Học sinh thảo luận nhóm giải thích, các nhóm khác tranh luận bảo vệ quan điểm nhóm mình - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức và hệ thống kiến thức cho học sinh. Tình huống 5: Nhiều trẻ em mắc chứng đầu nhỏ khi mẹ bị nhiễm virus Zika lúc mang thai. Virus Zika được phát hiện đầu tiên trong những năm 1940 nhưng hầu hết mọi người đều không biết đến bệnh dịch này cho đến năm 2015. Bởi trước đó, dịch Zika chỉ xảy ra ở quy mô nhỏ và tác hại mà nó mang lại không quá lớn. Tuy nhiên, mọi việc đã thay đổi từ cuối năm 2015, nạn dịch Zika bùng nổ ở Brazil, ảnh hưởng tới hơn 1 triệu người và làm thay đổi quan điểm về loại virus do muỗi truyền nhiễm này. Các nhà khoa học cho rằng thực chất Zika nguy 10 hiểm hơn những gì mà mọi người nghĩ, với những tác hại trực tiếp đến bộ não của bào thai dẫn đến tình trạng sức khỏe yếu, không thể chữa khỏi cũng như việc nhận thức chậm. Do những hậu quả như vậy, Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã tuyên bố tình trạng y tế khẩn cấp toàn cầu từ ngày. Tìm hiểu thông tin về VR. Zika trả lời câu hỏi sau: Đây có phải là một loại virus mới? Chuyện gì xảy ra nếu nhiễm Zika? Phụ nữ có thai phải làm gì với Zika? Zika lây nhiễm qua những đường nào? Đã có thuốc đặc trị VR. Zika hay chưa? Làm thế nào để ngăn chặn đại dịch Zika? - Gợi ý giải quyết tình huống: đọc kĩ thông tin, thảo luận nhóm giải quyết các tình huống, các nhóm tranh luận tìm ra câu trả lời chính xác nhất. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức cho học sinh. Tình huống 6: Xung quanh ta có rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh? Bản thân các em cần phải làm gì để giúp mình và những người xung quanh phòng chống bệnh tật? - Gợi ý giải quyết tình huống: các nhóm đưa ra các biện pháp, bổ sung để hoàn thiện kiến thức. - Kết luận: ghi nhận các ý kiến, bổ sung kiến thức giúp học sinh có các biện pháp bảo vệ sức khỏe của mình và những người xung quanh. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp Áp dụng rộng rãi để dạy môn Sinh khối 10 tại trường THPT Phan Liêm từ năm học 2016 – 2017 trở đi. Tùy từng đối tượng học sinh, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi tình huống từ dễ đến khó. Từ đó nhân rộng mô hình dạy học sử dụng câu hỏi tình huống để phát huy năng lực tự học, sáng tạo của học sinh ở khối lớp lớp 11, 12; đồng thời áp dụng cho các môn học khác. Phương pháp dạy học này cũng đáp ứng được với định hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm mà Bộ giáo dục đào tạo triển khai trong thời gian sắp tới. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp Qua khảo sát học sinh ngẫu nhiên ở 2 lớp 10 trước khi áp dụng giải pháp dạy học bằng sử dụng tình huống (chỉ áp dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với một số phương pháp như phỏng vấn, đàm thoại thì cho kết quả như sau: 11 Tổng số học sinh Rất hứng thú với môn học Khá hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú với môn học với môn học với môn học 25 35 20 10 (11%) 90 (28%) (39%) (22%) (100%) Rất hiểu bài Khá hiểu bài Ít hiểu bài Không hiểu bài 9 (10%) 30 (33%) 35 (39%) 16 (18%) Dựa trên kết quả khảo sát trước khi áp dụng có thể thấy rằng tỉ lệ học ít hứng thú với môn học và ít hiểu bài còn cao, thậm chí còn có những học sinh không hứng thú với môn học và không hiểu bài. Sau khi áp dụng phương pháp dạy học bằng sử dụng tình huống qua chương virut và bệnh truyền nhiễm, chúng tôi khảo sát mức độ hứng thú và khả năng tiếp thu bài của học sinh như sau: Tổng số Rất hứng học sinh thú với môn học 90 (100%) 40 (44%) Rất hiểu bài 39 (43%) Khá hứng thú với môn học Ít hứng thú với môn học Không hứng thú với môn học 42 (47%) Khá hiểu bài 45 (50%) 8 (8%) Ít hiểu bài 6 (7%) 0 (0%) Không hiểu bài 0 (0%) Như vậy, nhìn vào kết quả trên sau khi đã sử dụng tình huống trong dạy học có thể thấy được kết quả được cải thiện đáng kể. Tỉ lệ học sinh hiểu bài và hứng thú với môn học đã tăng lên rất nhiều. Việc tạo hứng thú cho học sinh đã góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường, kích thích học sinh tư duy, tự học, tự sáng tạo và say mê nghiên cứu khoa học. Sau khi dạy xong chương, chúng tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm 15 phút để đánh giá chính xác khả năng tiếp nhận kiến thức của các em. Kết quả: Tổng số Giỏi học sinh (8 – 10đ) 50 90 (56%) (100%) Khá (6,5 – 7,9đ) 32 (36%) Trung bình Yếu Kém (5 – 6,4đ) (4,9 – 3,5đ) > 3,5đ 0 8 (0%) (8%) Ngoài ra, khi dạy học bằng sử dụng tình huống sẽ giúp học sinh: 12 - Hợp tác làm việc theo nhóm tốt hơn để phân tích và xử lí các tình huống giáo viên đưa ra. - Kích thích sự phát triển của não bộ, giúp học sinh tăng cường trí thông minh, có khả năng xử lý nhanh các tình huống trong thực tiễn cuộc sống. - Tránh lối mòi học vẹt, không bận tâm suy nghĩ học gì, làm gì. - Học sinh có thể tự tìm tòi kiến thức qua sách báo, mạng internet, người thân, cộng đồng,…dưới sự huống dẫn của giáo viên. - Phát huy khả năng sáng tạo, tự tin trình bày trước đám đông, khả năng làm chủ trong giờ trong hoạt động dạy và học. 3.5. Tài liệu kèm theo gồm: 1. Phan Đức Duy (1999), Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kĩ năng dạy học Sinh học, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty (2006), Sinh học 10, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 3. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty (2006), Sách giáo viên Sinh học 10, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. Bến Tre, ngày 19 tháng 3 năm 2018 Nguyễn Thị Ngọc Trang, Trần Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Mỹ Phượng, Bùi Văn Bằng, Trường THPT Phan Liêm, Ba Tri 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] - www.moontvchannel.wordpress.com [2] - www.youtube.com [3] – Bí quyết giải nhanh các bài toán khó hóa học của thạc sĩ Nguyễn Đình Độ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan