quy trình trồng thủy canh
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CẢI XANH TRÊN GIÁ THỂ TRONG
NHÀ MÀNG, ÁP DỤNG HỆ THỐNG TƯỚI NHỎ GIỌT
NỘI DUNG QUY TRÌNH
Cải xanh là một loai rau ăn lá có giá tri dinh dưng cao, đưc trông phô iin
và thuờng sử dụng trong ữa ăn hàng ngày của nguời Việt Nam. Phần lớn diện tích
trông cải xanh tai nuớc ta hiện nay là trông ngoài trời, áp dụng iện pháp tuới tay
hoặc tuới phun mua. Với hình thức canh tác này, lá rau thuờng i dính nuớc và đất
cát dẫn đin phát sinh các loai sâu ệnh gây hai. Việc trông trên đất cũng thuờng
phát sinh sâu ệnh, cỏ dai và đặc iệt là khó khăn trong việc kiểm soát hàm lưng
dinh dưng, kim loai nặng, vi sinh vật gây hai cũng nhu các chất độc hai khác
trong cây cải xanh. Hiện nay phuơng pháp trông cải xanh trên giá thể trong nhà
màng áp dụng phuơng pháp tuới nhỏ giọt là giải pháp duy nhất để khắc phục
những vấn đề gặp phải khi trông trên đất. Phuơng pháp trông trên giá thể có những
uu điểm sau: Khắc phục đưc sâu ệnh hai trong đất, kiểm soát đưc dinh dưng,
năng suất và chất lưng cao. Sau quá trình làm khảo nghiệm mô hình trông cải
xanh trên giá thể, chúng tôi đã đúc kit và giới thiệu quy trình trông cải xanh trên
giá thể nhu sau:
Phần I: Chuẩn bị mô hình trồng
Bước 1: Chuẩn bị nhà màng
Nhà màng đưc thiit ki với hệ thống thông gió 2 cửa áp mái cố đinh có rèm
che, thông gió tự nhiên với chiều cao đin máng nuớc 4m, khẩu độ 9,6m, uớc cột
3m. Với mái đưc l̛p ằng màng Polymer 200 micron Ginegar và vách xung
quanh là các tấm luới mắt cáo chắn côn trùng gây hai với quy cách 40-50mesh/cm 2
tùy đia hình khí hậu. Trong nhà lắp hệ thống phun suơng min để giải nhiệt ô
xung.
Bước 2: Chuẩn bị giá thể trồng
Giá thể trông ao gôm 60% mụn dừa đã sử lý, 30% trấu hun và 10% phân
trùn qui hoặc phân chuông hoai mục đưc trộn đều với nhau. Để đảm ảo giá thể
sach (không nhiễm sâu ệnh hai, vi sinh vật, cỏ dai), độ thông thoáng, không ép
chặt và đông thời cung cấp dinh dưng cho cây cần tiin hành các uớc sau đây:
- Đối với mụn dừa: Trong mụn dừa có chứa 2 chất quan trọng ảnh huưng lớn
đin ô ̣ rễ cây trông là Tanin (chất chát có nhiều trong trà, mụn dừa, … Tan trong
môi truờng nuớc) và Lignin (chất chát chi hoa tan trong môi truờng kiềm). Hai
thành phần này làm tắt mọi đuờng hút – hít của rể cây, khó phân hủy. Niu sử dụng
trực tiip sẽ làm cây coi cọc, chậm phát triển hoăc ngộ độc cho cây trông dẫn đin
chit cây. Do đó cần cần phải sử lý để loai ỏ hai chất này khỏi mụn dừa truớc khi
sử dụng. Quy trình sử lý nhu sau:
Đối với Tanin: Cho mùn dừa vào ể và đô nuớc vào ngâm từ 1 đin 3 ngày.
Sau 3 ngày, xả hit nuớc trong thùng ra lúc này nuớc trong thùng có màu nâu sậm,
giống màu ri sét con màu của mùn dừa sẽ có màu vàng đỏ. Để đảm ảo tanin đưc
xử lý tốt nhất nên thực hiện uớc xả chát tanin này 3 lần.
Đối với Lignin: Pha nuớc vôi với tỷ lệ 2 kg/100 lit nuớc, đô nuớc này vào
ể ủ. Cho mụn dừa đã đưc xử lý tanin vào, dùng cây khuấy đều rôi chờ từ 5-7
ngày để lignin đưc tan. Tiip theo xả hit vôi trong mụn dừa, xả nuớc sach vào rửa
lai mụn dừa 1-2 lần cho sach vôi và lignin.
Sau khi mụn dừa đã đưc xử lý chất chát cần đưc ủ với nấm Trichoderma.
Trộn đều mụn dừa cho tơi sốp lên rôi đâ ̣y kín thùng ủ. Cứ mỗi 3 ngày lai xới mụn
dừa. Nhu vậy sau 7 lần trộn thì sẽ thấy mụn dừa chuyển sang màu nâu đen. Lúc đó
có thể sửa dụng mụn dừa.
- Đối với trấu hun: Trong trấu hun có lẫn tap một lưng tro nhất đinh, đây là
các muối kim loai có khả năng gây ảnh huưng tới ộ ri của cây trông, do đó cần
dùng nuớc rửa qua trấu hun 1-2 lần cho hit tro truớc khi mang sử dụng.
- Đối với phân chuông: Có thể sử dụng phân trùn qui hoặc phân trâu o để
trộn vào giá thể nhằm cung cấp thêm dinh dưng cho cây trông. Tuy nhiên cần
đảm ảo phân chuông đã đưc ủ hoai mục và sử lý hit mầm mống cỏ dai, sâu ệnh
truớc khi sử dụng
Bước 3: Chuẩn bị hệ thống trồng
Để trông cải xanh trên nền giá thể có thể sử dụng hệ thống máng nhựa, máng
xi măng, khung gỗ lót at hay đào rãnh lót at... Tuy nhiên để giảm thời gian thi
công thì phuơng án sử dụng máng nhựa HDPE thuờng đưc sử dụng hơn cả. Máng
đưc làm ằng nhựa HDPE có màu đen, độ dày 750 micron, chiều cao 20 cm,
chiều rộng 60 cm, chiều dài máng tùi theo luống trông. Máng xip thành luống dài
và đưc đô đầy giá thể. Khoảng cách giữa 2 máng là 50 cm.
Hình 1: Máng HDPE đựng giá thể để trồng cải xanh
Bước 4: Chuẩn bị hệ thống tưới nhỏ giọt
Hệ thống thủy canh nhỏ giọt là hình thức đua nuớc và dinh dưng trực tiip
đin từng gốc cây trông liên tục duới dang từng giọt nhờ các thiit i tuới đặc trung
tao giọt. Trang thiit i tối thiểu cho một hệ thống tuới nhỏ giọt cần có: ể chứa
dung dich dinh dưng, máy ơm, hệ thống dây dẫn dinh dưng, ống PVC, ộ lọc
và ộ đinh giờ (timer và van từ). Cấu tao của một hệ thống thủy canh nhỏ giọt
thuờng ao gôm các ộ phận chính nhu sau:
a. Đầu nhỏ giọt: đưc làm ằng nhựa với cấu tao chuyên iệt nhằm tao ra
những giọt nuớc nhỏ đều đặn lên gốc cây trông. Trong mô hình này đầu nhỏ giọt là
loai gắn liên trên ống nên gọi là ống tuới nhỏ giọt. Ống có đuờng kính 16 mm,
chiều dài theo luống, khoảng cách giữa các lỗ nhỏ giọt trên ống là 15 cm theo mật
độ trông cải trong quy trình. Mỗi máng giá thể sẽ đặt 3 ống tuới nhỏ giọt giữa hai
hàng cây.
. Hệ thống Lọc: hệ thống lọc là phần quan trọng nhất của hệ thống tuới nhỏ
giọt. Có nhiều loai lọc khác nhau: lọc màng, lọc đĩa, lọc giá thể, lọc tách cát. Các
hệ thống lọc sẽ đưc vệ sinh lõi lọc ằng tay, án tự động và tự động theo áp lực
hoặc thời gian. Tùy theo chất lưng nguôn nuớc, nhà sản xuất sẽ cung cấp một hệ
thống lọc đảm ảo dây nhỏ giọt hoat động tốt, nuớc và phân ón hoà tan sau khi đi
qua hệ thống lọc sẽ đưc đua vào hệ thống nhỏ giọt cung cấp cho cây trông.
c. Hệ thống đinh lưng và châm phân ón: 60% công dụng của hệ thống
tuới nhỏ giọt là sử dụng phân ón qua hệ thống. Phân ón hoa tan trong nuớc đưc
đua chính xác vào ộ rễ tích cực của cây trông hàng ngày hoặc nhiều lần trong một
ngày với liều lưng xác đinh. Bộ đinh lưng và châm phân ón có thể điều khiển
tự động để hút phân từ 5 kênh châm phân khác nhau với tỷ lệ đấu trộn theo khối
lưng và đưc kiểm soát ằng độ dẫn điện và độ pH của dung dich tuới. Các trang
trai nhỏ hoặc suất đầu tu thấp có thể sử dụng những ộ châm phân ón đơn giản
ằng cơ cho từng loai phân ón với việc kiểm soát khối lưng phân cung cấp ư
mức độ tuơng đối.
d. Hệ thống điều khiển tuới tự động: hệ thống tuới sẽ đưc điều khiển ằng
luu lưng, thời gian hay ằng những sensor cảm iin ẩm độ hay nhiệt độ. Hệ
thống điều khiển sẽ đóng mư máy ơm và van điện để tuới theo rất nhiều những
chuơng trình tuới đưc lập trình sẵn. Hệ thống điều khiển có thể truyền tín hiệu
ằng dây Ca le hay tín hiệu sóng radio cho những diện tích lớn từ vài trăm đin
hàng ngàn hecta.
e. Nguôn nuớc: là nơi chứa nuớc truớc khi đua đin cây trông. Nguôn nuớc
cần có một áp lực nhất đinh truớc khi đi đin các đầu nhỏ giọt để tao các giọt nuớc.
Để tao áp lực có thể đua nguôn nuớc lên một độ cao nhất đinh hoặc dùng ơm để
tao áp lực truớc khi đi đin từng đầu nhỏ giọt
f. Hệ thống ống dẫn: là những ống dẫn nuớc từ nguôn nuớc đi đin từng dây
nhỏ giọt. Tùy theo quy mô diện tích mà hệ thống ống dẫn gôm nhiều tầng cấp khác
nhau nhu ống chính, ống nhánh, ống phân phối...
Nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy canh nhỏ giọt
Nuớc từ nguôn nuớc, sau khi đưc tao áp lực (1-2 ar) sẽ đi đin ộ lọc để
lọc ỏ toàn ộ vật chất rắn, sau đó đi đin các ống chính, ống phụ và ống phân phối
để chảy vào từng dây nhỏ giọt, do có cấu tao đặc iệt (dong chảy rích rắc và màng
ật cao su) đầu nhỏ giọt sẽ chia nuớc thành từng giọt để nhỏ vào gốc cây trông.
Việc đóng mư nguôn nuớc có thể thực hiện ằng tay, ằng đông hô hẹn giờ, ằng
cảm iin ẩm độ đất hoặc ằng các phần mềm chuyên dụng điều khiển từ máy tính.
Số lần đóng mư/ngày và thời gian đóng mư tùy thuộc vào từng loai cây trông, tuôi
cây và điều kiện thời tiit (nhiệt độ, độ ẩm không khí và tốc độ gió) nhằm cung cấp
lưng nuớc một cách thuờng xuyên và vừa đủ để cây trông phát triển một cách tối
uu nhất.
Phần II: Trồng và chăm sóc
Bước 1: Thời vụ trồng
Tai Gia Lai có thể trông cải xanh trong nhà màng theo huớng NNCNC
quanh năm và liên tục, trong đó có hai vụ chính thuờng cho hiệu quả kinh ti cao
hơn đó là:
+ Vụ đông xuân: gieo hat từ tháng 8 đin tháng 12.
+ Vụ hè thu: gieo hat từ tháng 2 đin tháng 6.
Một vụ cải xanh thuờng mất 30-35 ngày, do đó niu canh tác quanh năm có
thể trông đưc 9-10 vụ/năm.
Bước 2: Chuẩn bị cây giống
- Ngâm hat giống: hat giống đưc ngâm trong nuớc ấm (3 sôi 2 lanh) trong 2
giờ, sau đó vớt ra và ủ lai trong khăn vải đưc vắt ráo nuớc trong vong 1-2 ngày
cho đin khi nứt nanh trắng thì mang gieo. Lưng giống để trông cho 1.000 m 2 là
100 – 150g.
- Hat cải đưc gieo trong vĩ uơm (7 lỗ x 12 lỗ), mỗi lỗ chi ỏ 1 hat, độ sâu
hat từ 0,2 -0,5 cm. Giá thể uơm hat giống đưc sử dụng là xơ dừa min đã đưc làm
sach.
- Trong thời gian này chi dùng nuớc lã có pH = 6 để tuới.
- Khi ti lệ cây có 2 lá thật khoảng 80% số lưng thì ắt đầu tuới phân ón
với EC = 1 và pH = 6 ằng cách phun suơng.
- Khi cây con đưc 1 tuẩn tuôi thì phun thuốc Ridomin gol để ngăn ngừa
một số ệnh. Cây đưc 10-15 ngày tuôi (có 2-3 lá thật) thì có thể đem trông
Bước 3: Trồng cây
- Máng trông HDPE đưc đặt thành hàng và ỏ đầy giá thể, khoảng cách
giữa hai hai máng là 50 cm để đảm ảo quá trình đi lai chăm sóc.
- Trông cây vào máng giá thể: khoảng 12 – 15 ngày sau khi gieo uơm hat
cải, tiin hành chuyển cây uơm vào giá thể trông. Cây đưc trông với khoảng cách
15x15 (mỗi máng trông 4 hàng, mật độ 25.000-30.000 cây/1000 m 2. Việc chuyển
cây uơm vào máng giá thể trông phải làm triệt để trong vong 1 – 2 ngày để ảo
đảm cây con khỏe, tỷ lệ sống của cây cao, cây đông đều về kích thuớc. Thời gian
chuyển cây thuờng là vào chiều mát, đặt cây nhẹ nhàng vào máng và lấp kín giá
thể lai, tránh làm v̛ ầu cây.
- Truớc khi trông 1 ngày phun thuốc Ridomin gol và thuốc trừ sâu để ngăn
ngừa côn trùng ám vào khi di chuyển từ vuờn uơm sang nơi trông.
- Sau khi trông cần ật hệ thống tuới nhỏ giọt ngay để cung cấp nuớc cho
cây.
Bước 4: Chăm sóc
- Dọn vệ sinh: Sau khi trông xong tiin hành quét dọn vệ sinh trong nhà luới
vì khi trông sẽ có một số giá thể i rơi ra mặt nền. Sau mỗi lần cắt tia lá già hoặc
thu hoach đều cần quét dọn sach sẽ cành lá để mang đi tiêu hủy.
- Tuới nuớc, ón phân: Ngay sau khi trông ắt đầu tuới nuớc có pha phân
ón và tuới theo lập trình. Khi cây con nhỏ số lần tuới trong ngày khoảng 2 lần với
thời gian 10 phút/lần tuới nhằm đảm ảo độ ẩm đat 60-70%. Nuớc tuới lúc này có
EC = 1 và pH = 6. Khoảng 10 ngày sau trông tăng số lần tuới lên 3 lần trên ngày
(10 phút/lần tuới) với EC = 1,5 để cung cấp đầy đủ nuớc và dinh dưng cho cây.
Công thức dinh dưng và quy trình pha chi dinh dưng thủy canh cho cây cải xanh
đưc trình ày trong phần III.
Bước 4: Phòng trừ sâu bệnh
Trên ruộng Cải Xanh thuờng gặp những dich hai chủ yiu sau: Bọ nhẩy
(Phyllotreta striolata), sâu ăn tap (Spodoptera litura), sâu tơ (Plutella xylostella),
sâu đục ngọn (Hellula sp.), ệnh chit cây con (do Pythium sp., Rhizoctonia sp.,
Sclerostium sp.), ệnh thối ẹ (Sclerostium rolfsii, Rhizoctonia sp.) Bệnh thối nhũn
vi khuẩn (Erwinia carotovora). Việc thực hiện nghiêm chinh kỹ thuật canh tác nói
trên cũng là một phần trong quản lý dich hai tông h̛p. Khi i ệnh nên phong tri
theo huớng sinh học (thuốc sinh học), vật lý ( ẫy dính máu vàng). Nên sử dụng các
loai thuốc phong trừ có tính tiip xúc, mau phân hủy và có thời gian cách ly ngắn
đông thời tuân thủ theo nguyên tắc “4 Đúng”: đúng thuốc, đúng liều lưng và nông
độ, đúng lúc, đúng cách. Luu ý khi ra vào nhà màng cần đóng cửa để tránh sự xâm
nhập của các loai côn trùng
Phòng trừ bằng biện pháp canh tác
Luân canh: Để han chi các sâu ệnh hai có thể chu chuyển và gây hai nặng,
không nên trông liên tục nhiều vụ cùng họ cải trên cùng một chân đất. Nên luân
canh ắt uộc với các cây khác họ nhu: xà lách, rau dền, mông tơi hoặc rau gia vi
khác sau 2-3 vụ trông cải xanh.
Khử trùng: Sau mỗi vụ trông cần khử trùng lai nhà luới và giá thể để loai ỏ
mầm mống sâu ệnh con sót lai. Biện pháp đơn giản nhất là rải vôi xung quanh,
trên nền nhà luới, đông thời rải vôi và đảo đều vào trong giá thể.
Biện pháp cơ lý
Thăm đông thuờng xuyên niu thấy xuất hiện các sâu ệnh hai nhu trứng sâu
ăn tap, sâu tơ, ệnh thối nhũn ... có thể dùng tay ắt giit nhô ỏ cây ệnh để han
chi sự lây lan. Các cây, lá ệnh khi nhô ỏ không vứt ư trong nhà luới mà cần gom
đốt hoặc đào hố chôn có rãi vôi ột khử trùng, hay đem ủ phân đúng kỹ thuật.
Biện pháp sinh học
Phong các loai sâu non ọ cánh phấn niu xuất hiện nhiều thì uu tiên sử dụng
thuốc vi sinh gốc Bacillus thuringiensis các loai, riêng với ọ nhẩy có thể dùng các
loai thuốc thảo mộc Nicotine (nuớc ngâm thân lá thuốc lá), Rotenone (thuốc cá)
phun trừ.
Biện pháp hóa học
Trừ sâu hại:
Trong vuờn uơm cần trừ kiin tha hột giống có thể sử dụng thuốc Basudin
10H (15-20g/10m2).
Để trừ ọ nhẩy có thể xử lý hột giống truớc gieo ằng thuốc. Truờng h̛p ọ
nhẩy xuất hiện nhiều trên ruộng có thể dùng thuốc gốc lân hữu cơ kit h̛p với gốc
cúc tông h̛p theo khuyit cáo.
Trừ bệnh hại:
Để phong tri các ệnh truớc khi gieo nên xử lý ằng một trong các loai
thuốc sau đây: Rovral 50 WP, Vi en-C 50 WP, lưng dùng 5kg/1kg hột.
Với ệnh chit cây con: Khi phát hiện phun một trong các loai thuốc:
Moceren 25 WP (15g/8 lít), Rovral 50WP (20g/8 lít), Ridomil MZ 72 WP (15g/8
lít).
Bệnh thối ẹ: dùng Moceren 25 WP (25g/8 lít), Rovral 50 WP (20g/8 lít),
Ridomil MZ 72 WP (15g/8 lít).
Con một tuần lễ truớc khi thu hoach tuyệt đối không dùng thuốc hoá học chi
đưc phép sử dụng thuốc thảo mộc, vi sinh.
(Lưu ý: Các thuốc giới thiệu trên đây chỉ có tính chất tham khảo vì có thể
thay đổi theo thời gian và thị trường).
Bước 5: Thu hoạch
Khoảng 30-35 ngày sau trông khi cây đã to, đẫy sức thì có thể thu hoach.
Khi thu hoach dùng kéo cắt sát gốc, tia ỏ hit lá già
Sau khi thu hoach xong, quét dọn sach sẽ nhà luới, rải vôi khử trùng, rải vôi
trộn đều vào giá thể và phơi giá thể trong 1 tuần cho thật khô truớc khi tiin hành
vụ trông tiip theo.
Phần III
Quy Trình Pha Chế Dinh Dưỡng Thủy Canh Cho Cây Cải Xanh
1. Nguyên lý xây dựng công thức dinh dưỡng thủy canh cho cây cải xanh
Về nguyên tắc cây trông cần 16 nguyên tố dinh dưng để sinh truưng và
phát triển. Trong đó có 3 nguyên tố là C, H2, và O2 đưc cung cấp từ nuớc và
không khí. Đối với nuớc để pha dinh dưng thủy canh thuờng là nuớc máy, có sẵn
Clo đên không cần pha thêm clo. Nhu vậy con tất cả 12 khoáng chất cần pha vào
dinh dưng thủy canh để cung cấp cho cây trông. Hàm lưng cần thiit của 12
nguyên tố này cho cây cải xanh thuờng dao động trong pham vi ư ảng duới đây:
Bảng 1: Các nguyên tố cần để pha dinh dưng thủy canh
STT
Nguyên tố
Ký hiệu
Hàm lượng cần để cây phát
triển (ppm)
1
Nitrate
N
200
2
Phosphorus
P
60
3
Potassium
K
300
4
Calcium
Ca
170
5
Magnesium
Mg
50
6
Sulffur
S
30
7
Iron
Fe
3.0
8
Copper
Cu
0.1
9
Boron
Bo
0.3
10
Manganese
Mn
0.9
11
Zinc
Zn
0.1
12
Moly denum Mo
0.2
* Một số lưu ý:
Về nguyên tắc cây trông chi hút đưc dinh dưng duới dang cation và anion,
do đó các thành phần khoáng dùng để pha chi dinh dưng thủy canh, sau khi pha
vào nuớc phải phân li thành dang cation và anion
Các nguyên tố dinh dưng cần cho thủy canh thuờng không tôn tai ư trang
thái đơn mà ư trang thái h̛p chất muối, mỗi h̛p chất có nhiều nguyên tố. Do đó
cần tính toán để chọn lựa các h̛p chất nào, số lưng ao nhiêu để đảm ảo sau khi
pha chi, các h̛p chất này phân ly ra sẽ có đưc hàm lưng các đơn chất đúng theo
yêu cầu của cây trông. Các h̛p chất muối có thể dùng để pha chi dinh dưng thủy
canh có thể tham khảo ư ảng duới đây
Bảng 2: Các h̛p chất muối có thể dùng pha chi dinh dưng thủy canh
ST
T
Hóa chất
Tên thương mại
1
FeSO4.H2O
Iron sulphate
2
(HO2CCH2)2NCH2CH2N(CH2CO2
H)2Na
Etyhylenediaminetetraaceticacid
(EDTA)
3
Ca(NO3)2.4H2O
Calcium Nitrate
4
KH2PO4
Monopotassium Phosphate
5
KNO3
Potassium Nitrate
6
MgSO4.7H2O
Magnesium Sulfate
7
CuSO4.5H2O
Copper sulphate
8
MnSO4.2H2O
Manganous sulphate
9
ZnSO4.7H2O
Zinc Sulfate
10
H3BO3
Axic Boric
11
(NH4)6Mo7O24.4H2O
Ammonium moly date
12
K2SO4
Potassium Sulphat
13
NH4NO3
Amoni Nitrat
Khi pha dung dich dinh dưng mẹ (nông độ đậm đặc). Niu ta pha tất cả 12
nguyên tố này vào một can thì sẽ xẩy ra hiện tưng kit tủa giữa một số chất, từ đó
sẽ làm mất tác dụng của dinh dưng thủy canh. Do đó dung dich dinh dưng mẹ
trong thủy canh thuờng đưc tách ra thành 2 can A và B. Trong đó can A sẽ chứa
Fe và Ca. Can B sẽ chứa các thành phần con lai.
Về cơ ản, để cây trông phát triển ình thuờng thì có thể pha 12 nguyên tố
với liều lưng nhu ảng trên. Tuy nhiên để cây trông cho năng suất và chất lưng
cao hơn thì trong một số điều kiện mùa vụ, loai cây trông và tuôi cây cần có sự
thay đôi liều lưng của 12 nguyên tố trên theo một số nguyên lý duới đây:
Về nguyên tắc, cây rau ăn lá chi có 1 quá trình sinh truưng, nghĩa là tăng quá
trình quang h̛p, rôi dùng dinh dưng đó nhanh số lưng ti ào từ đó tăng kích
thuớc thân cây và năng suất. Do đó trong thành phần dinh dưng sẽ có hàm lưng
Nitrat cao hơn để phát triển manh thân lá, đông thời hàm lưng Ca cũng cao hơn
để cây cứng cáp. Do không có sự phân chia giai đoan phát triển nên công thức dinh
dưng thủy canh cho rau ăn lá không có sự khác nhau trong suốt quá trình phát
triển. Tuy nhiên đối với mỗi mùa vụ khác nhau (khác nhau về nhiệt độ) thì cần có
sự thay đôi về liều lưng Nitrat và Kali một cách phù h̛p theo các nguyên lý duới
đây
+ Mùa nóng (>200C): Lúc này nông độ ti ào thấp, việc vận chuyển vật chất
thuận l̛i nên sinh truưng và phát triển manh. Vì vậy cần tăng lưng Nitrat để đủ
cung cấp cho nhu cầu phát triển ti ào, tăng kích thuớc cơ thể của cây. Không cần
tăng kali trong mùa này
+ Mùa lanh (< 200): Tai nhiệt độ thấp, dich ào đặc lai gây cản trư quá trình
trao đôi vật chất giữa các ti ào, từ đó sẽ làm giảm tốc độ phát triển của cây. Do đó
trong mùa này cần tăng lưng kali để giảm độ nhớt ti ào, từ đó sẽ duy trì đưc
tốc độ phát triển ình thuờng của cây. Mặt khác ư ngưng nhiệt độ thấp, quá trình
đông hóa Nitrat giảm, do đó cần giảm lưng Nitrat cung cấp để tránh hiện tưng
du thừa Nitrat trong sản phẩm.
2. Công thức dinh dưỡng thủy canh NQ2 cho cây cải trong từng mùa vụ (pha
cho 20 lít dung dịch đậm đặc)
Bảng 1 Công thức dinh dưng thủy canh NQ2 cho cây cải xanh trong mùa nóng
(nhiệt độ trên 20o C)
ST
T
Hóa chất
Tên thương mại
Số
lượng
(g)
35
Dung dịch A
1
FeSO4.H2O
Iron sulphate
2
(HO2CCH2)2NCH2CH2N(CH2CO2
H)2Na
Etyhylenediaminetetraacet 58
icacid (EDTA)
3
Ca(NO3)2.4H2O
Calcium Nitrate
1737
KH2PO4
Monopotassium
Phosphate
362
2
KNO3
Potassium Nitrate
451
3
MgSO4.7H2O
Magnesium Sulfate
662
Dung dịch B
1
4
CuSO4.5H2O
Copper sulphate
0.8
5
MnSO4.2H2O
Manganous sulphate
8.3
6
ZnSO4.7H2O
Zinc Sulfate
0.6
7
H3BO3
Axic Boric
3.3
8
(NH4)6Mo7O24.4H2O
Ammonium moly date
0.4
9
NH4NO3
Amoni Nitrat
96
Bảng 2 Công thức dinh dưng thủy canh NQ2 cho cây cải xanh trong mùa lanh
(nhiệt độ duới 20o C)
ST
T
Hóa chất
Tên thương mại
Số
lượng
(g)
35
Dung dịch A
1
FeSO4.H2O
Iron sulphate
2
(HO2CCH2)2NCH2CH2N(CH2CO2
H)2Na
Etyhylenediaminetetraacet 58
icacid (EDTA)
3
Ca(NO3)2.4H2O
Calcium Nitrate
1737
KH2PO4
Monopotassium
Phosphate
362
2
KNO3
Potassium Nitrate
451
3
MgSO4.7H2O
Magnesium Sulfate
662
4
CuSO4.5H2O
Copper sulphate
0.8
Dung dịch B
1
5
MnSO4.2H2O
Manganous sulphate
8.3
6
ZnSO4.7H2O
Zinc Sulfate
0.6
7
H3BO3
Axic Boric
3.3
8
(NH4)6Mo7O24.4H2O
Ammonium moly date
0.4
9
K2SO4
Potassium Sulphat
82
3. Quy trình pha chế dinh dưỡng thủy canh NQ2 cho cây cải xanh
Nguyên tắc: Để cây trông sống và phát triển ình tốt, trong dung dich thủy
canh cần có tất cả 12 nguyên tố nhu trong ảng 2. 12 nguyên tố này sẽ đưc cung
cấp ưi 12 hóa chất với liều lưng khác nhau nhu trong ảng 1.
Tuy nhiên có một điều cần chú ý là 12 hóa chất này không pha vào chung 1
can với nhau ư nông độ cao đưc (dung dich mẹ), vì chúng sẽ kit tủa với nhau,
làm mấy tác dụng của dinh dưng. Nguyên nhân kit tủa là do Fe (trong
FeSO4.H2O) kit tủa với gốc PO4 (trong KH2PO4 ) tao kit tủa trắng.
Để giải quyit vấn đề này, khi pha FeSO4 nguời ta sẽ pha thêm EDTA.
EDTA là một chất có tác dụng kẹp sắt lai, không cho nó kit tủa với các chất khác.
Bên canh đó FeSO4 là một chất hoa tan, nhung không phân ly thành dang cation
và anion nên cây trông không hấp thụ đưc. EDTA khi đưc hoa vào sẽ có tác
dụng làm phân li Fe thành dang cation và anion.
Bên canh đó, khi pha dung dich mẹ ư nông độ cao, nguời ta thuờng pha
thành 2 can gọi là dung dich A và dung dich B. Trong đó can A chi pha FeSO4,
EDTA và Ca(NO3)2. Can B pha tất cả các chất con lai. Khi sử dụng, nguời ta mới
pha 2 can này lai với nhau. Vì khi sử dụng, lúc này nông độ rất thấp, nên sẽ không
có kit tủa.
Cách pha chế
a. Pha dung dịch A:
+ Lấy 5 lít nuớc đô vào xô. Cân Ca(NO3)2.4H2O, cho vào xô, dùng que
khuấy cho hoa tan trong 5 lít nuớc. Sau đó đô vào can 10 lít.
+ Lấy 4 lít nuớc đô vào xô. Cân FeSO4, cho vào xô, khuấy tan hoàn toàn rôi
cân tiip EDTA cho vào, khuấy tan hoàn toàn. Sau đó đô dung dich này vào can 10
lít mà lúc nãy mình mới đô nuớc Ca(NO3)2 vào đưc 1 nửa.
+ Thêm nuớc vào can cho đủ 10 lít, lấy út ghi là dung dich A. Dung dich
này có màu xanh nhat.
b. Dung dịch B:
+ Lấy 8.5 lít nuớc cho vào xô. Lần lưt cân theo thứ tự các chất con lai trong
ảng công thức (KH2PO4, KNO3, MgSO4.7H2O, K2SO4, NH4NO3, CuSO4.5H2O,
MnSO4.2H2O, ZnSO4.7H2O, H3BO3, (NH4)6Mo7O24.4H2O), cho vào xô, dùng que
khuấy cho tan hoàn toàn. Phải chú ý là cho chất nào vào xong thì phải khuấy cho
tan hit chất đó rôi mới cho chất tiip theo.
+ Sau khi hoa tan hit các chất xong, đô vào can 10 lít, thêm nuớc vào cho đủ
10 lít, lấy út ghi là dung dich B, dung dich này hoàn toàn trong suốt, không màu.
Một số chú ý:
Nuớc để pha nên dùng nuớc máy, nhung phải để khoảng 1 uôi cho ay hit
clo đi đã.
Dinh dưng nên cất nơi không có ánh sáng manh chiiu vào.
Cách cân hóa chất: Lấy miing ìa cứng (Bìa vư) hoặc miing nilong cứng
(loai dùng làm ìa đóng sách), cắt 1 miing ằng cái mặt cân. Để miing ìa lên cân,
chinh cân về lai 0,00 g. Sau đó dùng thìa nhỏ múc hóa chất đô lên miing ìa đó để
cân. Cân chính xác xong, nhấc miing ìa lên đô hóa chất vào xô nuớc, Dùng tay
úng manh vào mặt sau của miing ìa để toàn ộ hóa chất rơi xuống hit. Sau đó
lai đặt miing ìa lên cân, chinh cân về lai 0,00 g rôi tiip tục cân chất tiip theo.
Cân điện tử thuờng không cân đưc quá 300 g (tùy loai). Do đó đối với
những chất cần nhiều hơn 300 g thì phải cân làm nhiều lần (mỗi lần khoảng 250 g)
Khi cân phải đặt cân chỗ khuất gió, không ật quat. Vì cân rất nhậy, chi cần
có gió nhẹ là nó sẽ nhẩy ngay.
Nguời xây dựng quy trình
TS. Nguyễn Văn Quy
- Xem thêm -