Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Tác giả luận văn
Phạm Quang Đạt
SV: Phạm Quang Đạt
i
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
QLRR
Quản lý rủi ro
DN
Doanh nghiệp
KH
Khách hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nươc
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
SV: Phạm Quang Đạt
ii
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. vi
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 2
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 2
1.1
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 2
1.1.1 Khái niệm tín dụng ......................................................................... 2
1.1.2 Phân loại tín dụng ........................................................................... 2
1.1.3
Vai trò của tín dụn ......................................................................... 6
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 8
1.2.1
Khái niệm của rủi ro tín dụng ....................................................... 8
1.2.2
Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng ...................... 9
1.2.3
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng ........................... 14
1.2.4
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng .................................................... 18
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ...................................................... 19
1.3.2.
Sự cần thiết phải thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng .... 19
1.3.3.
Nguyên tắc quản trì rủi ro tín dụng ............................................ 20
2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTM CỔ PHẦN TIÊN PHONG_ CHI NHÁNH
THĂNG LONG ............................................................................................... 33
2.1.1.
Giới thiệu về Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long 33
2.1.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong - chi nhánh Thăng Long trong những năm vừa qua ..................... 36
SV: Phạm Quang Đạt
iii
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN TIÊN
PHONG- CHI NHÁNH THĂNG LONG .................................................... 40
2.2.1
Hoạt động cho vay....................................................................... 40
2.2.2
Tình hình nợ xấu ......................................................................... 42
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀRỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG_ CHI NHÁNH THĂNG LONG ............................. 48
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 48
2.3.2
Hạn chế và nguyên nhân rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Ngân Hàng Tiên Phong_ Chi nhánh Thăng Long.................................... 50
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 53
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP TIÊN PHONG- CHI NHÁNH THĂNG LONG ........................ 53
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG- CHI NHÁNH THĂNG LONG.............................. 53
3.1.1.
Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Chi nhánh Thăng Long ............................................................... 53
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM cổ phần Tiên phong_ Chi nhánh Thăng Long. ............................... 56
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay ....................... 56
3.2.2 Thực hiện quy trình giám sát quản lý cho vay, sau cho vay một
cách hợp lý ............................................................................................... 60
3.2.3 Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ....................... 62
3.2.4 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng ... 63
3.2.5 Thực hiện nghiêm túc vấn đề bảo đảm tín dụng .......................... 64
3.2.6 Công tác đào tạo, bố trí, tuyển dụng cán bộ ................................. 65
3.2.7 Phân tán rủi ro................................................................................ 66
3.2.8 Hoàn thiện hệ thống thông tin ...................................................... 67
SV: Phạm Quang Đạt
iv
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
3.3MỘT SỐ KIÊN NGHỊ TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI
NHÁNH THĂNG LONG ............................................................................... 68
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các ngành có liên quan ................... 68
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................ 68
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Tiên Phong .............................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 73
SV: Phạm Quang Đạt
v
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1
Các mức xếp hạng tín nhiệm nợ dài
hạn của Moody’s
Bảng 2
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban
Bảng 3
Tình hình huy động vốn của ngân hang
TMCP Tiên Phong – CN Thăng Long
giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 4
Kết quả tín dụng của ngân hang
TMCP Tiên Phong giai đoạn 2013 2015
Bảng 5
Kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hang TMCP Tiên Phong chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2013 2015
Bảng 6
Tình hình cho vay của NHTMCP
Tiên Phong chi nhánh Thăng Long
Bảng 7
Tình hình nợ xấu tại NHTMCP Tiên
Phong chi nhánh Thăng Long
Bảng 8
Tình hình phân loại nợ tại NHTMCP
Tiên Phong chi nhánh Thăng Long
Bảng 9
Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
SV: Phạm Quang Đạt
vi
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Sự cần thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới bằng tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng 2/3 tổng
thu nhập của ngân hàng. Vả lại, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu
hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn,
có thể là do ngân hàng đó buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch,
áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống
không lường trước. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng
quan tâm.
Với Ngân hàng TMCP Tiên Phong, thời gian qua, hoạt động tín dụng có
bước phát triển mạnh nhưng do mới thành lập nên công tác quản lý rủi ro tín
dụng còn nhiều hạn chế, biểu hiện qua tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ không ngừng
tăng qua các năm. Làm thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong đang là vấn đề thực tiễn bức xúc hiện nay. Đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” được lựa chọn nghiên
cứu nhằm giải quyết vấn đề bức xúc đó.
2/ Vấn đề nghiên cứu
- Thế nào là rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là gì?
- Có những biện pháp nào để có thể tăng cường quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng?
3/ Mục tiêu nghiên cứu
SV: Phạm Quang Đạt
2
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
- Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong_ Chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong_ Chi nhánh Thăng Long.
4/ Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2013-2015 tại của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong.
5/ Khung lý thuyết/cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
Lý thuyết quản lý rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng (dựa trên
nguyên tắc giám sát liên quan đến đánh giá chính xác rủi ro tín dụng và định
giá khoản vay của BASEL; một số mô hình đánh giá/định lượng rủi ro).
6/ Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần như sau:
CHƯƠNG 1:QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG_ CHI NHÁNH THĂNG LONG.
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG- CHI NHÁNH THĂNG
LONG
SV: Phạm Quang Đạt
3
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Theo luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng là tài sản mang lại tổng thu lãi cao nhất cho ngân hàng, thường
chiếm tỷ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng
1.1.2 Phân loại tín dụng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn
nghiên cứu, đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân
loại tín dụng trở nên cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây
dựng các quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản
trịRRTD.
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán.
SV: Phạm Quang Đạt
2
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng theo thỏa thuận.
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định
cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết
sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và
có lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích cấp tín dụng
Tín dụng kinh doanh: Loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của các doanh nghiệp, cá nhân.Với loại cho vay này điều kiện quan trọng nhất
mà ngân hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì đây
chính là yếu tố tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng: Loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình.Tín dụng tiêu dùng ngày cáng có vai trò quan trọng trong
đời sống xã hội.Thứ nhất, tín dụng tiêu dùng góp phần không nhỏ vào thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triền thông qua việc kích thích tiêu dùng sản
phẩm, Thứ hai, tín dụng tiêu dùng là công cụ quan trọng góp phần cải thiện và
nâng cao mức sống của dân cư và từ tác động này, tín dụng tiêu dùng tác
động tích cực đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
SV: Phạm Quang Đạt
3
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.3. Căn cứ vào thời hạn tíndụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm),
chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cánhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
(trên 1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm),
thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng
nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng,
cải tiến và mở rộng sản xuất có quy môlớn
1.1.2.4. Phân loại theo bảo đảm tín dụng
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng được cấp trên cơ sở khách
hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.Mục
đích của loại tín dụng này để đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng.Trong trường hợp khách hàng đến thời điểm trả nợ cuối
cùng mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành phát mãi
tài sản đảm bảo.
Tín dụng không bảo đảm bẳng tài sản: Là hình thức tín dụng không
bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ
dựa trên uy tín của bản thân khách hàng.Loại tín dụng này được áp dụng đối
với những khách hàng quen thuộc, có uy tín trong giao dịch cũng như trong
hoạt động sản xuất kinh doanh…Mục đích của ngân hàng nhắm duy trì mối
quan hệ thân thiết với khách hàng để giữ chân khách hàng, tạo thuận lơi cho
các giao dịch.
SV: Phạm Quang Đạt
4
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.5. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng mà khi thực hiện TCTD và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay khách hàng phải trả cộng
với số nợ gốc chia ra để trả trong nhiều kỳ hạn trong thời gian vay.
Tín dụng phi trả góp: là hình thức tín dụng mà khi thực hiện được
thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Lãi vay
có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng chẳng hạn theo tháng,
theo quý, theo năm.
1.1.2.6.Căn cứ vào xuất xứ tíndụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu
1.1.2.7.Căn cứ vào chủ thể vayvốn
Tín dụng doanh nghiệp : Ngân hàng cho doanh nghiệp vay những
khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình:Những đối tượng này vay những khoản
vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
1.1.2.8.Căn cứ vào hình thái giá trị của tíndụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền
mặt, hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
tài sản, đây chính là hình thức cho thuê tàichính.
SV: Phạm Quang Đạt
5
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằnguytín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức
cho vay cũng như khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và
chính sách tín dụng phù hợp.
1.1.3 Vai trò của tín dụng
1.1.3.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế:
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn
có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một
cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu
động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh chóng.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
tập trung sản xuất có hiệu quả
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi
họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động huy
động vốn ngân hàng dùng nhiều biện pháp,chính sách có độ hiệu quả cao giúp
nhanh chóng thu hút một lượng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể.Khi sử dụng vốn
SV: Phạm Quang Đạt
6
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp
đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng
vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của
mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh
lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.
1.1.3.3. Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển
tiền tệ:
Tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh
tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn
chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, vì
vậy đã góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy
nhanh vòng quay vốn.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng ngân hàng làm phương tiện
góp phần cân đối thu chi ngân sách Nhà nước,góp phần đảm bảo các nguồn
lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế – xã hội. Thông qua việc thay
đổi và điều chỉnh các quy chế tín dụng và lãi suất tín dụng, Nhà nước có thể
thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn
SV: Phạm Quang Đạt
7
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số
ngành,phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.Ngoài ra,Nhà
nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ,cụ thể ở đây là tăng hay
giảm lãi suât cho vay,tăng hay giảm hạn mức tín dụng nhằm đảm bảo hài hòa
cung cầu tiền tệ,giá cả hàng hóa,kiềm chế lạm phát ...
1.1.3.5. Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ
hoạt động trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra
phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp đỡ các doanh nghiệp
trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc
mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượngcủa thị trường thế giới.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1Khái niệm của rủi ro tín dụng
- Rủi to tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động lâu đời nhất đối với
các NHTM do đó rủi ro tín dụng đã được biết đến từ rất lâu. Nhiều khái niệm
về rủi ro tín dụng đã được đưa ra song có hiểu rủi ro tín dụng theo cách sau:
Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối
với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải
chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp
đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng..
Một hợp đồng tín dụng được ký kết theo các thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng dù được đánh giá, thẩm định kỹ lưỡng nhưng những yếu tố bất
ngờ vẫn có thể xảy ra. Và hậu quả là khách hàng không có đủ khả năng để
hoàn trả đầy đủ hay một phần gốc, lãi như đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng với ngân hàng. Điều này dẫn tới việc ngân hàng không thể thu hồi hết
SV: Phạm Quang Đạt
8
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
được tiền gốc, lãi hay thậm chí cả gốc và lãi từ khách hàng đã vay. Hậu quả
trực tiếp là chỉ tiêu doanh thu bị giảm đi, chi phí tăng lên cuối cùng lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh bị suy giảm.
Tuy nhiên, với đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và
cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động
và rủi ro có những khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác. Có thể nói, hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi
ro chứ không phải né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội tín
dụng dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được
những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động
tốt nếu mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát
được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài chính và năng
lực tín dụng của mình.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy,có thể hiểu rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không
trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn các khoản gốc và lãi vay cho ngân
hàng, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng
* Một số khái niệm:
Doanh số cho vay: là chỉ số phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã dùng để cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó
đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời
SV: Phạm Quang Đạt
9
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
gian là tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: là gồm toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu hồi
về các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm hiện tại và năm trước đó.
Dư nợ: là chỉ số phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu. Vì vậy đây là khoản mà ngân hàng phải thu về.
Nợ xấu: là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn không trả được
cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu
dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Thông thường có một số chỉ tiêu dùng để đánh giá rủi ro tín dụng sau:
❖ Dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =
𝑫ư 𝒏ợ 𝒏ă𝒎 𝒏𝒂𝒚−𝑫ư 𝒏ợ 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄
𝑫ư 𝒏ợ 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄
∗ 100%
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực
hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động
của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp
khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện
kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
❖ Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng thể hiện mức độ tập trung hay phân tán các khoản tín
dụng đối với khách hàng vay. Bởi vậy phản ánh được mức độ tập trung hay
phân tán rủi ro.
Biểu hiện của cơ cấu tín dụng là cơ cấu dư nợ. Để thuận lợi cho việc
kiểm soát rủi ro tín dụng, NHTM cần thiết phải phân loại dư nợ, theo các chỉ
tiêu phân loai cơ cấu dư nợ gồm:
- Cơ cấu dư nợ theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn): khoản tín
SV: Phạm Quang Đạt
10
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn khoản tín dụng dài hạn.
- Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế (DNNN, DN ngoài quốc doanh,
hợp tác xã, hộ gia đình cá nhân): tùy từng thời kỳ kinh tế, chính sách của Nhà
nước mà các khoản tín dụng từng thành phần có mức rủi ro khác nhau.
- Ngoài ra, các NHTM có thể phân loại cơ cấu dư nợ theo: Tài sản đảm
bảo, mục đích tín dụng,…
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định được rủi ro tín
dụng là cao hay thấp.Chẳng hạn, các khoản tín dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn
các khản tín dụng dài hạn. Hay nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số
doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một
hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có nguy cơ rủi ro lớn do tập trung vốn cao.
Các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo sẽ ít rủi ro hơn so với không có tài sản
bảo đảm.
❖ Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN và quyết định 18/2007/QĐ NHNN, thông tư 02/2013/TT-NHNN nợ xấu là các khoản nợ thuộc về nhóm
3,4 và 5 bao gồm:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
-
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn rả nợ nhưng bị quá hạn
dưới 90 ngày.
- Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90
đến 180 ngày.
SV: Phạm Quang Đạt
11
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
- Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn)
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày.
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là
những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong
việc trả nợ cho ngân hàng:
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay,
không nỗ lực để trả nợ.Điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn trong
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải
quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro
sẽ không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn sẽ là vấn đề khó khăn cho ngân hàng. Như vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở
trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo toàn vốn.
❖ Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Ngân
hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì những khoản nợ quá
hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn
của ngân hàng,phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán. Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng.Với một khoản
SV: Phạm Quang Đạt
12
Lớp: CQ50/15.08
Học Viện Tài Chính
Khóa luận tốt nghiệp
tín dụng đang gặp rủi ro, ngân hàng phải tốn các chi phí giám sát, xử lý tài sản
đảm bảo, chi phí pháp lý. Trong khi đó, các khoản nợ này không mang lại cho
ngân hàng nguồn thu để trả lãi cho vốn vay, vốn huy động từ khách hàng.
Nợ quá hạn còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, giảm uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tổng nợ quá
Tỷ lệ nợ quá hạn =
hạn
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao
Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ là một trong những chỉ tiêu dùng để đo lường rủi ro tín
dụng được tính theo công thức:
Nợ được xóa
Tỷ lệ xóa nợ =
Dư nợ bình
quân
Các khoản nợ được xóa là các khoản nợ khó đòi theo quy chế hiện
hành(đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng.Như vậy, nếu một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lương
tín dụng không tốt.
❖ Khả năng bù đắp rủi ro
Khả năng bù đắp rủi ro được tính theo công thức:
Khả năng bù đắp rủi ro
SV: Phạm Quang Đạt
=
Dự phòng rủi ro
Nợ xấu
13
Lớp: CQ50/15.08
- Xem thêm -