Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp ngoạ...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh đắk lắk

.PDF
107
4
131

Mô tả:

i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................. vii CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................1 1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................1 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................1 1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................2 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại ..............................................................................................................3 1.2. Rủi ro tin dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại ................9 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................9 1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................9 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. ............................................................................................................................11 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................11 1.3.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................11 1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................15 1.3.4. Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ................18 1.3.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................................23 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam .....................................................................................29 1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia .................................................................................................................29 1.4.2. Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa: .......................................30 ii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK .......................32 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh ĐắkLắk ...........................................................................................................32 2.1.1. Giới thiệu hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam .......................................................................................................................32 2.1.2. Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk ......................................................................................................34 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk ......................36 2.2.1. Tình hình nguồn vốn ...................................................................................36 2.2.2. Tình hình cho vay .......................................................................................38 2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng .............................................................................42 2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk ...45 2.3.1. Chính sách tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........................................45 2.3.2. Cơ cấu và mô hình quản trị rủi ro tín dụng .................................................48 2.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................51 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ Phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk ...................................................................................................................................57 2.4.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................57 2.4.2. Những tồn tại ..............................................................................................61 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................................65 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ...........................................................................................................................72 iii 3.1. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk về chính sách tín dụng và công tác quản trị rủi tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2020 ............................................................................................................72 3.2. Định hướng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk giai đọan 2010-2020 ............73 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk ...........74 3.3.1. Giải pháp đối với công tác quản lý, giám sát rủi ro ....................................74 3.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................84 3.3.3. Các giải pháp khác ......................................................................................87 3.4. Kiến nghị ............................................................................................................88 3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ ............................................................................88 3.4.2. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam...........89 3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................90 KẾT LUẬN ...............................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt CIC CP DN DNNN DNNVV DPRR HĐQT LC NH NHNN NHTM NHTMCP NHTW SME TCTD TNHH TSBĐ Vietcombank Vietcombank DakLak VND Từ không viết tắt Trung tâm thông tin tín dụng Cổ phần Doanh nghiệp Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp nhỏ và vừa Dự phòng rủi ro Hội đồng quản trị Thư tín dụng Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng Trung Ương Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tổ chức tín dụng Trách nhiệm hữu hạn Tài sản bảo đảm Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk Đồng Việt Nam v DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Bảng 1.1 Tên Bảng Thứ tự xếp hạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp theo Moody và Standard & Poor Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của VCB DakLak giai đoạn 2012– 2014 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank DakLak giai đoạn 2012 – 2014 Bảng 2.3 Tình hình cơ cấu cho vay theo thời gian đối với DNNVV tại Vietcombank DakLak giai đoạn 2012 – 2014 Bảng 2.4 Tình hình cơ cấu cho vay đối với DNNVV theo ngành kinh tế tại Vietcombank DakLak Bảng 2.5 Tình hình nợ xấu tại Vietcombank DakLak Bảng 2.6 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo ngành kinh tế đối với DNNVV Bảng 2.7 Bảng tổng hợp nợ xấu và tài sản đảm bảo đối với DNNVV Bảng 2.8 Tiêu chí để tính điểm xác định quy mô doanh nghiệp Bảng 2.9 Bảng xếp hạng dùng cho khách hàng DNNVV Bảng 2.10 Quỹ dự phòng, sử dụng quỹ DPRR tín dụng của Vietcombank DakLak giai đoạn 2012-2014 Trang vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên Hình Hình 2.1 Sơ đồ Mô hình tổ chức của Vietcombank DakLak Hình 2.2 Biểu đồ Tình hình huy động vốn của Vietcombank DakLak giai đoạn 2012-2014 Hình 2.3 Sơ đồ Cơ cấu và mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Trang vii MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài: "Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk" 2. Lý do chọn đề tài: Trong kinh doanh sinh lời và rủi ro là hai phạm trù gắn liền với nhau. Rủi ro trong kinh doanh do sự bất trắc gây ra dẫn đến thiệt hại không mong đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong môi trường cạnh tranh. Rủi ro thường xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Do đó có thể thấy rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không hiệu quả. Trong môi trường hoạt động cạnh tranh, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động trên, thậm chí hoạt động ngân hàng luôn ẩn chứa yếu tố rủi ro cao. Bởi lẽ ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Với đặc trưng như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường kinh tế xã hội, pháp lý, cơ chế chính sách vĩ mô, vi mô,… Trong kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất. Hiện nay, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có. Nhiệm vụ đặt ra với hệ thống ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các giải pháp nâng cao về quản trị rủi ro tín dụng như: Xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng…, trong đó quy định chính sách tín dụng của ngân hàng, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân theo đối tượng khách hàng, khu vực, ngành và phát triển các chính sách khách hàng dựa trên việc đánh giá và phân loại khách hàng. viii Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại tuy đã được cải thiện nhiều so với trước nhưng hiện vẫn ở mức cao, nhất là các ngân hàng thương mại nhà nước. Công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều ngân hàng thương mại còn yếu. Tình trạng một khách hàng vay nhiều ngân hàng thương mại khác nhau là khá phổ biến song chưa có sự kiểm tra đánh giá mức độ rủi ro. Việc phân tích đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân là do công tác quản trị rủi ro chưa được tiến hành một cách qui mô, rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. DNNVV tại Việt Nam nói chung và tại Đắk Lắk nói riêng trong những năm qua phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình doanh nghiệp đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động… phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk nên DNNVV được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo. Hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk nói riêng trong môi trường như vậy nên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Việc nhận biết rủi ro, phân tích đánh giá các nguyên nhân phát sinh rủi ro, ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng từ đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại trên địa bàn là yêu cầu cấp bách. Nhận thức được mức độ nghiêm trọng của vấn đề rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng, xuất phát từ ý tưởng muốn tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng vào thực tế quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk”. ix 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài nghiên cứu là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là: Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa * Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu hoạt động quản rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk - Nghiên cứu trong phạm vi đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Số liệu được thống nhất sử dụng để nghiên cứu trong thời gian từ năm 20122014 5. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: - Phương pháp thu thập thông tin: các nguồn thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu qua các nguồn báo cáo thường niên của Vietcombank Daklak; một số báo cáo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; của Ngân hàng Nhà nước tỉnh ĐakLak; từ các báo và tạp chí. - Phương pháp xử lý thong tin: đối với thông tin định tính phương pháp tổng hợp, phân tích có chọn lọc được sử dụng chủ yếu; ngược lại phương pháp thống kê sử dụng chủ yếu trong quá trình đánh giá các thông tin mang tính chất định lượng. x - Ngoài ra, các phương pháp so sánh, mô tả…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết, làm sáng tỏ mục đích đặt ra và biện luận cũng được thường xuyên sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này. 6. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu: * Luận văn thạc sỹ kinh tế “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ Thị Thu Cúc, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007. Luận văn đã hệ thống hóa rõ ràng về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng DNNVV, đưa ra kinh nghiệm của các nước về quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng DNNVV, rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời từ thực trạng phân tích rủi ro tín dụng DNNVV tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra giải pháp hạn chế rủi rủi ro tín dụng cho các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo sự tăng trưởng tín dụng ổn định, bền vững. * Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Hồng Châu, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009. Luận văn tập đã tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, tình hình phát triển của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời phân tích rõ quy trình rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành (Basel II). Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đang áp dụng, những điểm tương đồng, khác biệt, mặt tích cực và yếu kém so với lý thuyết và tình hình chung nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNVVV tại Ngân hàng Nông nghiệp khu vực Thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế. * Luận văn thạc sỹ kinh tế “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam xi thời kỳ khủng hoảng kinh tế” của tác giả Nguyễn Thảo Quỳnh, bảo vệ tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội năm 2009. Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đã nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng cho các DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kỳ khủng hoảng kinh tế, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã đề xuất và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV qua đó tạo tăng trưởng tín dụng bền vững. Trên cơ sở kế thừa kết quả các công trình đã nghiên cứu được công bố, tác giả chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk” mong muốn hệ thống một số vấn đề lý luận, phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV và đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV trong điều kiện cụ thể tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk . 7. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương : Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk xii Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 1 sẽ đưa ra cơ sở lý thuyết chung về DNNVV, tín dụng đối với DNNVV tại NHTM, rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVV tại NHTM... Từ đó rút ra một số kinh nghiệm và bài học của các nước có mô hình về quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV. 1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng có nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngày nay hệ thống ngân hàng thương mại là bộ phận không thể tách rời, tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát triển của một hệ thống ngân hàng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của nước đó. Các thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của chính phủ, của các doanh nghiệp, của tầng lớp dân cư . Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng lại ở vào vị trí trụ cột quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế đất nước như vậy. Chính bề dày lịch sử thai nghén, ra đời, tồn tại và phát triển chất đặc thù là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đã đương nhiên đặt ngân hàng vào vị trí huyết mạch đó. Hoạt động của NHTM đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi để bắt kịp sự đổi thay đến chóng mặt của nền kinh tế. Mỗi một nền kinh tế có một đặc thù riêng và tập quán, luật pháp ở mỗi quốc gia một khác nên đã nảy sinh nhiều quan niệm, nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam ghi rõ: “Ngân hàng là một loại hình Tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Trong khái niệm này, hoạt động ngân hàng được giải thích tại Luật Ngân hàng nhà nước “ là hoạt 2 động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau về DNNVV. Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kỳ kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh Doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và và vừa. Trong đó có hai tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất kinh doanh. Việc xác định DNNVV do đó phải dựa vào tiêu thức trên. Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNNVV được định nghĩa theo các cách khác nhau. DNNVV được định nghĩa chung nhất là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn và số lượng lao động . Theo Liên minh Châu Âu, DNNVV là doanh nghiệp có số lượng công nhân không vượt quá 250 người. Tại Úc, DNNVV là doanh nghiệp có số lượng công nhân tối đa không vượt quá 300 người, còn tại Mỹ là không quá 1.000 người. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB) thì DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động, doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ 10 đến dưới 50 người, doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở Việt Nam: theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã đưa ra khái niệm: “DNNVV là những cơ sở 3 sản xuất kinh doanh nghiệp độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qua 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” Như vậy, DNNVV ở Việt Nam bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước. - Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh . * Nhưng đến Năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, về trợ giúp phát triển DNNVV để thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP. Trong nghị định này có điểm khác về định nghĩa DNNVV so với nghị định 90/2001/NĐ-CP. Cụ thể, Nghị định định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên. Về tổng nguồn vốn thì giao động từ 10 đến 100 tỷ đồng và lao động bình quân năm giao động từ dưới 10 đến 300 người tùy theo qui mô doanh nghiệp và khu vực kinh tế là nông lâm thuỷ sản, xây dựng, công nghiệp hay thương mại, dịch vụ. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất 4 Tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Theo Luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng khác. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DN dựa trên quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Theo đó đó ta có thể thấy được tín dụng ngân hàng với DN chứa đựng ba nội dung chính như sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang DN, hay còn gọi là người sử dụng vốn. - Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định, nếu vượt quá thời hạn đó mà không có sự cho phép của Ngân hàng thì DN coi như đã vi phạm hợp đồng. - Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, chi phí này dùng để bù đắp chi phí tín dụng và thanh toán lãi suất mà ngân hàng bỏ ra để được quyền sử dụng khoản vốn đó và phần lợi nhuận kì vọng mà ngân hàng mong muốn có được. Như vậy, trên cơ sở nội dung lý luận trên có thể đưa ra khái niệm về tín dụng đối với DNNVV của NHTM như sau: Hoạt động tín dụng đối với DNNVV là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (NH) và bên đi vay (DNNVV) , trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.3.2. Đặc điểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 5 Tín dụng DNNVV là một trong những hình thức tín dụng của NHTM nên nó mang những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngoài ra xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình tín dụng DNNVV có những đặc điểm sau: * Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ Tín dụng đối với các DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn ,trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNNVV thường nhỏ, tài sản thế chấp ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của DN còn thấp nên quy mô tín dụng còn nhỏ bé Mặc dù quy mô cho vay đối với DNNVV nhỏ nhưng vì số lượng DNNVV nhiều do đó cơ hội để tăng trưởng dư nợ của ngân hàng thương mại đối với loại khách hàng này vẫn cao. * Về mức độ rủi ro Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. DNNVV vay vốn của ngân hàng thường có nhiều rủi ro hơn các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên rủi ro đó thường nhỏ và không mang tính hệ thống, khó gây ra phá sản cho ngân hàng vì các khoản vay của DNNVV thường là khoản vay nhỏ và thường đi kèm với tài sản đảm bảo khi gặp rủi ro ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ. Rủi ro đối với cho vay DNNVV chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, không dẫn đến phá sản như trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. * Về khả năng sinh lời Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNNVV. Đây chính là thị trường tốt để các ngân hàng hoạt động. Lãi suất đối với cho vay DNNVV thường cao hơn so với cho vay đối với doanh nghiệp lớn, nếu tính trên một doanh nghiệp thì lượng chênh đó là không đáng kể nhưng tính trên tổng các khoản vay của DNNVV thì rất lớn. Ngoài thu lợi từ khoản cho vay đối với 6 DNNVV, các ngân hàng còn thu thêm được nhiều khoản khác đi kèm nhờ cung cấp thêm các dịch vụ: bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, L/C... * Về chi phí thẩm định Chi phí thẩm định của một khoản vay đối với DNNVV thường được coi là cao vì khoản vay có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước của quy trình tín dụng. Thời gian để cán bộ tín dụng thẩm định một DNNVV thường ít hơn doanh nghiệp lớn vì số lượng giao dịch ít, tài liệu lưu ít nên dễ dàng cho các cán bộ tín dụng. Chính vì thế, trong ngân hàng thì một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNNVV. 1.1.4. Các loại hình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Việc phân loại tín dụng DNNVV dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo nhu cầu của DN và mục tiêu quản trị của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại: * Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn trả của khách hàng. Có 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. * Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng: 7 Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó: - Chiếu khấu: là hình thức cấp tín dụng, qua đó TCTD mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng. - Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, qua đó TCTD giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi. Bao gồm các loại sau: + Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. + Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. + Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khách hàng vay. 8 - Bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng/ TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng/TCTD số tiền đã trả thay (bao gồm gốc, lãi, các phí phát sinh). - Cho thuê tài chính: là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, được thực hiện thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách nhiệm hoàn trả tiền thuê (gồm gốc và phí) trong suốt thời gian thuê. * Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. - Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính hiệu quả, vững mạnh. * Phân loại khác: - Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. - Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng thương nghiệp… Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ngoài ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất