Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...

Tài liệu “rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam đàn

.PDF
74
91
129

Mô tả:

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH --------------------------- NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO LỚP: CQ50/15.08 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số : 15 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S ĐẶNG THỊ ÁI Hà Nội - 2016 Học Viện Tài Chính i Khóa Luận Tốt Nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Anh Đào Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính ii Khóa Luận Tốt Nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 3 1.1 Tín dụng ngân hàng ..................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................................. 3 1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng ........................................................... 3 1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng ....................................................................... 6 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .. 8 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ......................................................................... 8 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng....................................................... 9 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ...................................................... 15 1.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .................................... 19 1.3.1 Phân tích tín dụng................................................................................... 19 1.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng........................................ 20 1.3.3 Xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.................... 20 1.3.4 Phân tán rủi ro tín dụng .......................................................................... 21 1.3.5 Các công cụ tín dụng phái sinh .............................................................. 21 1.3.6 Thực hiện nghiêm túc vấn đề bảo đảm tín dụng .................................... 22 1.3.7 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng ............................................................ 22 1.3.8 Thực hiện bảo hiểm tín dụng ................................................................. 23 1.3.9 Trích lập và sử dụng hiệu quả quỹ dự phòng rủi ro tín dụng................. 23 1.3.10 Xử lý nợ xấu ......................................................................................... 24 Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính iii Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN- TỈNH NGHỆ AN ....................................................................... 25 2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An ..................................................................... 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn ..................................................................... 25 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn. ..................................................................................... 26 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn giai đoạn 2013 – 2015 ................................ 27 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn ...................................................................... 32 2.2.1 Kết quả cấp tín dụng tại NHNo&PTNN chi nhánh huyện Nam Đàn .... 32 2.2.2 Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn .......... 35 2.2.3 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn ......................................................................................................................... 39 2.3 Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn .................................................... 41 2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................... 41 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔN THÔN CHI NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN ......................................... 46 3.1 Phương hướng hoạt động của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Nam Đàn .......................................................... 46 3.1.1 Phương hướng chung ............................................................................. 46 Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính iv Khóa Luận Tốt Nghiệp 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng ............................................................. 47 3.1.3 Định hướng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .............................. 48 3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn................... 49 3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án kinh doanh ............. 50 3.2.2 Tuân thủ quy trình cho vay một cách hợp lý ......................................... 51 3.2.3 Nâng cao công tác đào tạo, bố trí, tuyển dụng cán bộ ........................... 53 3.2.4 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin ............................................ 54 3.2.5 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng ........... 55 3.2.6 Phân tán rủi ro ........................................................................................ 56 3.2.7 Sử dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tín dụng................... 57 3.2.8 Xử lý có hiệu quả các khoản nợ có vấn đề ............................................ 57 3.2.9 Tăng cường sự phối hợp giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn với các cấp chính quyền địa phương .................. 58 3.3 Một số kiến nghị........................................................................................ 59 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ ................................................ 59 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước .............................................. 60 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ................................................................................................................. 62 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 65 Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính v Khóa Luận Tốt Nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Chữ viết tắt CBCNV DPRR NHNo&PTNT NHNN NH-QĐ NHTM NHTW PGD QĐ-NHNN TDNH TSĐB TT-NHNN UBND VBHN-NHNN Nguyễn Thị Anh Đào Nghĩa đầy đủ Cán bộ công nhân viên Dự phòng rủi ro Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng nhà nước Ngân hàng-quyết định Ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương Phòng giao dịch Quyết đinh- ngân hàng nhà nước Tín dụng ngân hàng Tài sản đảm bảo Thông tư- ngân hàng nhà nước Uỷ ban nhân dân Văn bản hợp nhất- ngân hàng nhà nước CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính vi Khóa Luận Tốt Nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn ......................................................................................................................... 28 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm từ 2013-2015 ........................ 30 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh năm 2013-2015 .............................................. 31 Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại chi nhánh ........................................................ 33 Bảng 2.5: Phân loại nợ tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn ........................... 35 Bảng 2.6: Nợ xấu phân theo khả năng thu hồi ................................................ 37 Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng ........................................ 38 Bảng 2.8: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro ............................................. 39 Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 1 Khóa Luận Tốt Nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với xu hướng phát triển chung của lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng hiện tại và trong tương lai tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng. Do vậy, kiểm soát chất lượng tín dụng là một thành phần không thể thiếu trong quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiểu quả. Với vai trò là người bạn đồng hành của khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, coi “Tam Nông” là đối tượng phục vụ hàng đầu, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam đã và đang có những đóng góp tích cực vào những thành tựu chung của quá trình phát triển kinh tế của đất nước thông qua hoạt động tín dụng. Là một huyện thuộc tỉnh Nghệ An, huyện Nam Đàn đã và đang nỗ lực để phát triển nền kinh tế. Với lĩnh vực kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, vì thế bà con nông dân có nhu cầu rất lớn về vốn để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc bỏ vốn ra kinh doanh cũng có những rủi ro nhất định do đó không mang lại thu nhập như mong đợi của người dân. Chính vì thế,một số không có khả năng trả nợ và lãi vay cho ngân hàng làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thì rủi ro tín dụng là một vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn, tôi xin lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn” nhằm mục đích tổng kết cơ sở lí luận, vai trò của tín dụng trong cho vay; phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, trong đó thể hiện rõ những mặt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và một số giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và toàn bộ các hoạt động kinh tế- xã hội nói chung trên địa bàn cũng như phạm vi cả nước. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 2 Khóa Luận Tốt Nghiệp 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể đến rủi ro tín dụng đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn trong giai đoạn 2013-2015. Đề tài nghiên cứu thực hiện các mục tiêu nghiên cứu sau : Tổng hợp những vấn đề lí luận về hoạt động của NHTM nói chung và vấn đề tín dụng nói riêng. Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn, trong đó thể hiện rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và đề xuất một số kiến nghị liên quan. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ giới hạn nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn. Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 . Một số phần để đảm bảo tính logic và khoa học thì sẽ có đề cấp đến những năm trước và định hướng cho những năm tiếp theo, theo tiến trình đổi mới nền kinh tế. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đề tài sử dụng là các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá, kết hợp nghiên cứu lí luận và thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Nam Đàn. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn. Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 3 Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác. 1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại tín dụng tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Có nhiều hình thức tín dụng , tuy nhiên trên thực tế, người ta thường căn cứ theo các tiêu thức sau: 1.1.2.1 Căn cứ theo thời hạn Theo căn cứ này tín dụng được chia làm 3 loại - Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 4 Khóa Luận Tốt Nghiệp - Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn được dùng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần đổi mới nền kinh tế quốc dân. 1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia thành: - Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa tiêu dùng khác. Loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình.Tín dụng tiêu dùng ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.Thứ nhất, tín dụng tiêu dùng góp phần không nhỏ vào thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triền thông qua việc kích thích tiêu dùng sản phẩm. Thứ hai, tín dụng tiêu dùng là công cụ quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của dân cư và từ tác động này, tín dụng tiêu dùng tác động tích cực đến quá trình sản xuất, kinh doanh. - Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh là loại tín dụng cấp cho các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất lưu thông hàng hóa. Loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân.Với loại cho vay này điều kiện quan trọng nhất mà ngân hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì đây chính là yếu tố tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. 1.1.2.3 Căn cứ theo hình thức đảm bảo Căn cứ vào hình thức đảm bảo, tín dụng được chia thành: - Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Đối Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 5 Khóa Luận Tốt Nghiệp với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Vì vậy, tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thường có đặc điểm là rủi ro ngân hàng tương đối thấp. - Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Vì vây, tín dụng không đảm bảo bằng tài sản có khách hàng tín dụng chủ yếu là khách hàng có uy tín, thân quen của khách hàng, rủi ro cao. 1.1.2.4 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng được chia thành 5 loại - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận. Đối tượng của cho thuê tài chính là tài sản mà người cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản thuê và có trách nhiệm định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động tài sản, trong thời gian đi thuê, người thuê không được hủy ngang hợp đồng. - Chiết khấu , tái chiết khấu là việc mà ngân hàng mua( hoặc mua lại) các giấy tờ có giá ngắn hạn còn thời hạn hiệu lực của khách hàng. Đối tượng chiết khấu: các giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc thời hạn còn lại là ngắn như thương phiếu, séc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. - Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 6 Khóa Luận Tốt Nghiệp khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận. 1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng Tín dụng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với ngân hàng thương mại, doanh nghiệp mà thậm chí cả với nền kinh tế. Các doanh nghiệp không đủ vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh; các ngân hàng thương mại không thể tăng thêm thu nhập, doanh số hoạt động, mở rộng thị phần; nền kinh tế không thể phát triển bền vững nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các chủ thể kinh doanh trong xã hội luôn tìm mọi cách để gia tăng nguồn vốn của mình, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại. Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế. Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị trường, do đó hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời. Trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 7 Khóa Luận Tốt Nghiệp Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn. Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới. Thứ ba , tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm. Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội. Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Điều này được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ. Thứ tư, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 8 Khóa Luận Tốt Nghiệp hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống… Thứ năm, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu các doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn phải mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đã trở thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới và khu vực.Đối với nước ta, một nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu trên thế giới. Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới. Thứ sáu, tín dụng góp phần thúc đẩy sử dụng vốn hiệu quả Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho các đơn vị kinh tế trong xã hội có nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn, cả gốc và lãi.. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, những người vay vốn phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó, thúc đẩy những người vay vốn phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn… để mang lại lợi lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời có nguồn để chia trả vốn vay và lãi vay. 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với NHTM, rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 9 Khóa Luận Tốt Nghiệp Rủi ro tín dụng là những rủi ro khách hàng vay không trả được nợ, nghĩa là không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của họ. Khách hàng không có khả năng hoặc không sẵn sàng thực thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro do sự suy giảm về khả năng trả nợ của các khách hàng. Theo điều 1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng” là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, Ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự sụt giảm đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn phá sản. 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 2 nhóm nguyên nhân cơ bản sau: 1.2.2.1 Nguyên nhân chủ quan ❖ Những nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 10 Khóa Luận Tốt Nghiệp - Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó. Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát, tiêu chuẩn khi xem xét cấp tín dụng cũng sẽ thấp hơn khi tiêu chí sinh lời rất được coi trọng, làm nguy cơ rủi ro tăng cao. - Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý. Các khách hàng có nhu cầu vay tại các NHTM thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia khác nhau, do đó để đánh giá chính xác về khách hàng buộc các ngân hàng phải am hiểu về khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Thực tế cho thấy khi chưa hiểu biết kỹ lưỡng về khách hàng thì rủi ro tín dụng luôn luôn rình rập đối với các NHTM. - Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư,phương án kinh doanh không chính xác, chưa có biện pháp kiểm soát đúng đắn với khách hàng,buông lỏng quản lý, tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng, chiếm dụng vốn của ngân hàng không đúng mục đích và thiếu hiệu quả, cụ thể: Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết, hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ. Đối với khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách hàng. Công việc đầu tiên của cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ,tìm kiếm những triển vọng xem xét các điều kiện có thể chấp nhận được. Do cán bộ tín dụng cố gắng tìm ra những điều kiện có thể chấp nhận được nên đã khuyếch đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính chưa tốt, việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không đạt được kết quả mong muốn. Do mức độ trung thực của thông tin dẫn đến các trường hợp xảy ra: Không tính toán chính xác dòng tiền mặt nhằm đảm bảo khả Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 11 Khóa Luận Tốt Nghiệp năng trả nợ đúng hạn; không xác định được thực sự quyền sở hữu tài sản của khách hàng nhằm đánh giá năng lực vay nợ; Các hạng mục tồn kho, phải thu, phải trả không được phản ánh chính xác từ đó tính toán sai về khả năng thanh toán, vốn tự có, vốn chiếm dụng nhằm thực hiện khả năng tài trợ tự tài trợ cũng như năng lực vay nợ của khách hàng; xác định doanh thu và chi phí không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh doanh không được phản ánh chính xác. - Kiểm soát và xử lý rủi ro chưa hiệu quả: Việc theo dõi, giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết, quan trọng đối với cán bộ tín dụng.Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng có tuân thủ các điều kiện đề ra trong hợp đồng hay không đồng thời sớm phát hiện ra các vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng , đồng thời phải đưa ra những giải pháp xử lý rủi ro sao cho hiệu quả để hạn chế tổn thất do RRTD gây ra. ❖ Các nguyên nhân từ phía khách hàng Trình độ yếu kém của khách hàng vay vốn trong kinh doanh, quản lý, chủ định lừa đảo ngân hàng, chây ì không trả nợ…. là những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng. - Trình độ quản lý kinh doanh kém: khi doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực. Kết quả là quy mô kinh doanh phùng quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của phương án kinh doanh. - Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả. Khi vốn vay bị sử dụng sai mục đích sẽ không có hiệu quả, không có thu nhập để trả nợ ngân hàng. Và phát sinh một hệ lũy nhiều rủi ro khác nữa cho khách hàng ảnh hưởng xấu đến quan hệ tín dụng. - Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được, không có khả năng trả nợ: khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ bạn Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 12 Khóa Luận Tốt Nghiệp hàng hoặc những rủi ro không dự kiến được,, điều này tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với nguồn vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Thói quen ghi sổ sách đầy đủ, chính xác, rõ ràng của các doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm minh và trung thực dẫn đến sổ sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. - Chủ doanh nghiệp chủ định lừa đảo ngân hàng; trường hợp này xảy ra khi người vay kinh doanh vẫn có lãi song không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Tất cả các nguyên nhân trên gây khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của khách hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.2.2 Các nguyên nhân khách quan Cán bộ tín dụng ngân hàng được đặt vào tình trạng phân tích phương án vay vốn trong tương lai theo các điều kiện hiện tại và quá khứ. Tuy nhiên tình huống ở tương lai là một điều khó đoán biết, có thể sẽ mang đến những khó khăn bất ngờ, điều này có thể dẫn tới rủi ro tín dụng trong tương lai. Sự tác động của môi trường bên ngoài thường khó dự đoán và có thể gây ra những thiệt hại lớn cho người vay và ngân hàng, bao gồm các loại sau: - Môi trường pháp lý Hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ: trong những năm gần đây, có nhiều luật, văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng được ban hành song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08 Học Viện Tài Chính 13 Khóa Luận Tốt Nghiệp Thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN chưa hiệu quả: hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn. Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. - Môi trường kinh tế xã hội Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, nhảy cảm, chịu sự tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và nước ngoài. Bất kỳ sự biến động tiêu cực nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng nhất định đến sức mạnh tài chính của người vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động hiệu quả nhưng trong giai đoạn khủng hoảng khả năng trả nợ của người vay bị giảm sút. Thông thường các khoản cho vay khó thu hồi nếu khủng hoảng kinh tế xảy ra. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với các nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thiệt trường. Bên cạnh đó, bản thân sự canh trạnh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Nguyễn Thị Anh Đào CQ50/15.08
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan