BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---
NGUYỄN THỊ KIM HOÀNG
QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.LẠI TIẾN DĨNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị vốn tự có tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín” là công trình nghiên cứu của riêng tôi được đúc kết từ quá trình
học tập và nghiên cứu của tôi trong thời gian qua và được sự hướng dẫn tận tình của
TS. Lại Tiến Dĩnh.
Số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được thu thập từ các nguồn
thực tế, được công bố trên các báo cáo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,
các báo cáo của cơ quan nhà nước, các Tạp chí và Website của các Ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường ĐH Kinh Tế TP.HCM đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt những năm học ở trường. Đặc biệt, tôi
xin chân thành cảm ơn TS. Lại Tiến Dĩnh đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn - Nguyễn Thị Kim Hoàng
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VTC NGÂN HÀNG............ 4
1.1. Tổng quan về vốn tự có tại các NHTM .......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về vốn tự có ........................................................................... 4
1.1.2. Thành phần vốn tự có .............................................................................. 5
1.1.3. Vai trò và chức năng của vốn tự có.......................................................... 7
1.1.4. Định giá mức vốn tự có ........................................................................... 8
1.2. Nội dung quản trị vốn tự có tại NHTM .......................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, mục đích của quản trị vốn tự có ............................................ 10
1.2.2. Lý thuyết định tính về quản trị vốn tự có ................................................ 11
1.2.3. Lý thuyết định lượng về quản trị vốn tự có .............................................. 13
1.2.3.1. Phân tích các hệ số an toàn vốn liên quan đến quản trị vốn tự có của
ngân hàng ......................................................................................... 13
1.2.3.2. Phát triển vốn tự có thích hợp với nhu cầu hoạt động .......................... 15
1.2.3.3. Mô hình tăng trưởng tích sản trong quản trị vốn tự có ......................... 18
1.2.3.4. Mối quan hệ giữa quản trị vốn tự có với các rủi ro hoạt động.............. 19
1.2.4. Một số văn bản pháp lý về quản trị vốn tự có có tính nguyên tắc và chuẩn
mực trên thế giới .................................................................................... 21
1.2.5. Một số văn bản pháp lý có ảnh hưởng đến quản trị VTC ở Việt Nam ...... 22
1.3. Kinh nghiệm quản trị vốn tự có của các Ngân hàng trên thế giới và bài học
cho các Ngân hàng Việt Nam ....................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VTC TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ................................................................................... 29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ................................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Sacombank............................. 29
2.1.2. Mô hình tổ chức của Sacombank hiện nay............................................... 33
2.2. Thực trạng quản trị vốn tự có tại Sacombank ................................................ 34
2.2.1. Bối cảnh kinh tế trong nước trước yêu cầu nâng cao năng lực quản vốn tự
có của Sacombank. .................................................................................. 34
2.2.2. Những nội dung về quản trị vốn tự có tại Sacombank.............................. 35
2.2.2.1. Đánh giá quy mô vốn tự có tại Sacombank ........................................ 35
2.2.2.2. So sánh cơ cấu vốn tự có của Sacombank và một số Ngân hàng TMCP
Việt Nam thời điểm 31/12/2009 ......................................................... 38
2.2.2.3. Phân tích các hệ số an toàn liên quan đến quản trị VTC Sacombank .. 41
2.2.2.4. Phân tích tăng vốn tự có trong mối quan hệ với lợi nhuận ròng và khả
năng sinh lời của Sacombank ............................................................. 48
2.2.2.5. Phát triển vốn tự có của Sacombank trong thời gian qua ..................... 48
2.3. Quản trị vốn tự có của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và các Ngân
hàng TMCP Việt Nam thời gian qua............................................................. 51
2.4. Đánh giá thực trạng quản trị vốn tự có tại Sacombank .................................. 53
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản trị vốn tự có tại Sacombank .............. 53
2.4.2. Những hạn chế trong quản trị vốn tự có tại Sacombank ........................... 55
2.4.3. Nguyên nhân tác động đến sự thất bại trong quản trị VTC Sacombank.... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VTC TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ............................................. 59
3.1. Định hướng quản trị vốn tự có của Sacombank đến năm 2020 ...................... 59
3.2. Nhóm giải pháp có tính chiến lược lược lâu dài ............................................ 60
3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị vốn tự có theo lộ trình hội nhập................. 60
3.2.2. Quản trị vốn tự có theo chuẩn mực của một Ngân hàng hiện đại ............. 61
3.2.3. Tạo sự liên kết và hợp tác với các Ngân hàng khác để cùng phát triển ..... 62
3.2.4. Đảm bảo tuân thủ các qui định của NHNN trong quản trị vốn tự có ........ 63
3.2.5. Dự báo và phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong quản trị vốn tự có ...... 64
3.3. Nhóm giải pháp có tính cụ thể ...................................................................... 65
3.3.1. Dự báo mức vốn tự có tối thiểu Sacombank cần phải duy trì ................... 65
3.3.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với quy mô VTC thực tế...... 67
3.3.3. Các hệ số an toàn vốn cần phải được duy trì hợp lý và đúng qui định ...... 68
3.3.4. Xây dựng chính sách chi trả cổ tức của Sacombank................................. 69
3.3.5. Sacombank cần có chính sách huy động vốn tự có từ bên ngoài .............. 70
3.3.6. Kế hoạch phát triển vốn tự có từ nguồn bên trong ................................... 72
3.3.7. Đào tạo nguồn nhân lực trong công tác quản trị vốn tự có ....................... 73
3.3.8. Hoàn thiện hệ thống công nghệ trong công tác quản trị vốn tự có ............ 73
3.3.9. Tăng tiện ích từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng............................. 74
3.4. Một số kiến nghị đối với NHNN ................................................................... 75
3.4.1. Đánh giá cơ chế quản trị vốn tự có theo chuẩn quốc tế ............................ 75
3.4.2. Thắt chặt việc cấp phép thành lập Ngân hàng mới ................................... 76
3.4.3. Từng bước xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá Ngân hàng ........................ 78
3.4.4. Giám sát tình hình sử dụng vốn tự có của các Ngân hàng ........................ 78
3.4.5. Luôn tăng cường công tác thanh tra giám sát Ngân hàng ......................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 81
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
ALCO
: Ngân hàng TMCP Á Châu
: Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có
ATM
: Máy rút tiền tự động
BCTN
: Báo cáo thường niên
BIS
: Ngân hàng thanh toán quốc tế
CAR
: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Eximbank
: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
FED
: Cục Dự trữ liên bang Mỹ
GSAP
: Grid Services Access Point
HĐQT
: Hội đồng quản trị
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng trung ương
OECD
: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Sacombank
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TCTD
: Tổ chức tín dụng
Techcombank
: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TMCP
: Thương mại cổ phần
TSC
: Tài sản có
TTCK
: Thị trường chứng khoán
VĐL
: Vốn điều lệ
VTC
: Vốn tự có
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
: Tăng trưởng vốn điều lệ và vốn tự có của Sacombank 2005-2009 .... 35
Bảng 2.2
: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Sacombank năm 2007-2009 .. 37
Bảng 2.3
: So sánh cơ cấu vốn tự có của Sacombank và một số Ngân hàng TMCP
Bảng 2.4
: Phân tích cơ cấu huy động vốn của Sacombank năm 2007-2009 ...... 41
Việt Nam thời điểm 31/12/2009 ........................................................ 38
Bảng 2.5
: Tỷ lệ vốn tự có trên vốn huy động của Sacombank năm 2007-2009 . 41
Bảng 2.6
: Tình hình an toàn vốn của Sacombank năm 2007-2009..................... 43
Bảng 2.7
: So sánh hệ số VTC/TSC của Sacombank với một số Ngân hàng TMCP
Việt Nam năm 2007-2009 ................................................................. 44
Bảng 2.8 : Phân tích cơ cấu tài sản có theo mức độ rủi ro của Sacombank thời điểm
31/12/2009 ........................................................................................ 46
Bảng 2.9
: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Sacombank giai đoạn 2007-2009 ...... 46
Bảng 2.10 : Tình hình vốn tự có trong mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và khả năng
sinh lời của Sacombank giai đoạn 2007-2009 .................................. 48
Bảng 3.1
Bảng 3.2
: Dự báo qui mô VTC tối thiểu của Sacombank giai đoạn 2011-2020 . 67
: Danh mục mức vốn pháp định của TCTD áp dụng từ năm 2010 ...... 77
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ mô hình tổ chức hiện tại của Sacombank ................................ 33
Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn tự có từ năm 2005-2009 .......................... 35
Biểu đồ 2.2: Đồ thị thể hiện cơ cấu vốn tự có của Sacombank và một số Ngân hàng
TMCP Việt Nam thời điểm 31/12/2009 ............................................ 39
Biểu đồ 2.3: Đồ thị thể hiện biến động cơ cấu huy động vốn Sacombank 07-09.... 42
Biểu đồ 2.4: Đồ thị thể hiện tình hình an toàn vốn Sacombank năm 2007-2009 .... 44
Biểu đồ 2.5: Đồ thị thể hiện sự biến động của hệ số VTC/TSC của các ngân hàng 45
1
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quản trị Ngân hàng là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động Ngân hàng nói chung, trong đó quản trị vốn tự có là một lĩnh vực quản trị rất có
ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của Ngân hàng. Trong những năm gần đây,
lĩnh vực tài chính tiền tệ nước ta phát triển khá nhanh, các Ngân hàng đều tích cực đổi
mới để ổn định hoạt động và phát triển bền vững, tăng sức cạnh tranh đặc biệt từ khi
Việt Nam gia nhập WTO. Tự do hóa, toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng tài chính
đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Các Ngân hàng TMCP Việt Nam đang
trong quá trình phát triển mạnh cả về số lượng và qui mô hoạt động, sức cạnh tranh
trên thị trường tài chính Việt Nam ngày càng mạnh mẽ tạo ra áp lực rất lớn cho các
Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Vốn tự có là yếu tố tài chính quan trọng nhất
trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng và là yếu tố có ý nghĩa quyết
định sống còn đến sự hình thành và phát triển lâu dài của Ngân hàng. Duy trì quy mô
vốn tự có hợp lý, đảm bảo khả năng tăng trưởng vốn tự có mạnh mẽ phù hợp với chiến
lược phát triển có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tài chính của ngân hàng. Quản trị
vốn tự có tốt theo những tiêu chuẩn an toàn tiên tiến thì năng lực tài chính của Ngân
hàng sẽ được nâng cao góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng
bảo vệ trước những rủi ro giúp Ngân hàng phát triển ổn định và bền vững. Tuy nhiên,
hiện nay công tác quản trị vốn tự có tại Sacombank vẫn còn chưa phát huy hết tính
năng quan trọng của nó, còn nhiều vấn đề cần phải thực hiện để việc quản trị vốn tự có
tại Sacombank thành công hơn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng
được chuẩn mực trong nước và quốc tế về các hệ số an toàn trong hoạt động phát triển
kinh doanh của Sacombank
Vì vậy, với mong muốn góp phần đưa công tác quản trị vốn tự có tại Sacombank
phát triển hơn nữa, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tác giả đã chọn đề tài “QUẢN
TRỊ VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN” làm đề tài
2
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình với hy vọng đóng góp một
phần nhỏ vào quá trình phát triển của lĩnh vực quản trị Ngân hàng nói chung và quản
trị vốn tự có nói riêng trên cả phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng về qui mô và quản trị vốn tự có của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tác giả tập trung nghiên cứu thực tế vốn tự có và quản trị vốn tự có tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn tự có và quản trị
vốn tự có Ngân hàng và đề xuất các giải pháp quản trị vốn tự có tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín.
Để đạt được các mục tiêu trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
-
Nghiên cứu tổng quan về vốn tự có và quản trị vốn tự có Ngân hàng
-
Nghiên cứu các văn bản pháp lý có ảnh hưởng đến quản trị vốn tự có ngân hàng
-
Rút ra các bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng nước ngoài trong việc quản trị
vốn tự có Ngân hàng
-
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn tự có tại Sacombank
Đề xuất các giải pháp quản trị vốn tự có tại Sacombank trong thời gian tới
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp để làm rõ đánh giá thực trạng quản trị vốn tự có của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nhận thức được những lợi thế và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, các
NHTM Việt Nam đã tích cực chuẩn bị các nguồn lực về tài chính, nhân lực, công
nghệ…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh khi thực hiện mở cửa lĩnh vực tài chính.
Một trong những vấn đề quan trọng và có tính thời sự nóng bỏng đối với các NHTM là
3
đảm bảo vốn điều lệ theo lộ trình do NHNN quy định. Qua việc tăng vốn điều lệ, giúp
các NHTM gia tăng vốn tự có, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực về công
nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm…mục đích cuối cùng là
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đối với các NHTM bài toán không chỉ dừng lại ở việc tăng vốn mà còn phải giải
quyết vấn đề ở tầm cao hơn là quản trị vốn tự có sao cho Ngân hàng không chỉ chủ
động trong việc huy động nguồn vốn (cả từ bên ngoài và bên trong) mà còn đảm bảo
việc sử dụng nguồn vốn tự có có hiệu quả, an toàn giúp cho Ngân hàng phát triển bền
vững.
Những vấn đề nói trên là thách thức cho các NHTM Việt Nam trong đó có Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản trị vốn tự
có tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của
mình có tính thời sự mang ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn tự có tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn tự có tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn tự có tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về vốn tự có tại các NHTM
1.1.1.
Khái niệm về vốn tự có
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, vì vậy quan niệm vốn tự có của
Ngân hàng cũng có những điểm khác với các tổ chức kinh doanh khác. Có thể hiểu
vốn tự có của Ngân hàng theo các khía cạnh sau:
•
Về khía cạnh kinh tế
Vốn tự có là vốn riêng của Ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn
được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại và các hình thức
thu hút khác. Theo quan điểm này, vốn tự có là cơ sở để Ngân hàng chủ động định
hướng các chính sách phân phối tài chính, thực hiện chiến lược thu hút vốn, mở rộng
hợp tác kinh doanh.
•
Về khía cạnh pháp lý
Vốn tự có của Ngân hàng là điều kiện pháp lý căn bản để Ngân hàng được thành
lập và là yếu tố tài chính chủ yếu để đảm bảo trách nhiệm của Ngân hàng đối với
khách hàng, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của toàn Ngân hàng và năng lực trong
hợp tác đầu tư.
•
Về mặt quản trị
Vốn tự có của Ngân hàng được chia làm 2 loại: vốn tự có cơ bản là phần vốn tự
có được hình thành ban đầu và vốn tự có bổ sung là nguồn vốn tăng thêm khi Ngân
hàng đã đi vào hoạt động. Việc phân biệt vốn tự có theo cấu trúc vốn làm tăng tính
linh hoạt cho hoạt động quản lý, cho phép Ngân hàng tìm kiếm thêm các nguồn vốn
mới với chi phí hợp lý hơn. Dựa vào quan điểm này, Ngân hàng có thể xây dựng chính
sách quản trị vốn tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn vốn, nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng.
5
•
Về mặt quản lý nhà nước
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã sửa đổi bổ sung năm
2004, vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước tài sản
nợ khác bao gồm các khoản lãi và phí phải trả, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, các
khoản lãi cộng dồn, các khoản phải trả và công nợ khác, dự phòng rủi ro khác. Vốn tự
có còn là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tóm lại, tùy theo mục đích mà người ta sẽ có khái niệm khác nhau về vốn tự có
nhưng tất cả đều thống nhất rằng vốn tự có phải bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận giữ
lại, các quỹ và các phần vốn có tính ổn định lâu dài. Theo quá trình phát triển, khái
niệm này được mở rộng ra thông qua việc hình thành các phương pháp, kỹ thuật xác
định vốn tự có dựa vào quy chế hoạt động đặc thù của ngành Ngân hàng nhằm đảm
bảo hệ số hoạt động an toàn. Trên cơ sở này luận văn sẽ nghiên cứu vốn tự có theo
khía cạnh quản trị để có thể xây dựng được những kế hoạch kinh doanh tốt hơn thông
qua việc phân chia cụ thể cấu trúc vốn.
1.1.2.
Thành phần vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng được cơ quan quản lý Ngân hàng của các nước quy
định gồm nhiều yếu tố khác nhau.
• Theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 và quyết định số
03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007
Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1: gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng để xử lý rủi ro, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận giữ lại.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định
của tổ chức tín dụng. Vốn cấp 1 phải trừ đi giá trị lợi thế thương mại.
Vốn cấp 2: gồm 50 % phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại
theo quy định của pháp Luật , 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán
đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của Pháp Luật.
6
Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành, các công cụ
nợ khác, dự phòng chung tối đa bằng 1.25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
• Trong đạo Luật giám sát và cho vay quốc tế năm 1983
Vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm: vốn sơ cấp và vốn thứ cấp
Vốn sơ cấp: bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn, thặng dư vốn,
lợi nhuận không chia, quỹ dự trữ, các khoản nợ được phép chuyển đổi, dự phòng tổn
thất cho vay và cho thuê, thu nhập từ các công ty con, trừ tín phiếu vốn và tài sản vô
hình. Những thành phần này là vốn vĩnh cửu của ngân hàng.
Vốn thứ cấp: là những loại vốn khác có thời gian tồn tại ngắn hơn như cổ phiếu
ưu đãi giới hạn về thời gian, giấy nợ thứ cấp và những công cụ nợ có khả năng chuyển
đổi khác không được công nhận là vốn sơ cấp.
Các cơ quan quản lý Ngân hàng Liên Bang quy định tỷ lệ tối thiểu về vốn sơ cấp
so với tổng tài sản là là 5.5% và tổng số vốn trên tài sản là 6%. Nếu Ngân hàng nào có
trạng thái thiếu hụt vốn so với mức tối thiểu, phải có giải pháp khắc phục càng nhanh
càng tốt.
• Trong hiệp ước Basel I về tiêu chuẩn vốn quốc tế
Vốn tự có của Ngân hàng cũng chia làm hai loại
Vốn cấp 1: gồm cổ phiếu thường, lợi nhuận không chia, cổ phiếu ưu đãi không
tích lũy vĩnh viễn, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình xác định không tính tới
danh tiếng công ty.
Vốn cấp 2: gồm các khoản mục dự phòng tổn thất từ cho vay và cho thuê, các
công cụ vốn nợ thứ cấp, các khoản nợ cho phép chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi trung hạn,
cổ phiếu ưu đãi tích lũy vĩnh viễn không trả cổ tức, tín phiếu vốn và các công cụ vốn
nợ dài hạn khác, mang đặc điểm cổ phần và các khoản nợ.
• Tuy nhiên theo hiệp ước Basel II
Được áp dụng trên toàn thế gới trong năm 2007 (một số nước do điều kiện chưa
đủ sẽ áp dụng sau, Việt Nam sẽ áp dụng sau năm 2010) thì vốn tự có còn có thêm một
thành phần nữa là vốn cấp 3 (được dự trù nhằm mở rộng định nghĩa vốn) bao gồm các
khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn nhưng chỉ dùng nhằm bù đắp rủi ro thị trường.
7
1.1.3.
Vai trò và chức năng của vốn tự có
1.1.3.1. Vai trò của vốn tự có
Vốn tự có cung cấp nguồn lực cho Ngân hàng hoạt động trong thời gian mới bắt
đầu hoạt động, là thời gian mà Ngân hàng chưa nhận được tiền gửi từ khách hàng,
giúp Ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh.
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động
của ngân hàng, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả nên nó chính là
nền tảng cho sự tăng trưởng của ngân hàng.
Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
(thông thường từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó
là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng, đồng thời tạo nên uy tín
ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào ngân hàng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố để các
cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh Ngân hàng
(giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn đầu tư vào tài sản cố định).
1.1.3.2. Chức năng của vốn tự có
Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ
gây ra những thiệt hại lớn cho Ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn đến bờ vực phá sản.
Khi đó vốn tự có sẽ giúp Ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo
cho Ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.
Trong một số trường hợp Ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được
sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.
Ngoài ra, do mối quan hệ tương hỗ giữa Ngân hàng với khách hàng, vốn tự có
còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng (người ký thác) không bị mất vốn khi gửi
tiền tại ngân hàng.
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý Ngân hàng thường căn cứ vào đó
để xác định các tỷ lệ an toàn và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động
của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động
8
của ngân hàng. Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt
động nhằm đảm bảo Ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
1.1.4.
Định giá mức vốn tự có
Để xác định số vốn tự có Ngân hàng cần phải đạt được, có thể sử dụng một số
phương pháp sau đây.
Phương pháp 1: Xác định mức VTC theo giá trị sổ sách hay còn gọi là vốn GAAP
Phần lớn tài sản và nợ được phản ánh vào sổ sách của Ngân hàng theo giá trị tại
thời điểm khoản mục phát sinh. Theo thời gian, vào thời kỳ khi lãi suất thay đổi, giá trị
các khoản cho vay và chứng khoán của Ngân hàng sụt giảm, phương pháp này sẽ kém
chính xác vì có sự khác biệt đáng kể giữa giá trị thực sự của tài sản có, tài sản nợ so
với giá trị nguyên thủy trên sổ sách của chúng. Tuy nhiên, ở phương pháp này người ta
vẫn sử dụng giá trị sổ sách làm thước đo để tính toán.
Giá trị sổ sách của vốn Ngân hàng = Giá trị sổ sách của tài sản – Giá trị sổ sách của
các khoản nợ
Hoặc
Giá trị sổ sách của vốn Ngân hàng = Mệnh giá của vốn cổ phần + Thặng dư vốn +
Lợi nhuận không chia + Dự phòng tổn thất từ tín dụng và cho thuê
Phương pháp đo lường này được các nhà quản trị áp dụng khá phổ biến hiện nay
ở Việt Nam trong phân tích quản trị tài chính của các nhà quản trị ngân hàng, cũng
như của các cơ quan quản lý ngân hàng. Tuy nhiên phương pháp này thật sự đánh giá
không chính xác thực chất vốn của ngân hàng, vì giá trị hạch toán của tài sản có thể
khác xa so với giá trị thực chất. Nếu chất lượng tài sản thấp, tức là có nhiều khoản tín
dụng kém chất lượng như các khoản nợ khó đòi chắc chắn sẽ làm cho giá trị thị trường
vốn tự có thấp hơn nhiều so với giá trị hạch toán.
Phương pháp 2: Xác định mức vốn tự có theo chuẩn mực kế toán quy tắc hay còn
gọi là vốn RAP
Vốn RAP = Vốn cổ phần của các cổ đông + Cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn + Dự phòng
tổn thất tín dụng và cho thuê + Giấy nợ thứ cấp có khả năng chuyển đổi thành cổ
9
phiếu thường + Các khoản khác (như thu thập từ công ty con, vốn góp vào doanh
nghiệp khác)
Ở phương pháp này, vốn tự có bao gồm cả các chứng khoán nợ, cổ phiếu mà
Ngân hàng đang nắm giữ từ các công ty khác, dự phòng tổn thất từ các khoản tín dụng
xấu, đã làm cho quy mô vốn của Ngân hàng dường như lớn hơn cùng với sự an toàn
cao hơn.
Phương pháp 3: Xác định mức vốn tự có theo giá thị trường
Giá trị thị trường của vốn Ngân hàng = Giá trị thị trường của tài sản - Giá trị thị
trường của nợ
Hoặc
Giá trị thị trường của vốn Ngân hàng = Giá trị thị trường hiện tại của mỗi cổ phiếu x
Số lượng cổ phiếu đã phát hành
Phương pháp này chỉ áp dụng được với những Ngân hàng lớn vì hoạt động giao
dịch cổ phiếu của nó đủ lớn để thiết lập giá trị thị trường. Hơn nữa, kết quả xác định
vốn Ngân hàng bằng phương pháp này sẽ có sự biến đổi khá lớn vì phụ thuộc vào giá
cổ phiếu của ngân hàng. Tuy nhiên phương pháp này có thể cho ra một kết quả phù
hợp với sự đánh giá tốt hơn về vốn của Ngân hàng mà họ đang đầu tư vào để có được
những quyết định tối ưu trong đầu tư.
1.2. Nội dung quản trị vốn tự có tại NHTM
Mặc dù những nhà quản trị luôn có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm trước hết đối
với chủ sở hữu Ngân hàng nhưng họ cũng lại đồng thời phải có nghĩa vụ và trách
nhiệm với nhân viên, với khách hàng, với các cơ quan quản lý nhà nước đại diện cho
quyền lợi của dân chúng nói chung. Vì vậy, nhiệm vụ của những nhà quản trị Ngân
hàng không chỉ đơn thuần là sử dụng tốt và duy trì số vốn tự có hiện có, cũng như mở
rộng số vốn này nhờ tăng lợi nhuận giữ lại và tăng phần lợi nhuận chia cho chủ sở
hữu, mà họ còn phải đồng thời đáp ứng những đòi hỏi khác về sự cải thiện điều kiện
làm việc của cán bộ, về lòng tin của khách hàng và dân chúng nói chung vào sự an
toàn, lạnh mạnh quá trình hoạt động của ngân hàng…Kết quả là trong số những vai trò
của vốn tự có đã được nêu ra, nhà quản trị khó có thể coi nhẹ một vai trò nào. Như
10
vậy, nội dung nhiệm vụ của nhà quản trị là tương đối rộng, song nhiệm vụ quan trọng
cần tập trung sự quan tâm của những nhà quản trị Ngân hàng là phải phân tích và đưa
ra các quyết định trước hết để đáp ứng các đòi hỏi về vốn do các cơ quan quản lý đưa
ra. Duy trì và phát triển vốn tự có thích hợp với nhu cầu, mục tiêu hoạt động.
1.2.1.
Khái niệm, mục đích của quản trị vốn tự có
1.2.1.1.
Khái niệm quản trị vốn tự có
Quản trị Ngân hàng nói chung là việc thiết lập các chương trình hoạt động kinh
doanh để đạt các mục đích, mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng, là
việc xác định và điều hòa các nguồn lực để thực hiện chương trình, mục tiêu kinh
doanh, là việc tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của Ngân hàng để đạt được các
chương trình, mục tiêu đã đề ra.
Quản trị vốn tự có của Ngân hàng nói riêng là việc nghiên cứu sự hình thành vốn
tự có của Ngân hàng một cách hợp lý đồng thời quan tâm đến các thành phần của vốn
tự có đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng an toàn và có lãi.
1.2.1.2.
Mục đích của quản trị vốn tự có
Quản trị vốn tự có giúp Ngân hàng tạo ra lợi nhuận trên cơ sở hạn chế những rủi
ro xảy ra trong quá trình hoạt động. Quản trị vốn tự có tốt sẽ giúp Ngân hàng đạt được
những mục đích sau:
Hạn chế rủi ro phá sản của ngân hàng, mục tiêu chính của một Ngân hàng là
tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình
kinh doanh bao giờ cũng có những rủi ro mà rủi ro trong ngành Ngân hàng là rủi ro
mang tính hệ thống và hậu quả lớn nhất là Ngân hàng sẽ đi đến bờ vực phá sản và mất
khả năng chi trả. Do đó, quản trị vốn tự có sẽ giúp Ngân hàng duy trì và phát triển vốn
tự có thích hợp với nhu cầu hoạt động của ngân hàng.
Tạo ra và duy trì niềm tin của công chúng vào hoạt động của ngân hàng, quản
trị vốn tự có tốt không những giúp Ngân hàng hoạt động ổn định, mà còn góp phần tạo
dựng hình ảnh và uy tín của Ngân hàng đối với công chúng, tạo tâm lý tốt cho khách
hàng giao dịch và không bị rơi vào trạng thái mất khả năng chi trả.
11
Hạn chế tổn thất đối với bảo hiểm tiền gởi, vì ngày nay hoạt động của Ngân
hàng và dịch vụ bảo hiểm tiền gởi luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu Ngân hàng
hoạt động thua lỗ, không có khả năng thanh toán dẫn đến phá sản thì bảo hiểm tiền gởi
sẽ đứng ra giải quyết thay cho Ngân hàng một phần. Quản trị vốn tự có tốt, chiến lược
phát triển Ngân hàng có hiệu quả sẽ hạn chế những tổn thất đối với bảo hiểm tiền gởi.
Quản trị vốn tự có giúp Ngân hàng hoạch định và lường trước được những
thiếu hụt về vốn, thấy được đồng vốn của mình được sử dụng như thế nào, có hiệu quả
hay không. Lợi nhuận là một trong những thước đo sự thành công trong việc quản trị
vốn tự có của Ngân hàng vì trên hết lợi nhuận giữ lại là nguồn bổ sung vào vốn tự có
hàng năm của ngân hàng, khẳng định hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đối với cổ
đông và công chúng.
1.2.2.
Lý thuyết định tính về quản trị vốn tự có
1.2.2.1.
•
Quản trị vốn tự có dựa trên nhu cầu phát triển của ngân hàng
Về quy mô hoạt động
Tùy theo nhu cầu hoạt động của Ngân hàng mà kế hoạch phát triển vốn thích hợp
sẽ được đề ra. Ngân hàng sẽ xác định quy mô Ngân hàng của mình nằm trong nhóm
nào để xây dựng một chiến lược vốn cho phù hợp. Đặt ra mục tiêu trong ngắn hạn và
dài hạn thì Ngân hàng sẽ phải làm gì để đạt được số vốn đó và bằng cách nào để sử
dụng vốn cho hiệu quả. Thông thường, quy mô hoạt động của một NHTM thường dựa
trên một số chỉ tiêu như tổng tài sản có phải đạt được, tổng số dư nợ tín dụng phải đạt
được là bao nhiêu.
•
Về phạm vi hoạt động
Khi đã xác định phạm vi hoạt động nghĩa là Ngân hàng đã định vị rõ địa bàn hoạt
động, đối tượng khách hàng hướng đến…từ đó sẽ triển khai các dịch vụ và tuyển
dụng, bố trí nhân lực phù hợp. Có những Ngân hàng ngay tên gọi đã xác định được
vùng, miền hoạt động của mình là thành thị hay nông thôn và chính điều này cũng
phần nào thể hiện nguồn vốn của Ngân hàng phải như thế nào thì phù hợp.
12
1.2.2.2.
Quản trị VTC dựa trên những lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng
Ngày nay, phần lớn các Ngân hàng đều chủ yếu là kinh doanh đa năng, phát triển
các sản phẩm dịch vụ của một Ngân hàng hiện đại. Chính vì vậy, Ngân hàng phải đầu
tư máy móc, trang thiết bị cho phù hợp, chuẩn bị nguồn nhân lực để có thể vận hành
hệ thống ấy. Vì vậy, trong chiến lược phát triển, nhà quản trị vốn cần phải phối hợp
với các nhà quản trị khác để xác định được bao nhiêu vốn tự có sẽ sử dụng để đầu tư
và nguồn vốn này sẽ huy động theo cách nào thì hiệu quả.
1.2.2.3.
•
Quản trị vốn tự có dựa trên mục tiêu chiến lược phát triển
Phát triển theo chiều sâu
Một Ngân hàng kinh doanh đa năng nhưng vẫn xác định sản phẩm chủ đạo chiến
lược của mình và tập trung phát triển mạnh sản phẩm đó. Đây cũng là cách xây dựng
thương hiệu của ngân hàng. Và với mục tiêu đã xác định thì Ngân hàng sẽ có chiến
lược huy động và phát triển vốn tự có phù hợp hơn.
•
Phát triển theo chiều rộng
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính là lĩnh vực Ngân hàng thì hội đồng quản trị
còn quyết định đầu tư vào một ngành khác bằng cách thành lập công ty con trực thuộc
hoặc góp vốn vào những pháp nhân khác. Phát triển theo chiều rộng thường đồng
nghĩa là đầu tư dàn trải nhưng đối với Ngân hàng thì một cách nhìn mới hơn cho thấy
đây cũng chính là khả năng phân tán rủi ro, triển khai được nhiều dịch vụ kèm theo.
Nhìn chung, phát triển theo chiều rộng đòi hỏi khả năng về vốn tự có phải lớn và phải
lên được kế hoạch sử dụng vốn thật chi tiết, cụ thể để giảm thiểu rủi ro.
Các cơ quan điều hành và các nhà quản trị Ngân hàng đã giải quyết vấn đề làm
thế nào để đánh giá được về tính hợp lý của vốn tự có của Ngân hàng bằng cách sử
dụng các hệ số an toàn vốn tự có, để xác định số vốn tối thiểu cần phải có cho các
ngân hàng. Các hệ số này được tính toán dựa trên mối tương quan của nó với các
khoản mục khác trong và ngoài bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
- Xem thêm -