Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, khả năng sinh sản và phòng trị một số ...

Tài liệu Quy trình thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, khả năng sinh sản và phòng trị một số bệnh trên đàn lợn nái lai dòng cp90 tại trại nhâm xuân tiến đông hưng thái bình

.PDF
69
130
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ HƢƠNG GIANG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN LAI DÒNG CP90 TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN - ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ HƢƠNG GIANG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN LAI DÒNG CP90 TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN - ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 - TY N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên HD: TS. Trƣơng Hữu Dũng Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại Nhân Xuân Tién, Đông Hưng - Thái Bình, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo TS. Trƣơng Hữu Dũng, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến hành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn: bác Nhâm Xuân Tiến (chủ trại) và chú Đoàn Trọng Hóa (quản lý trại) cùng các cán bộ công nhân viên trại nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017 Sinh viên Vũ Hƣơng Giang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại Nhâm Xuân Tiến - Đông Hưng Thái Bình qua 3 năm 2015 - 2017.................................................. 40 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng........ 44 Bảng 4.3. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .................................................... 46 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến ....... 47 Bảng 4.5. Thời gian mang thai trung bình của đàn lợn nái tại cơ sở .............. 48 Bảng 4.6: Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ........................................................... 49 Bảng 4.7: Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái lai dòng CP90 ............... 50 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại Nhâm Xuân Tiến ............................................................................ 51 Bảng 4.9. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 52 Bảng 4.10. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại ........................ 54 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AD : Giả dại Cm : Centimet CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự ĐT : Điều trị ĐVT : Đơn vị tính FSH : Follicle Stimulating Hormone G : Gam Kg : Kilogam LMLM : Lở mồm long móng LH : Lutein Releasing Factor LRF : Lutein Releasing Factor Nxb : Nhà xuất bản PRRS : Porcine reproductive and respiratory syndrome- Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn STT : Số thứ tự TB : Trung bình TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1 Vị trí địa lý và đạc điểm khí hậu. ............................................................. 3 2.1.2. Quá trình thành lập .................................................................................. 3 2.1.3 Cơ sở vật chất của trại .............................................................................. 3 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................. 5 2.1.5 Tình hình sản xuất của trại ....................................................................... 5 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn nái. ....................................... 6 2.2.2. Quá trình mang thai và đẻ ....................................................................... 7 2.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất sinh sản ở lợn ....................................... 8 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 11 2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 34 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 34 2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 35 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...37 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 v 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 37 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 39 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................... Error! Bookmark not defined. Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 40 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 40 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............. 41 4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái ................................................... 41 4.2.2. Tình hình sinh sản đàn lợn nái tại trại ................................................... 47 4.3. Một số chỉ tiêu về sinh lý động dục và khả năng sinh sản của lợn nái tại trại .................................................................................................................... 48 4.3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý động dục ........................................................... 48 4.3.2. Khả năng sinh sản cửa lợn nái tại trại ................................................... 49 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái ............................................................ 49 4.4.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái lai dòng CP90....................... 49 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản lia dòng CP90 .................... 51 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở ........................................................................................................... 52 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ............................................ 52 4.5.2. Kết quả thực hiện tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại ................ 53 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh, trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho người chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp trên 70% sản lượng thịt cho thị trường. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, khả năng sử dụng thịt, mỡ lợn của con người là tương đối tốt. Không những cung cấp nguồn thực phẩm lớn cho con người, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng phân bón khá lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy nhu cầu thực phẩm của con người bây giờ không chỉ đòi hỏi đáp ứng đủ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng thịt lợn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thịt tiêu thụ trên toàn thế giới, điều này chứng tỏ tính ưu việt của thịt lợn trong cuộc sống của con người. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng là đầu tư phát triển đàn lợn để tăng cả chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu dùng. Nước ta đã nhập một số giống lợn nái ngoại như Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain… về để nuôi thuần, lai kinh tế và tạo giống mới nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đàn lợn Việt Nam và đã thu được kết quả cao. Kết quả cho thấy các giống lợn ngoại có tính thành thục sớm, tăng trọng nhanh, chất lượng thịt tốt và có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, tại trại Nhâm Xuân Tiến-Đông Hưng-Thái Bình việc phát triển đàn lợn nái lai dòng CP90 yêu cầu cao về kỹ thuật chăm sóc, nuôi 2 dưỡng. Đặc biệt lợn nái vẫn hay mắc các bệnh về sinh sản như viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó… Lợn bị các bệnh về đường sinh sản sẽ làm giảm sức đề kháng và khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm tỷ lệ thụ thai, mất sữa ảnh hưởng đến thế hệ con. Nếu bệnh nặng có thể gây mất khả năng sinh sản làm tăng tỷ lệ loại thải dẫn đến làm giảm số lượng đàn lợn nái gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Trước tình hình thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Quy trình thực hiện chăm sóc, nôi dƣỡng, khả năng sinh sản và phòng trị một số bệnh trên đàn lợn nái lai dòng CP90 tại trại Nhâm Xuân Tiến-Đông Hƣng-Thái Bình” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình. Nắm được quy trình chăm sóc và khả năng sinh sản của lợn nái sinh sản. Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại cơ sở. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Vị trí địa lý và đạc điểm khí hậu. 2.1.1.1 Diện tích và dân số Xã Đông Á có tổng số diện tích theo km 2 6,47 km² Theo tổng điều tra tổng số dân vào năm 1999, xã Đông Á có số dân 6.990 người. 2.1.1.2 Vị trí địa lý Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng. Phía Đông giáp với xã Đông Huy, huyện Đông Hưng. Phía Nam giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình, huyện Kiến Xương. Phía Tây giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng, phía Bắc giáp với xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng 2.1.2. Quá trình thành lập Trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến là trại lợn gia công cho công ty CP Việt Nam, nằm tại thôn Đông Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.Trại được xây dựng năm 2011 và đưa vào sản xuất từ năm 2012 cho đến nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 2400 con. Hoạt động theo phương thức chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. 2.1.3 Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho 4 các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi thì gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6 m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính, còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 21 ngày tuổi mà chưa được xuất bán. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 2 chuồng cách ly dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh. Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám. 5 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 2 bác chủ trại. 01 quản lý trại. 4 kỹ sư. 1 kế toán. 4 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu). 4 bảo vệ. 48 công nhân. 2.1.5 Tình hình sản xuất của trại Công tác chăn nuôi Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13 con/đàn, số con cai sữa: 10 con/đàn. Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt. Trong trại có 32 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần. 6 Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau. Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: Theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vaccine để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vaccine theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn nái. Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi giống, là truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia thông qua các tế bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử phát triển thành phôi, thai và sinh ra một thế hệ mới. Hoạt động sinh sản ở gia súc do hệ thống thần kinh thể dịch điều khiển, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu, thức ăn, dinh 7 dưỡng...). Trong chăn nuôi người ta đánh giá lợn là loài gia súc có khả năng sinh sản cao và thành thục sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khó khăn trong khi đẻ. Biểu hiện rõ nhất là các dòng lợn nội, con đực 30 ngày tuổi đã có phản xạ nhảy, 40 ngày tuổi đã có thể có tinh trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã có thể có chửa. Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã động dục và có hiện tượng rụng trứng, đối với con cái ngoại 5 - 6 tháng tuổi đã động dục. Lợn là loài gia súc đa thai: Lợn Móng Cái đẻ 11 - 14 con/lứa, lợn Ỉ đẻ 10 - 12 con/lứa. Thời gian mang thai của lợn ngắn từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [14]. 2.2.2. Quá trình mang thai và đẻ Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, Quá trình thụ thai xảy ra ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng, sau đó hợp tử sẽ di chuyển về sừng tử cung, bám vào nội mạc sừng tử cung, phát triển thành phôi. Giữa phôi và tử cung sẽ tạo lên sự liên hệ trao đổi các vật chất dinh dưỡng hình thành nhau thai. Sự phát triển của phôi thai gồm 2 giai đoạn chính: Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh, kết thúc ở phía trên 1/3 ống dẫn trứng là thời kỳ đầu có chửa, giai đoạn này hình thành ba lá phôi để từ đó hình thành các cơ quan bộ phận của cơ thể. Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ, là thời kỳ sinh trưởng và phát triển của bào thai để hình thành con non (Hoàng Toàn Thắng và CS, 2006) [16]. Trong thời gian có chửa trao đổi chất của cơ thể mẹ tăng nhanh, đồng hóa tăng, dị hóa giảm. Progesteron trong 10 ngày đầu có chửa tăng nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần chửa. Sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Một hai ngày trước khi đẻ progesteron giảm đột ngột, estrogen trong cuối kỳ chửa khoảng 2 tuần ở lợn bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. 8 Thời gian chửa được tính từ khi phối giống thụ tinh đến lúc đẻ. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (112 - 116 ngày). Khi chửa thể vàng sẽ tồn tại và tiết ra kích tố progesteron có tác dụng ức chế tuyến yên tiết ra FSH và LH, vì thế sẽ có tác dụng ức chế sự phát triển của bao noãn, con vật có chửa sẽ không động dục và không rụng trứng. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp để đưa thai đã thành thục ra ngoài. Trước khi đẻ cơ thể mẹ có nhiều thay đổi như: Dây chằng xương chậu dãn ra. Trước khi đẻ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống, cổ tử cung mở, bầu vú căng ra, nặn bầu vú có sữa đầu tiết ra. 2.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất sinh sản ở lợn Có nhiều chỉ tiêu sinh sản là những để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Đây là những chỉ tiêu quan trọng trong công tác đánh giá chất lượng của phẩm giống. Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng ở đàn lợn con. Chỉ tiêu số lượng: Số con sơ sinh sống đến 24h/lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, số lứa đẻ/nái/ năm, tỷ lệ nuôi sống, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa toàn đàn lợn con theo mẹ. Ý nghĩa một số chỉ tiêu như sau: * Số con sơ sinh /lứa Số con sơ sinh /lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều kiện bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. * Khối lượng sơ sinh/ổ Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn. Khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [14]. Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống 9 lợn nội: Móng Cái : 0,5 - 0,7kg/con, lợn Ỉ 0,45kg/con. Lợn ngoại Yorshise nuôi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần Văn Phùng và CS, (2004) [10]. Ngoài ra khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối lượng của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian 20 ngày trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển tốt. Khi khối lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, khối lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng suất chuồng lớn. *Tuổi lứa đẻ đầu Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối có kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời gian mang thai và từng giống khác nhau. Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thường sớm hơn so với lợn nái ngoại do tuổi thành thục về tính ngắn hơn. *Thời gian mang thai Là thời gian sau khi phối giống có chửa đến ngày đẻ. Thông thường là 114 ngày. Thời gian nuôi con: Là khoảng thời gian lợn nái nuôi con đến khi lợn con được cai sữa. Thời gian chờ phối: Là khoảng thời gian động dục trở lại sau cai sữa đến khi phối giống có chửa. *Khoảng cách lứa đẻ Là ngày tính từ ngày đẻ trước đến ngày đẻ sau, bao gồm: Thời gian mang thai: Thời gian nuôi con và thời gian chờ phối. Để có thể rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và giúp tăng số lứa/nái/năm. Để thực hiện được điều này thì ta phải tập cho lơn con tập ăn sớm, như vậy lợn con sẽ sớm cai sữa mà không làm ảnh hưởng đến tăng trọng của lợn. 10 *Số con đẻ ra/lứa Tính cả số con đẻ ra còn sống, số con chết và cả số thai chết được đẻ ra. Chỉ tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái, đồng thời đánh giá được kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái của người chăn sóc. *Số con sống đến 24 giờ/lứa Đây là số con sinh sống tính đến 24 giờ kể từ khi đẻ xong con cuối cùng. Nói lên khả năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, đánh giá được chất lượng đàn con, khả năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật thụ thai và khả năng chăm sóc nuôi dưỡng của người chăn nuôi. *Số con cai sữa/nái/năm Chỉ tiêu này đánh giá nhất đối với nghề nuôi lợn nái. Người ta nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai sữa/nái/năm. Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn cai sữa/nái/năm sẽ cao. *Thời điểm phối giống thích hợp và phƣơng pháp phối Theo dõi và quan sát lợn kể từ khi có biểu hiện động dục thì thời điểm phối giống thông thường từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5. Cần phối giống cho lợn trước khi trứng rụng vài giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Đối với lợn cái hậu bị nuôi nhốt chung, quan sát ngày 2 lần/ ngày vào thời điểm trước lúc cho ăn (7h, 14h). Chọn những cái có biểu hiện động dục lần thứ 2 trở đi, đuổi lên ô chuồng phối. Đối với lợn nái sau khi cai sữa, giảm ăn ngày đầu tiên và theo dõi các biểu hiện động dục. Phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Sẽ tiết kiệm được đực giống và tinh được kiểm tra chất lượng trước khi phối. Có thể phối lặp mỗi 11 lần cách nhau 12h, phối kép từ tinh của 2 đực giống trở lên trong một lần phối nhằm đem lại hiệu quả thụ thai cao. Phương pháp phối sâu (sử dụng 2 ống phối) bơm tinh dịch trực tiếp sừng tử cung giúp làm ngắn quãng đường tinh trùng gặp trứng. Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp, ảnh hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ thuật phối giống. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều thấp hơn từ 0 -10% so với phối giống trực tiếp. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái Yếu tố di truyền Gống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như sau: Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số dòng nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá. Các giống chuyên dụng “dòng bố” như P, Landrace của Bỉ, Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao. Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản của Trung Quốc Taihu ( điển hình là Meisha ) có khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém. Các giống địa phương có đặc tính chug là khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường. 12 Các giống “ dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các giống đa dụng, ngoài ra chúng có nhiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace và Large white. Yếu tố ngoại cảnh Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác đông do ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái như: Chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ, thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. Chế độ nuôi dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. Nhu cầu năng lương Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu về năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 – 80%, Lipit 10 – 13% tổng số năng lượng cung cấp. Nhu cầu protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt 13 động trao đổi chất của cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hang ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các tết bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung ấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lysine, methinonine, histidin, cystein, typtiohan…. hay chính thức hơn nhu cầu về protein của lơn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên việc phối hợp khẩu phần thức ăn cho lợn bằng nhiều lạo thức ăn cần thiết. Ảnh hưởng của chất khoáng: Trong cơ thể lợn chứa 3% trong đó có tới 75%là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác tồn tại ở dạng dấu vết. Ví dụ như canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa gọi là hiện tượng paraketosis. Ảnh hưởng của vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường cho sự phát triển của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn hay thiếu cần bổ sung ( A, D, E ). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. Thiếu Vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ sảy thai, đẻ non…. Thiếu Vitamin D: Thai phát triển kém, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. Thiếu Vitamain E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc động dục chậm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng