Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện thanh oai đến năm 2020...

Tài liệu Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện thanh oai đến năm 2020

.PDF
102
32
70

Mô tả:

Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020 Trịnh Thị Mai Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Quyết Thắng Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch môi trường. Qua đó, xây dựng quy trình quy hoạch môi trường cho huyện Thanh Oai. Đánh giá hiện trạng, dự báo các tác động và diễn biến môi trường gây ra bởi hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Thanh Oai đến năm 2020. Đề xuất được các quan điểm, mục tiêu, các chương trình dự án ưu tiên cùng các giải pháp thích hợp để xây dựng chương trình hành động nhằm thực hiện quy hoạch môi trường huyện đến năm 2020 phù hợp với chiến lược bảo vệ môi. Keywords: Bảo vệ môi trường; Khoa học môi trường; Thanh Oai; Quy hoạch môi trường Content Huyện Thanh Oai cách trung tâm Hà Nội khoảng 40 km, huyện đã và đang từng bước phát triển mạnh mẽ tất cả các ngành; phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng từ thị trấn đến các xã nông thôn; phát triển các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề. Đồng thời các lĩnh vực y tế, thương mại, du lịch, giáo dục, thể dục thể thao ngày càng củng cố và phát triển. Cùng với sự phát triển của các ngành đã đem lại hiệu quả kinh tế trước mắt, từng bước nâng cao thu nhập của người dân. Vì lợi ích chạy theo lợi nhuận tối đa mà các doanh nghiệp, các tổ hợp sản xuất, chủ sở hữu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chính là các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, làm phát sinh các vấn đề môi trường cấp bách như: Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, vấn đề quản lý và khống chế ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông, sản xuất và quá trình đô thị hóa, vấn đề quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, vấn đề thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất do chưa chú ý hoặc tìm cách né tránh những chi phí cho bảo vệ môi trường, các yếu tố môi trường vào quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch của các ngành. Bởi vậy, việc đánh giá thực trạng môi trường của huyện và rà soát loại quy hoạch phát triển của các ngành đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất để đưa ra các biện pháp để điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển môi trường quốc gia từ nay đến năm 2020 là yếu tố hết sức quan trọng. Trước yêu cầu phát triển bền vững, em chọn đề tài “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020” là việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất khác ở địa phương, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân và bảo vệ môi trường. Quan điểm QHBVMT huyện Thanh Oai Theo chủ trương của Chính phủ đối với công tác bảo vệ môi trường Quốc gia là: "Coi công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các cấp các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm cho phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"[4]. Dựa trên quan điểm đó, Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai dựa trên các quan điểm sau: - Bảo vệ môi trường không chỉ là cải thiện, cải tạo môi trường do tác động của sự phát triển kinh tế xã hội mà còn là phòng ngừa trước những tác động này. Và công tác phòng ngừa thật sự là nhiệm vụ quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai nói riêng. - Công tác bảo vệ môi trường không phải là của riêng ai, không chỉ thuộc trách nhiệm của Nhà nước, các Sở, ban ngành, cơ quan quản lý tại địa phương mà còn là nhiệm vụ, trách nhiệm của tất cả mọi người. Mỗi người dân sống và làm việc trên địa bàn huyện Thanh Oai cần phải có ý thức, trách nhiệm giữ gìn vệ sinh chung, phải đóng góp công sức trong sự nghiệp bảo vệ tài nguyên môi trường chung của huyện. Điều này không chỉ mang lại lợi ích chung cho toàn huyện mà còn mang lại lợi ích riêng cho từng hộ, cá nhân sinh sống và làm việc tại đây. - Sự phát triển kinh tế tuy rất quan trọng, quyết định sự phát triển của huyện nhưng bên cạnh đó cũng mang lại tác hại vô cùng to lớn, đó là làm thay đổi tính chất tài nguyên môi trường. Huyện Thanh Oai được đánh giá là huyện có tiềm năng phát triển công nghiệp cao, do đó có thể thấy trước được những ảnh hưởng tiêu cực vô cùng to lớn đối với môi trường huyện. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, chính quyền địa phương cần có biện pháp, quy hoạch phát triển kinh tế gắn liền với công tác bảo vệ môi trường. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững huyện Thanh Oai trong tương lai. - Huyện Thanh Oai là một trong những huyện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm cho thành phố. Do tính thuận tiện và quan trọng nên tại những khu vực tiếp giáp giữa huyện Thanh Oai và các vùng lân cận là những khu vực diễn ra các hoạt động 2 thông thương tương đối phát triển. Tại đây, nhiều cơ sở sản xuất và hoạt động thương mại, dịch vụ diễn ra khá mạnh, đây được xem là cửa ngõ thông thương giữa huyện Thanh Oai và các khu vực xung quanh. Do đó, việc quản lý, bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước, không khí. . - Bảo vệ môi trường phải tuân thủ những quy định chung của Nhà nước và huyện Thanh Oai. Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành chiến lược bảo vệ môi trường chung, do đó các chương trình chiến lược bảo vệ môi trường huyện phải tuân thủ và phù hợp với chiến lược chung của Quốc gia. Mọi quyết định trong quá trình bảo vệ môi trường phải tuân thủ nghiêm mọi quy định của pháp luật. 3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI 3.1.1. Các nguồn gây ô nhiễm suy thoái môi trường huyện Thanh Oai 1. Nước thải công nghiệp & tiểu thủ công nghiệp a. Nước thải các cơ sở, sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp Trong năm 2011, Trung tâm kỹ thuật môi trường đã thực hiện lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải một số cơ sở sản xuất nằm ngoài các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn xã Bích Hòa, kết quả cho thấy: - Chỉ tiêu pH, SS trong nước thải từ các cơ sở sản xuất hầu như đều nằm trong giới hạn cho phép, có 4/16 điểm nằm ngoài giới hạn cho phép, trong đó nước thải tại Công ty Việt Nhật có giá trị cao nhất là 82 mg/l (vượt tiêu chuẩn cho phép 1,64 lần đối với nước thải công nghiệp loại A) - Chỉ tiêu BOD, COD có 5/16 cơ sở sản xuất đạt giới hạn cho phép đối với nước thải công nghiệp loại A, 7/16 cơ sở đạt tiêu chuẩn loại B. - Chỉ tiêu vi sinh và dinh dưỡng: Nồng độ Nitơ tổng trong nước thải tại các cơ sở sản xuất hầu như đều đạt giá trị cho phép đối với tiêu chuẩn nước thải loại B, chỉ trừ nước thải tại Công ty TNHH bao bì Á Châu có nồng độ Nitơ tổng là 256 mg/l vượt TCCP 8,5 lần. Nước thải tại đây cũng có nồng độ phốt pho tổng vượt giới hạn cho phép 1,45 lần. Ngày 1/11/2012, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra việc kê khai nộp phí nước thải của Công ty Đông dược Phúc Hưng, Công ty cơ điện Đại Dương, Công ty Bia Quang Trung (đều ở cụm công nghiệp). Kiểm tra thì các Công ty đã chấp hành đóng phí nước thải. b. Đối với các cơ sở nằm trong khu/cụm công nghiệp Đặc điểm của các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Thanh Oai là đa dạng về thành phần và hình thức hoạt động cũng như dây chuyền sản xuất. Do đó, nước thải từ các nhà máy sản xuất và khu công nghiệp có tính chất phức tạp, đa dạng hóa về thành phần và thật 3 khó xác định được những con số thuyết phục đủ để đặc trưng cho tính chất nước thải chung của toàn khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng như các khu tiểu thủ công nghiệp. Trong cụm công nghiệp Thanh Oai có 21 cơ sở hoạt động với nhiều ngành nghề khác nhau. Vấn đề ô nhiễm do nước thải từ khu/cụm công nghiệp đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Các cơ sở sản xuất ở đây đa phần đều chưa có hệ thống xử lý nước thải riêng trước khi thải vào trạm xử lý tập trung. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải do phòng Tài nguyên và môi trường huyện Thanh Oai cung cấp như sau - Chỉ tiêu pH: Giá trị pH dao động từ 3,05 đến 7,56. Có gần 5/18 số mẫu không đạt QCVN 40:2011 * Hoạt động của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ phục vụ nông nghiệp Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ ở vùng nông thôn ở đây chủ yếu là các ngành nghề xay xát gia công lúa gạo, sản xuất nước đá, buôn bán xăng dầu, may gia công, dệt chiếu, sản xuất gạch, phơi bánh tráng ... Nước thải từ các cơ sở sản xuất này chủ yếu bị nhiễm dầu, nước giải nhiệt cho máy nổ, nước nhiễm mặn do các cơ sở sản xuất nước đá, nước sinh hoạt ... với lưu lượng không đáng kể. Tuy nhiên, đối với nước thải phát sinh từ các khu giết mổ gia súc trên địa bàn chứa hàm lượng các chất ô nhiễm rất lớn. Theo thống kê ở vùng môi trường nông thôn nông nghiệp này có 10 cơ sở/lò giết mổ gia súc với lượng nước thải > 14 m3/ngày. Lượng nước thải này tuy không lớn và được chứa trong hầm tự hoại trước khi thải ra môi trường nhưng do hầm không được thiết kế đúng kỹ thuật, đúng công suất nên hầu như nước thải được thải ra môi trường mà nồng độ các chất ô nhiễm vẫn không thay đổi, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước trong khu vực. Chất thải rắn như trấu từ các nhà máy xay xát được dùng làm nhiên liệu đốt, thức ăn gia súc, rác thải sinh hoạt được thu gom đốt trong khuôn viên cơ sở hoặc thải bỏ ra môi trường bên ngoài. Từ đó có thể thấy, các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ tại vùng nông thôn là nguyên nhân góp phần làm ô nhiễm môi trường cục bộ trong khu vực nhất là môi trường không khí xung quanh khu vực sản xuất lò gạch, xay xát và môi trường nước tại các khu vực xung quanh lò giết mổ gia súc. 2. Sử dụng phân hóa học và thuốc BVTV trong nông nghiệp Diện tích gieo trồng giảm trong 5 năm trở lại đây tuy nhiên năng suất và sản lượng lúa luôn tăng ở mức ổn định. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2009 thì bình quân lương thực đầu người vẫn là 556,4 kg/người/năm. 4 Theo số liệu báo cáo về tình hình bệnh dịch qua các năm đều có phát sinh và diễn biến phức tạp, để ngăn chặn dịch bệnh, bảo vệ cây trồng thì khả năng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng ngày một tăng nhiều hơn so với những năm trước. Mặt khác để gia tăng năng suất trong điều kiện đất được sử dụng nhiều lần trong năm thì việc sử dụng các loại phân bón hóa học ngày một nhiều là điều không thể tránh khỏi. Từ các yếu tố nêu trên cho thấy, để gia tăng năng suất và sản lượng lúa hàng năm ngành trồng trọt đã sử dụng một lượng lớn thuốc BVTV, phân bón hóa học và thải vào môi trường các hóa chất độc hại. Đây cũng là nguyên nhân góp phần gây ô nhiễm nguồn nước, đất. Việc sử dụng hóa chất và thuốc BVTV trong nông nghiệp trên địa bàn vùng nông nghiệp nông thôn ngày càng có chiều hướng gia tăng với nhiều chủng loại khác nhau. Các chương trình khuyến nông đã giúp người dân nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong việc sử dụng phân bón. Phần lớn người dân đã chuyển từ việc sử dụng các loại thuốc độc hại sang các loại thuốc ít độc hại đối với môi trường và nhất là đối với sức khỏe người trực tiếp sử dụng như các loại thuốc có gốc vi sinh như Defin ... Tuy nhiên, hiện nay việc lưu trữ và bảo quản phân hóa học, thuốc BVTV trong nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Đa số các vỏ chai, bao bì sau khi sử dụng thường không được quản lý chặt chẽ, chưa được thu gom tiêu hủy hay tái chế triệt để… Qua một số kết quả điều tra trong những năm gần đây cho thấy tồn tại một số vấn đề như sau: - Vẫn còn tình trạng các cơ sở kinh doanh phân hóa học, thuốc BVTV nằm xen kẽ trong khu dân cư, khu vực chợ và các loại phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật được bày bán chung với các loại thực phẩm cũng như nơi sinh hoạt, ăn uống của gia đình, không đảm bảo về an toàn thực phẩm. - Vấn đề sử dụng các loại phân hóa học, thuốc BVTV không đúng liều lượng, chủng loại, đúng bệnh, đúng thời điểm… vẫn còn diễn ra thường xuyên, gây tác động đến môi trường đất và nước. 3. Chất thải từ hoạt động chăn nuôi Chăn nuôi đã trở thành nghề truyền thống của nhân dân vùng này. Họ chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm. Do tập quán của nhân dân vùng này thường tập trung sinh sống dọc theo các tuyến kênh rạch. Vì vậy chuồng trại các loại vật nuôi, gia súc, gia cầm cũng được xây dựng gần nguồn nước hoặc ngay trên kênh rạch hoặc thả rông. Các loại chất thải chăn nuôi ít được tái sử dụng mà thải trực tiếp vào môi trường xung quanh, các nguồn nước vì vậy cũng là yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước. * Khu vực chăn nuôi Vấn đề vệ sinh môi trường tại các khu vực chuồng trại tại vùng nông thôn huyện hiện 5 nay còn chưa được thực hiện tốt. Theo xu hướng phát triển kinh tế xã hội, huyện Thanh Oai trong tương lai sẽ đầu tư gia tăng lượng gia súc, gia cầm, thúc đẩy sự gia tăng thu nhập của ngành nông nghiệp. Bên cạnh sự gia tăng số lượng đàn gia cầm, gia súc thì lượng chất thải phát sinh sẽ rất lớn. Qua số liệu ước đoán đến năm 2010 khối lượng phân bón phát sinh từ quá trình chăn nuôi là 1.332 tấn, năm 2015 là 1.518 tấn và năm 2020 là 1.621 tấn. Thành phần các chất trong phân bón gia súc, gia cầm: - Là những dưỡng chất không tiêu hóa được hoặc những dưỡng chất thoát khỏi sự tiêu hóa vi sinh hay các men tiêu hóa (chất xơ, protein không tiêu hóa được, axít amin thoát khỏi sự hấp thu (được thải qua nước tiểu: axít uric (ở gia cầm), urea (gia súc). Các khoáng chất dư thừa cơ thể không sử dụng như: P2O2, K2O, CaO, MgO... phần lớn xuất hiện trong phân. - Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin ...). - Các mô tróc ra từ các niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn (mucus) theo phân ra ngoài. - Vật chất dính vào thức ăn: bụi, tro ... - Các loại vi sinh vật bị nhiễm trong thức ăn, ruột bị tống ra ngoài. Với thành phần các chất kể trên, đặc biệt là hàm lượng vi sinh vật gây bệnh, nếu lượng phân bón này không được thu gom, tận dụng làm nguồn phân bón cho cây trồng hoặc không được chôn lấp hợp vệ sinh sẽ trở thành nguồn gây bệnh không những cho các loài trong cùng bầy đàn mà còn gây nguy hiểm đến sức khỏe của người dân. Do đó, vấn đề môi trường vệ sinh chuồng trại tại các khu vực chăn nuôi, nhất là tại các khu vực chăn nuôi công nghiệp cần phải được thực hiện tốt, đặc biệt là trong giai đoạn tình hình dịch bệnh gia cầm và gia súc đang đe dọa. 4. Chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư đô thị và nông thôn Thành phần rác thải ở đây rất đa dạng về thành phần. Trung tâm Kỹ thuật Môi trường trong năm 2011 đã thực hiện khảo sát, lấy mẫu phân tích xác định thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Đỗ Động cho thấy: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt ở đây chủ yếu chứa các thành phần dễ cháy, tỷ lệ thành phần chất dễ cháy chiếm từ 40,16% - 59,06%, thành phần các chất không cháy chiếm tỷ lệ thấp từ 4,52% - 25,32%. Còn lại là các chất hỗn hợp với tỷ lệ chiếm từ 17,44% - 52,08%. Rác thải ở nông thôn ngày càng nhiều và đã được Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long thu gom và kinh phí do huyện hỗ trợ. 3.1.2. Hiện trạng môi trường không khí 6 Chất lượng không khí nhìn chung còn tốt, tuy nhiên do ảnh hưởng của giao thông (số lượng, chủng loại các phương tiện tham gia giao thông đường bộ càng ngày càng tăng, nhất là xe mô tô, các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng nhưng chất lượng đướng xá chưa đáp ứng được yêu cầu) nên nồng độ bụi một số tuyến đường chính đạt từ 0,25-0,3 mg/m3 và tiếng ồn từ 65-70 dBA, xấp xỉ ngưỡng tiêu chuẩn cho phép về không khí, tiếng ồn. Tại thị trấn phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng qua lại nhiều dẫn tới tình trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn vượt mức cho phép từ 2-3 lần. Dưới đây là bảng kết quả quan trắc mẫu không khí Bảng 3.1. Kết quả quan trắc mẫu không khí vi khí hậu TT Tên chỉ tiêu Đơn vị QCVN 05-2009 Kết quả K1 K2 K3 K4 K5 K6 o C 31,5 30,8 32,2 31,1 32,7 34,5 - 1 Nhiệt độ 2 Độ ẩm % 75,1 74,2 75,0 72,9 73,2 76,7 - 3 Tốc độ gió m/s 0,68 1,1 1,4 0,51 0,8 0,42 - 4 Đồ ồn LAeq dBA 55,0 54,1 60,2 63,7 58,6 54,2 60(b) 5 Bụi lơ lửng µg/m3 218 231 188 222 237 264 300 2240 2350 2160 1940 2050 30000 6 CO µg/m3 2100 7 SO2 µg/m3 49 37 26 42 31 26 350 8 NO2 µg/m3 37 43 37 22 34 27 200 9 NH3 µg/m3 24 18 26 23 19 21 200(a) 10 H2S µg/m3 25 31 36 32 28 34 42(a) 11 CnHm µg/m3 110 127 88 62 83 151 5000(a) (Nguồn Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thanh Oai) Chú thích: - QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh - (a) QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh - (b) QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn 7 (-): Không quy định Nhìn số liệu quan trắc trên, nhận thấy đa số các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường đều đạt tiêu chuẩn cho phép. - Nồng độ khí thải của đa số các điểm quan trắc tại huyện Thanh Oai nằm trong giới hạn cho phép. 3.1.3. Chất lượng nước mặt và nước ngầm Nhìn một cách tổng quát, nguồn nước ngầm tại huyện Thanh Oai đang có xu hướng bị nhiễm vi sinh vật. Điều này có thể giải thích do hệ quả của ô nhiễm nguồn nước mặt bởi vi sinh vật trong nước. Việc sử dụng nước ngầm có chứa coliform có thể gây ra dịch bệnh. Vì thế cơ quan chức năng cần có biện pháp giảm thiểu đồng thời khuyến cáo, hướng dẫn người dân xử lý nguồn nước trước khi sử dụng. Dưới đây là bảng kết quả quan trắc nguồn nước mặt 8 Bảng 3.2. Kết quả quan trắc nước mặt Tên chỉ tiêu TT Đơn vị Kết quả QCVN 08:2008 M1 M2 M3 M4 1 Nhiệt độ o 30,2 30,5 29,8 30,2 - 2 pH - 7,1 7,1 7,2 5,1 5,5-9 3 DO mg/l 3,02 2,58 3,11 5,98 >=2 4 BOD5 mg/l 34 53 68 52 25 5 COD mg/l 70 82 136 73 50 6 SS mg/l 52 18 76 39 100 7 Tổng N mg/l 4,3 21,5 17,9 12,6 - 8 Tổng P mg/l 0,55 3,42 4,21 2,18 - 9 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,12 0,05 0,12 0,3 10 Dầu mỡ ĐTV mg/l 1,22 1,16 0,98 0,54 - 11 Coliform MNP/100ml 2900 2,5.104 1,7.104 586 10000 12 Cr (VI) mg/l Kph Kph Kph 0,02 0,05 13 As mg/l Kph Kph Kph Kph 0,1 14 Pb mg/l Kph Kph Kph Kph 0,05 15 NO2- mg/l 0,05 0,048 0,034 0,024 0,05 16 NO3 - mg/l 3,8 11,3 14,5 10,5 15 17 NH+4 mg/l 1,12 3,14 5,72 1,29 1 18 Zn mg/l 0,003 0,002 0,009 0,016 2 19 Fe mg/l 0,32 0,50 0,72 0,49 2 20 Mn mg/l 0,017 0,021 0,018 0,016 - 21 F mg/l 0,008 0,013 0,024 0,011 2 22 CN mg/l Kph Kph Kph Kph 0,02 23 Hg mg/l Kph Kph Kph Kph 0,002 C (nguồn phòng Tài nguyên & Môi trường) QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt Từ kết quả bảng và tương quan hàm lượng DO, BOD5, COD của các mẫu quan trắc với tiêu chuẩn, có thể thấy rằng: 9 - Chỉ tiêu DO trong nước mặt tại kênh, mương, các hồ trung tâm và cụm công nghiệp hầu như đều nằm trong ngưỡng tiêu chuẩn cho phép. - Chỉ tiêu BOD5 trong nước mặt của các mẫu quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép. - Chỉ tiêu COD trong nước mặt của các mẫu quan trắc cũng như BOD5, đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Bảng 3.3. Kết quả quan trắc nước ngầm QCVN 09:2008 Kết quả Tên chỉ tiêu Đơn vị 1 Màu sắc Pt-Co M1 7,5 M2 6,7 M3 5,8 - 2 Mùi vị - Không có Không có mùi, Không có - mùi, vị lạ vị lạ mùi, vị lạ TT 3 Độ đục NTU 1,7 2,5 2,7 - 4 pH - 7,1 7,2 7,6 5,5-8,5 5 As mg/l Kph 0,01 0,02 0,05 6 Cu mg/l 0,005 0,004 0,005 1,0 7 Pb mg/l 0,002 0,003 0,004 0,01 8 Mn mg/l 0,021 0,123 0,120 0,5 9 Zn mg/l 0,115 0,021 0,022 3,0 10 Hg mg/l Kph Kph Kph 0,001 11 NO3- mg/l 4,1 3,8 4,2 15 12 NO2- mg/l 0,008 0,01 0,003 1,0 13 Fe mg/l 0,31 0,54 0,41 5 14 Al mg/l 0,11 0,13 0,17 - 15 Chỉ tiêu vi MPN/100 0 1 0 3 sinh Coliform ml (Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thanh Oai) So sánh kết quả đã phân tích được với QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm thì nhận thấy: - Hàm lượng Nitrat trong nước ngầm dao động từ 2,7-6,6 thấp hơn TCCP - Hàm lượng các kim loại nặng, đa số đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép như: Hàm lượng As: 0,003- 0,035; Hàm lượng Cu: 0,002-0,009; Hàm lượng Fe: 0,2:0,6..... Chỉ tiêu vi sinh Coliform nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép 3.1.4. Thu gom và xử lý chất thải rắn 10 Rác từ nguồn phát sinh trên địa bàn huyện được vệ sinh viên thu gom, vận chuyển với 02 hình thức: + Thu gom rác bằng xe bò, xe cải tiến, công nông…. được vệ sinh thực hiện với tần suất 02 – 03 lần/tuần và được vận chuyển rác về điểm tập kết rác của các thôn, xã trên địa bàn. Tại các điểm tập kết này, rác sau khi được đổ vào được rắc vôi bột để khử mùi hôi thối, phủ bạt. Sau khi rác tại các điểm tập kết được đổ đầy, Công ty bố trí máy xúc, xúc lên các xe có tải trọng nhỏ ≤ 7 tấn (là loại xe có tải trọng và kích thước phù hợp với đường giao thông nông thôn ) để vận chuyển về trạm trung chuyển rác tập trung của huyện. + Thu gom rác bằng xe gom: rác được vệ sinh viên thu bằng xe gom ba bánh và được đẩy ra các điểm tập kết xe gom đã được quy định, Công ty thực hiện bố trí xe cuốn ép loại nhỏ để ép rác từ xe gom vào xe và vận chuyển về điểm tập kết rác chung của huyện. Lượng rác thu bằng xe gom được vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày. - Tại điểm trung chuyển rác tập trung, rác thải được đổ vào vị trí thích hợp cho việc vận chuyển lên xe có tải trọng > 10 tấn, sau khi được ép vào các ô tô chuyên dùng rác sẽ được vận chuyển đến nơi xử lý tập trung theo quy định của Thành Phố (nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây) - Tại điểm trung chuyển rác tập trung, sau khi rác được vận chuyển mang đi xử lý trong ngày, công ty bố trí công nhân vệ sinh khu vực chứa rác, rắc vôi bột khử mùi, đảm bảo vệ sinh môi trường Khâu thu gom và vận chuyển rác được thể hiện tại sơ đồ sau: Nguồn phát sinh (rác nhà dân, cơ quan, công sở…vv) Vệ sinh viên thu bằng xe bò, xe cải tiến, xe công nông…vv Vệ sinh viên, công nhân thu rác bằng xe gom tập kết rác tại các điểm đã được quy định Vận chuyển đến điểm tập kết rác của thôn, xã. Rắc vôi bột khử mùi Sử dụng các xe cuốn ép < 7 tấn để thu rác từ các xe gom tại các điểm tập kết 11 Hình 3.1. Khâu thu gom và vận chuyển rác 3.1.5. Hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn Việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất còn bị hạn chế và dùng nước ngầm là chính. Hiện tại, tỷ lệ hộ dân tại vùng nông thôn có nước sạch sử dụng rất ít, đa phần sử dụng giếng nước tự khoan với tỷ lệ chiếm trên 80%, còn lại một bộ phận hộ dân nghèo phải sử dụng nguồn nước lấy từ sông Đáy để cấp cho sinh hoạt và sản xuất. 3.2. PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI ĐẾN NĂM 2020 3.2.1. Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai Vùng môi trường huyện Thanh Oai được phân chia thành các tiểu vùng môi trường. Tiểu vùng môi trường đó là một bộ phận của lãnh thổ cụ thể với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường đặc thù. Tiểu vùng là một đơn vị lãnh thổ cụ thể được coi như là một địa hệ thống tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, hoạt động kinh tế-xã hội, có sự tương tác lẫn nhau tạo nên đặc điểm đặc trưng cho phép định hướng việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Phân vùng (zoning) là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tương đối đồng nhất theo các tiêu chí và các mục tiêu nhất định nhằm đơn giản hóa việc nghiên cứu hay quản lý có 12 hiệu quả hơn theo đặc thù riêng của từng đơn vị trong vùng. Phân vùng có thể là phân vùng kinh tế, phân vùng sinh thái, phân vùng địa lý, phân vùng môi trường …[7]. 3.2.1.1. Mục tiêu và tiêu chí của phân vùng môi trường huyện Thanh oai Phân vùng môi trường là khoanh gom các khu vực lãnh thổ có đồng nhất các yếu tố môi trường, nghiên cứu, phân tích và đánh giá xác định các biến đổi, làm cơ sở dự báo diễn biến theo không gian và thời gian tình hình môi trường trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở các lãnh thổ đó. Trên cơ sở nghiên cứu môi trường tự nhiên, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng môi trường, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động, các cảnh quan sinh thái có nguồn gốc tự nhiên, các yếu tố nổi trội trong phát triển kinh tế xã hội để tiến hành đánh giá các biến đổi môi trường. Nghiên cứu và đánh giá các vùng môi trường này sẽ tạo ra cơ sở khoa học cho việc quy hoạch không gian phát triển kinh tế gắn liền với việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững [12]. Việc phân vùng môi trường huyện Thanh oai dựa trên các yếu tố (tiêu chí) sau: + Đặc điểm tự nhiên . + Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội + Hiện trạng và phương hướng sử dụng đất trong tương lai + Hiện trạng chất lượng môi trường. + Ranh giới hành chính. 3.2.1.2. Các tiểu vùng môi trường huyện Thanh Oai Huyện Thanh Oai có 20 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 12.385,56 ha; dân số là 176.336 người. Dựa trên các tiêu chí như trình bày ở trên, huyện Thanh Oai được phân thàng 2 tiểu vùng môi trường: + Tiểu vùng môi trường nông thôn nông nghiệp; + Tiểu vùng môi trường đô thị và công nghiệp. 13 Hình 3.2. Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai a. Tiểu vùng môi trường nông thôn- nông nghiệp Vùng môi trường nông thôn nông nghiệp: Bao gồm 9 xã ven sông Đáy là: Cao Viên, Thanh Cao, Thanh Mai, Kim An, Kim Thư, Phương Trung, Cao Dương, Xuân Dương và các xã Đỗ Động, Thanh Văn, Tân Ước, Dân Hòa, Hồng Dương, Liên Châu. Bảng 3.4. Đặc điểm tiểu vùng môi trường nông thôn-nông nghiệp Đơn vị Diện tích Dân hành chính (ha) số Mật độ dân 1 Xã Cao Viên 718,97 16.811 số (người/km2) 2.338 2 Xã Thanh Cao 463,94 9.469 2.041 3 Xã Thanh Mai 549,77 8.803 1.601 4 Xã Kim An 311,14 3.464 1.113 5 Xã Kim Thư 300,46 5.381 1.790 6 Xã Phương Trung 481,44 16.129 3.350 7 Xã Đỗ Động 632,90 5.353 845 8 Xã Thanh Văn 664,89 5.509 828 9 Xã Dân Hòa 517,05 8.582 1.659 10 Xã Cao Dương 445,68 9.885 2.217 STT 14 11 Xã Xuân Dương 356,92 5.428 1.520 12 Xã Hồng Dương 987,89 10.788 1.092 13 Xã Tân Ước 870,17 8.404 965 14 Xã Liên Châu 618,73 8.186 1.323 7919,95 122.192 Tổng số Do đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển, các khu dân cư nông thôn ở vùng này được phát triển theo những hình thái khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng khu vực. Các điểm dân cư truyền thống (như làng, thôn, xóm....) được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch vụ phát triển, các trung tâm kinh tế văn hoá của xã. - Hệ thống thu gom rác thải, nước thải sinh hoạt chưa phát triển, nhiều hộ gia đình có thói quen thải các chất thải trong chăn nuôi ra các cống rãnh gây mất vệ sinh trong cộng đồng dân cư, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. - Bình quân khuôn viên đất ở cho 1 hộ gia đình có sự chênh lệch khá lớn giữa các xã, cao nhất là xã Thanh Văn (1.206,92 m2/hộ) và thấp nhất là xã Phương Trung (298,49 m2/hộ). Với quy luật gia tăng dân số, nhu cầu về đất ở không ngừng tăng lên. Trong tương lai việc mở rộng thêm đất ở để đáp ứng nhu cầu trên là thực tế khách quan không thể tránh khỏi, nhưng cần phải có sự điều chỉnh hợp lý các khu dân cư hiện có cũng như phải hạn chế tối đa việc lấy đất nông nghiệp vào làm nhà ở nhất là những khu vực ruộng cho năng suất cao. Đây là những vấn đề cần được quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài ở vùng môi trường nông thôn nông nghiệp này. - Đặc điểm ở vùng này là sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa, cây hoa, cây cảnh, rau màu, cây ăn quả và chăn nuôi lợn, và gia cầm; sản xuất các nghề thủ công truyền thống như giò chả, mũ lá, chế biến tương miến có giá trị kinh tế cao. Tiểu vùng môi trường nông thôn-nông nghiệp đều đa phần là các xã thuần nông, nhân công lao động rẻ, thu hút được nhiều phụ nữ, trẻ em tham gia lao động. Đời sống người dân không cao, môi trường ít ô nhiễm. Tiểu vùng môi trường nông thôn- nông nghiệp diện tích 7919, 95 ha; Bảng 3.5. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các vấn đề môi trường của tiểu vùng nông thôn- nông nghiệp Vùng môi trường nông thôn- nông nghiệp Đặc điểm tự Đặc điểm kinh tế Các vấn đề môi trường nhiên xã hội - Đất phù sa lớn - Giá trị lịch sử -Nguy cơ xói mòn đất, trượt lở cao - Diện tích ao, hồ, - Danh lam thắng - Bảo tồn đa dạng sinh học 15 sông lớn Diện tích: 7919,95 - Dân số: 122192 - Mật độ: 1.342 - Nguồn cung cấp - Ô nhiễm môi trường bởi hoạt động thực phẩm lớn nông nghiệp cho các khu vực - Ô nhiễm do sử dụng phân bón, xung quanh thuốc trừ sâu - Sản xuất nông - Vấn đề làng nghề nghiệp, nuôi - Cấp nước sạch, vệ sinh môi trường trồng thủy sản b. Tiểu vùng môi trường đô thị và công nghiệp Vùng này bao gồm có 7 xã: Bích Hòa, Cự Khê, Bình Minh, Tam Hưng, Thị trấn Kim Bài, Mỹ Hưng, Tam Hưng. Bình quân đất đô thị là 739,05 m2/người. Đô thị Thanh Oai được hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp bố trí theo cụm và theo tuyến dọc các trục giao thông. Ở thị trấn Kim Bài tốc độ xây dựng đô thị diễn ra khá nhanh và sôi động, nhất là xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, các công trình kinh doanh dịch vụ, công trình công cộng ... góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa chung của vùng. Bảng 3.6. Đặc điểm tiểu vùng môi trường đô thị và công nghiệp S T T Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Dân số Mật độ dân số (người/km2) 1 Thị trấn Kim Bài 432,27 5.849 1.353 2 Xã Cự Khê 579,07 5.595 966 3 Xã Bích Hòa 512,05 8.358 1.632 4 Xã Bình Minh 672,55 11.217 1.667 5 Xã Mỹ Hưng 632,97 5.818 919 6 Xã Thanh Thùy 530,93 6.923 1.303 7 Xã Tam Hưng 1.105,77 10.384 939 Tổng số 4465,61 54.144 Tuy nhiên, trong quá trình phát triển mạng lưới đô thị cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng, kiến trúc không gian đô thị của huyện vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: - Đô thị trong vùng còn mang nặng sắc thái khu dân cư nông thôn. Ở đây chủ yếu là công nghiệp nhỏ chế biến nông – lâm – thủy sản và tiểu thủ công nghiệp phục vụ dân sinh. Thương mại dịch vụ vẫn còn mang tính phục vụ tại chỗ. - Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông và các công trình công cộng khác còn thiếu, nhiều nơi còn mang tính tạm bợ. Hầu hết các khu dân cư trong thị trấn hệ thống cấp, thoát nước chưa hoàn chỉnh và chưa đồng bộ, rác thải sản xuất và sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý đã phần nào gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư. 16 - Do thiếu quy hoạch đô thị đã gây không ít khó khăn trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đô thị. Nhu cầu để phát triển các đô thị rất lớn nhưng nguồn lực và khả năng cung cấp vốn còn hạn chế.Trong quá trình phát triển và mở rộng đô thị còn lúng túng trong quy hoạch và xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai, nhất là các khu vực chuyển từ nông thôn sang đô thị. Đặc điểm của vùng này có tập trung nhiều doanh nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp nên thiếu sự ổn định của các hệ sinh thái, các yếu tố môi trường luôn biến động, nhiều hiểm họa gây tai biến môi trường luôn rình rập xuất hiện, sự biến mất của các quần thể tự nhiên trong đa dạng sinh học, thậm chí biến mất cả các loài đặc hữu, tiểu khu đang trong thời kỳ phát triển mở rộng cả về quy mô và diện tích, lất át mạnh các tiểu khu kế cận. Ô nhiễm môi trường do chất thải: rác thải rắn, nước thải, bụi thải, khí độc luôn vượt ngưỡng cho phép. Ô nhiễm môi trường do nước thải: Trung bình hàng ngày tổng lượng nước thải từ các đô thị và công nghiệp trong huyện Thanh Oai là 30.000 m3/ngày đêm. Tải lượng ô nhiễm BOD5 là 2-3 tấn/ngày và chất lơ lửng là 10-12 tấn/ngày, tốc độ tăng lượng nước thải bình quân 9,5% năm, tỷ lệ nước thải được xử lý trước khi thải vào môi trường không đáng kể. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn: Trung bình hàng năm lượng chất thải rắn phát sinh là: 25.000-30.000 tấn, trong đó rác thải đặc biệt nguy hại: 300 tấn, tốc độ tăng hàng năm 8-8,5%, chỉ số phát thải bình quân: 0,7 kg/người ngày, tỷ lệ thu gom mới đạt 10 -70% tổng lượng phát thải. Bảng 3.7. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các vấn đề môi trường tiểu vùng đô thị và công nghiệp. Vùng môi Đặc điểm tự Đặc điểm kinh tế trường đô thị nhiên xã hội công nghiệp - Diện Các vấn đề môi trường tích: - Tập trung sản - Ô nhiễm không khí do giao thông, 17 4465,61 xuất (phát triển cụm công nghiệp - Dân số: 54.144 công nghiệp gia - Ô nhiễm tiếng ồn, nước - Mật độ: 1.634 dụng, phát triển - Ô nhiễm do các hoạt động vận tải, đô thị công trình xây dựng và phát triển của các khu dân cư - Cần có hệ thống xử lý nước thải, phục hồi, nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp thoát nước 3.2.2. Xu thế biến đổi môi trường các tiểu vùng môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020 Các nguyên nhân gây biến đổi điều kiện môi trường * Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa Quá trình phát triển kinh tế xã hội với tốc độ tăng trưởng GDP cao và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ có thể làm nảy sinh một số tác động tiêu cực như: - Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi sự gia tăng nhu cầu về nguyên liệu, năng lượng, kéo theo chất lượng môi trường sống ngày càng xấu đi nếu không có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu ngay từ đầu. Theo tính toán của các chuyên gia nước ngoài, nếu GDP tăng gấp đôi thì có nguy cơ chất thải sẽ tăng gấp 3- 5 lần. - Đô thị hóa sẽ làm tăng dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị, làm tăng sức ép về nhà ở và vệ sinh môi trường đô thị. Đô thị hóa sẽ làm tăng lượng chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, nếu không có giải pháp xử lý triệt để mà xả trực tiếp vào kênh, sông, rạch, sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường và làm mất vẻ mỹ quan đô thị. - Đô thị hóa dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp và các đất khác để phục vụ xây dựng đô thị, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, giảm diện tích cây xanh và gây suy thoái tài nguyên đất. Diện tích các vùng đất ướt có nguy cơ ngày càng bị thu hẹp, dễ gây úng lụt cục bộ, giảm độ ẩm tương đối của không khí, đất, nước và các vùng chứa nước thải dễ bốc hơi, gây ô nhiễm môi trường. - Từ nay đến năm 2020, hàng loạt các công trình cơ sở hạ tầng giao thông (thủy, bộ) trên địa bàn huyện và khu vực lân cận sẽ được nâng cấp, mở rộng. Lưu lượng phương tiện trên mọi loại hình giao thông sẽ tăng lên rất nhiều là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước, không khí. - Do công nghệ và kỹ thuật còn lạc hậu, thiết bị không đồng bộ, chắp vá, cơ sở hạ 18 tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng sản phẩm công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu thị trường, tiêu hao nhiều nguyên nhiên vật liệu, dẫn đến thải ra nhiều chất thải, tỷ lệ phế liệu còn cao. - Quá trình bê tông hóa, tăng lớp phủ cứng, mái nhà dày đặc ở đô thị sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi khí hậu cục bộ, dòng chảy mặt, dòng thấm và hơn thế là tài nguyên nước ngầm. Dưới đây là bảng tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp Bảng 3.8 . Dự báo tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp. T Khu/Cụm công nghiệp T Diệ Định Lưu n mức lượng tích (m3/h (m3/ng (ha) a ày TSS BO CO Tổn D D gN Tổng P ngày) A Các cụm công nghiệp 171 50 6413 984 830 1739 314 43 50 3788 581 490 1027 185 25 30 50 1125 173 146 305 55 8 40 50 1500 230 194 407 73 10 6 50 225 35 29 61 11 2 làng nghề 1 Cụm công nghiệp Thanh 101 Oai 2 Cụm công nghiệp Bích Hòa - Thanh Cao 3 Cụm công nghiệp Bình Minh B Điểm công nghiệp Thanh Thùy 19 * Dân số và dân sinh Quy mô gia tăng dân số và sự di dân tự do đã làm tăng nhu cầu về dùng nước sạch, chăm sóc sức khỏe và điều kiện sống, đặc biệt là nhà ở. Tới năm 2020, số giường bệnh ước tính tăng lên 2,3 lần; đất đô thị và giao thông tăng theo tỷ lệ đô thị hóa (đến năm 2020 là khoảng 4045%); gần như tỷ lệ thuận với sự gia tăng dân số. - Tăng nhu cầu về việc làm: từ nay đến năm 2020 mỗi năm ước tính phải giải quyết việc làm cho 20-22 ngàn lao động. - Tăng chất thải ra môi trường: so với năm 2005, ước tính đến 2020 rác thải sinh hoạt tăng lên 3,4 lần, rác thải bệnh viện tăng 2,3 lần, nước thải sinh hoạt tăng lên 2,8 lần. - Làm nảy sinh một số vấn đề quan hệ xã hội phức tạp như an ninh trật tự, tệ nạn xã hội; tình trạng quá tải trong sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở… Dưới đây là bảng tải lượng chất thải rắn sinh hoạt Bảng 3.9. Bảng tải lượng chất thải rắn sinh hoạt (kg/ngày) Tiểu vùng Dân số Tiểu vùng đô thị công nghiệp TT Kim Bài Xã Bích Hòa Các đô thị dọc trục đường phía Nam Xã Mỹ Hưng Xã Tam Hưng Xã Thanh Thùy Xã Cự Khê Tiểu vùng nông thônnông nghiệp Trung tâm cụm xã Dân làng xã nông thôn, trang trại, làng nghề 120.000 TT I 1 2 3 4 5 6 7 II 1 2 Hệ số phát thải Tỷ lệ thu gom Phát sinh 103,75 25.000 10.000 85.000 1 1 1 90 90 85 22,5 9,0 72,3 20.000 22.000 11.000 14.000 220.000 1 1 1 1 89 85 75 87 20,5 19,3 18,2 19,8 66,4 55.000 175000 0.8 0.7 80 70 11,5 54,9 * Vấn đề sử dụng tài nguyên môi trường Quá trình phát triển có khả năng sẽ làm nảy sinh những mâu thuẫn: - Mâu thuẫn trong sử dụng đất: quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giao thông, du lịch và nhà ở nông thôn sẽ làm giảm tỷ lệ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan