Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng công thương việt nam...

Tài liệu Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng công thương việt nam

.PDF
88
197
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HOÀ THÒ XUAÂN THANH QUAÛN TRÒ RUÛI RO TAÙC NGHIEÄP TAÏI NGAÂN HAØNG COÂNG THÖÔNG VIEÄT NAM Chuyeân ngaønh: Quaûn trò kinh doanh LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC PGS.TS NGUYEÃN QUANG THU TP.HCM NAÊM 2009 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO, RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG ............................................1 1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ..............................1 1.2 Tổng quan về rủi ro tác nghiệp ......................................................................................6 1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp ....................................................................................6 1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp ........................................................................................7 1.2.3 Một số loại rủi ro tác nghiệp thường phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại ..................................................................................................................9 1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác .................................................12 1.3 Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................................................12 Tóm tắt chương 1 ...............................................................................................................14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NHCT VN ..........................................................................................................................15 2.1 Giới thiệu về hệ thống NHCT VN ...............................................................................15 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................15 2.1.2 Các thành tựu đạt được .........................................................................................16 2.1.3 Các hoạt động chính..............................................................................................18 2.1.4 Một số sự kiện rủi ro tác nghiệp thực tế là xảy ra tại hệ thống NHCT VN từ năm 2000 đến nay .....................................................................................................................20 2.2 Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN .....................22 2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp áp dụng tại hệ thống NHCT VN ..................23 2.2.2 Phân tích thực tế rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN trong quý I và quý II năm 2009 ............................................................................................................................28 2.2.2.1 Rủi ro phát sinh từ cơ chế chính sách, quy định, quy trình hoạt động, hệ thống CNTT và hệ thống hỗ trợ ...................................................................................................29 2.2.2.2 Rủi ro phát sinh từ cán bộ ...............................................................................31 2.2.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ .........................................................32 2.2.2.4 Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài ....................................................40 2.2.3 Các biện pháp giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp do NHCT VN đề ra trong quý I và quý II năm 2009 ...................................................................................................41 2.2.3.1 Đối với các đơn vị (phòng , ban tại TSC) .......................................................42 2.2.3.2 Đối với các chi nhánh .....................................................................................43 2.2.3.3 Đối với các cán bộ ..........................................................................................44 2.3 Đánh giá về quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN ...................45 2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................................45 2.3.2 Những tồn tại .........................................................................................................47 Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HỆ THỐNG NHCT VN THỰC HIỆN THUẬN LỢI HƠN50 3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của hệ thống NHCT VN ...........................................50 3.2 Giải pháp về phía NHCT VN.......................................................................................52 3.3 Kiến nghị đối với NHNN VN ......................................................................................58 Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................................60 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................61 Lời mở đầu 1) Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính – tiền tệ thế giới như hiện nay, đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động, nghiệp vụ để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Nói đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng ta thường nghĩ đến các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất,…. Thế nhưng, theo một số thống kê gần đây cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (70%) trong tổng số rủi ro của ngân hàng đang ngày càng được kiểm soát tốt hơn và sẽ giảm xuống còn khoảng 30 – 40%. Trong khi đó, rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (10%) như ng do rất khó đo lường, quản lý và chưa được quan tâm đúng mức nên ngày càng có xu hướng gia tăng. Quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN) là một cách phòng bệnh rất khách quan nếu như được ứng dụng và quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên, QTRRTN không phải là nghiệp vụ mới đối với các nước tiên tiến trên thế giới nhưng lại còn khá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam (VN) nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT VN) nói riêng. Đặc biệt, ngày 11 tháng 05 năm 2007, nhằm phát huy hiệu quả của công tác QTRRTN, đồng thời từng bước tiến tới thực hiện các cam kết theo thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng, NHCT VN đã ban hành và đưa vào áp ụdng quy trình về quản trị rủi ro tác nghiệp, mã số QĐ.07.01. Nghiệp vụ mới, quy trình mới ắt hẳn sẽ có nhiều vướng mắc và tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về rủi ro tác nghiệp , cách quản lý chúng và xem xét th ực trạng “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam” nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp quy trình được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn là nhu cầu cấp thiết và cũng là lý do đề tài được chọn. 2) Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Giới thiệu quy trình QTRRTN cũng như phân tích thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp theo quy trình đó tại hệ thống NHCT VN nhằm phát hiện những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp quy trình QTRRTN tai hệ thống NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn. 3) Quy trình và phương pháp thực hiện đề tài: Mục tiêu Hoàn thiện quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN Khái niệm về RR, RRTN, QTRRTN, quy trình QTRRTN theo Basel Thực trạng QTRRTN tại NHCT VN Phương pháp đa dữ liệu: - Dữ liệu từ thực tế - Dữ liệu từ internet Đề xuất Giải pháp và kiến nghị để quy trình QTRRTN tại NHCT VN thực hiện thuận lợi hơn - Phương pháp thực hiện: đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại đơn vị và các thông tin, số liệu từ internet,… 4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : “ Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại hệ thống NHCT VN” - Phạm vi: Tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 5) Nội dung thực hiện: đề tài gồm có: Lời mở đầu Chương 1: Tổng quan về rủi ro, rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp theo quy trình tại hệ thống NHCT VN. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị giúp quy trình QTRRTN tại hệ thống NHCT VN thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn. Kết luận - Trang 1 CHƯƠN G 1: TỔ N G QUAN VỀ R ỦI RO, RỦI RO T ÁC NGHIỆP VÀ Q UẢ N TRỊ R ỦI RO T ÁC NGH IỆP T RO NG KINH D OANH N GÂN HÀ NG 1.1 TỒNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG Chúng ta đều biết rằng trong cuộc sống, đặc biệt là trong kinh doanh, chúng ta luôn phải đối mặt với rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Có những quan điểm khác nhau về rủi ro, như: Theo quan điểm truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến n guy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.” (Trần Huy Hoàng (2007)). Theo quan điểm trung hòa: “Rủi ro là sự bất chấp có thể đo lường được. Rủi ro vừa có thể mang đến cho con người những tổn thất mất mát, nguy hiểm, nhưng cũ ng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)). Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Vậy, “rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định .” (Trần Huy Hoàng (2007)). Theo Trần Huy Hoàng (2007), các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng gồm có: - Trang 2 - Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụngcủa ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. - Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. - Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ tía biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. - Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Như vậy, rủi ro là một yếu tố khách quan không thể loại trừ được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng gây nên. “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.” (Trần Huy Hoàng (2007)). - Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đ ề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. - Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một ngyên nhân duy nhất gây ra mà thương do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở - Trang 3 tìm ra các nguyên nhân, tácđộng đến các nguyên nhân thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn. - Đo lường rủi ro: để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ ở s kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng cả 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định. - Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro: Công việc trọng tâm của công tác quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,… - Tài trợ rủi ro: khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các b iện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Có 3 nhóm nguyên nhân ẫdn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng như: không quản lý chặt chẽ thanh khoản, dẫn đến thiếu khả năng chi trả; cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó; do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý; do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; do các bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ. - Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng, chẳng hạn như: khách hàng vay vốn th iếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả; do kinh doanh thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được; chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo;… - Trang 4 - Các nguyên nhân khách quan có liên quanếnđmôi trường hoạt động kinh doanh như thiên tai, hỏa hoạn; tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường; môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô. Ta có mô hình quản trị rủi ro như sau: Trách nhiệm - Xác định, đưa ra giải pháp khắc phục & quản lý rủi ro. - Tuân thủ với các tiêu chuẩn & chính á h - Thiết lập các tiêu chí, tiêu chuẩn & chính sách - Đảm bảo việc thực thi chính sách cũng như chất lượng của các tiêu chuẩn đề ra - Thanh tra/ Kiểm tra mang tính độc lập Công việc CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG Kiểm soát và tự đánh giá Tất cả nhân viên QUẢN LÝ THEO CHỨC NĂNG & GIÁM SÁT TUÂN THỦ Xây dựng & kiểm soát các tiêu chuẩn Các bộ phận chuyên trách, quản trị ế BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ Kiểm tra / Thanh tra Các cán bộ kiểm toán nội bộ - Kiểm tra hàng ngày, sử dụng các công cụ tự đánh giá - Đảm bảo việc thực hiện các yêu cầu về tuân thủ. - Kiểm tra chất lượng thực hiện việc kiểm - Thanh tra/ Kiểm tra toàn bộ quá trình quản lý rủi ro. Hình 1: Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro ở 3 cấp độ (Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi– chia s ẻkinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của ngân hàng) Hiện nay, các ngân hàng thương mại tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình sau: Hội đồng quản lý rủi ro: trực thuộc Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), thực hiện giám sát tất cả các loại rủi ro trong toàn ngân hàng, qua đó sẽ có sự khái quát tổng thể về rủi ro, nhằm đưa ra được các chính sách đồng bộ, hợp lý, hiệu quả nhất. Hội đồng quản lý rủi ro có nhiệmvụ : - Trang 5 - Đảm bảo rằng tuyên bố chính sách rủi ro về mỗi loại rủi ro được chuẩn bị để HĐQT phê duyệt. - Đảm bảo rằng chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh. - Quản lý nguồn vốn của ngân hàng. - Đảm bảo xây dựng các hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng. - Quản lý Hồ sơ rủi ro tổng thể của RRTN trong các mảng kinh doanh. - Rà soát hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro. Uỷ ban quản lý rủi ro: trực thuộc Ban điều hành, có nhiệm vụ: - Giám sát một cách tích cực quá trình quản lý rủi ro trong ngân hàng; - Chịu trách nhiệm xây dựng Khung quản lý rủi ro; Thành viên Uỷ ban quản lý rủi ro bao gồm: Tổng giám đốc (làm Chủ tịch), trưởng các Phòng Quản lý rủi ro (P.QLRR) và các phòng ban liên quan. Uỷ ban hoạt động thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường. Phòng QLRR Trụ Sở Chính (TSC): có trách nhiệm giúp Ban lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ QLRR: - Hỗ trợ Ban điều hành, giúp Ban điều hành chứng minh với các cơ quan quản lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác QLRR đã được thực hiện; - Làm đầu mối, chủ động triển khai vào thực tế, đến các bộ phận, các Chi nhánh, đơn vị, phòng ban các khâu trong quá trình QLRR của ngân hàng. Phòng QLRR Chi nhánh: - Giúp Ban giám đốc Chi nhánh thực hiện QLRR, thực hiện các báo cáo liên quan đến QLRR... - Triển khai hoạt động QLRR tại Chi nhánh dưới sự hướng dẫn, giám sát của Phòng QLRR TSC. Bộ phận Kiểm toán: Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình quản lý rủi ro, nhằm kiểm tra tính hiệu quả của chính sách và khung quản lý rủi ro. Ban kiểm toán cần thực hiện xem xét lại quy trình quản lý rủi rovà - Trang 6 phương pháp đo lường nhằm đảm bảo: tính tuân thủ quy trình quản lý rủi ro và chất lượng, nội dung các phương pháp và kết quả của các phương pháp đó. BỘ PHẬN KIỂM TOÁN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Hội đồng quản lý rủi ro BAN ĐIỀU HÀNH Ủy ban QLRR thị Ủy ban QLRR tác Ủy ban QLRR tín P.QLRR thị trường tại TSC P.QLRR tác nghiệp tại TSC P.QLRR tín dụng tại TSC P.QLRR tại Chi nhánh Hình 2: Sơ đồ mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM (Nguồn: Phạm Tiến Thành, Trao đ ổi– chia s ẻkinh nghiệm quản lý rủi ro dưới góc độ của ngân hàng) 1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều loại rủi ro khác nhau như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,…. Các rủi ro này được định nghĩa dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro hay tác động do rủi ro mang lại. Chẳng hạn như rủi ro lãi suất là rủi ro hệ thống gắn liền với sự biến động của lãi suất, hay rủi ro tín dụng là những khả năng xảy ra tổn thất do các đối tác không có khả năng thanh toán nợ trong các hợp đồng,…. Sau sự kiện ngân hàng Barings (1992 – 1995) (xem phụ lục 01), các chuyên gia ngân hàng đã nhận thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường không bao hàm hết rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, các rủi ro do hỏa hoạn, lừa đảo, trộm cắp, lỗi hệ thống thông tin hay do cán bộ ngân hàng - Trang 7 vượt thẩm quyền tác nghiệp,…do đó, năm 1999 khiỦy ban Basel đưa ra Hiệp ước mới (Hiệp ước Basel II) thay thế cho hiệp ước cũ trong đó đã đề cập đến khái niệm về rủi ro tác nghiệp và cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào. Rủi ro tác nghiệp có thể được coi là mọi loại hình rủi ro không định lượng được hay tất cả rủi ro trừ rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng,…. Định nghĩa được xem là rộng và chung nhất là định nghĩa theo quan điểm của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng trong Hiệp ước Vốn mới của Basel (2001), theo đó, rủi ro tác nghiệp là rủi ro từ sự mất mát trực tiếp hoặc gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ bị hỏng hoặc không được tuân thủ đầy đủ, do con người và hệ thống hoặc do những tác động bên ngoài. 1 1.2.2 Các loại rủi ro tác nghiệp Theo định nghĩa trên thì rủi ro tác nghiệp được xác định dựa trên nguyên nhân gây ra ủr i ro tác nghiệp. Có 4 nhân tố (nguyên nhân) là: con người (People), quy trình nội bộ (Internal Processes), hệ thống (Systems) và sự kiện bên ngoài (External Events). - Rủi ro do nhân tố con người: + Do cán bộ, nhân viên t hực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép. + Do cán bộ tác nghiệp k hông tuân thủ đúng các quy chế, quy trình nghiệp vụ như cho vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng vốn vay, hạch toán nhầm tài khoản không sửa chữa kịp thời, chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế bảo mật bằng mã khóa điện tử,… + Rủi ro về đạo đức nghề nghiệp như: nhân viên kế toán, thủ quỹ và kiểm soát thông đồng để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển thủ số tiền nộp vào tài khoản của khách hàng; cán bộ tín dụng lợi dụng 1 Operational risk is defined as: “the risk of direct or indirect loss resulting from inadequate or failed internal processes, people and systems or from external events”.(The New Basel Capital Accord: Consultative Document, January 2001) - Trang 8 khách hàng để vay kế, đòi hỏi khách hàng phải trả phí riêng đối với cán bộ,… - Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ: + Do quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiều điể m bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẻ hở để kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại. + Quy định, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ khi tác nghiệp. - Rủi ro do hệ thống: + Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn. + Hệ thống bị ngừng hoạt động do máy chủ bị trục trặc kỹ thuật, hoặc do sự cố đường truyền,… - Rủi ro do các tác động bên ngoài: + Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài như hành động phá hoại, đánh bom,…. + Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (bão lụt, động đất,…) gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay đổi hay quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. - Trang 9 - 1.2.3 Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt động của NHTM Bảng 1: Một số loại RRTN thường phát sinh trong quá trình hoạt động của NHTM Loại Hoạt động vi Sự kiện rủi ro RR phạm 1. Rủi ro phát sinh do nhân tố con người 1.1 Không chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ Cho vay NH ẽs không đánh giá không đúng đúng năng ực l tài chính, đối tượng, kết quả hoạt động kinh không đúng doanh ủca khách hàng, mục đích sử hoặc sẽ chịu rủi ro nếu dụng vốn vay khách hàng kinh doanh các mặt trái phép Cho vay Phát sinh ủir ro không không rõ mục mong đợi như: khách hàng sử dụng vốn vay để kinh Hoạt đích vay vốn doanh trái pháp luật, hoặc động đầu tư vào các lĩnh vực rủi Tín ro lớn dụng Áp dụng lãi Hậu q u ảcó thể xảy ra suất không trước tiên là thu nhập của đúng quy chính NH đó sẽ không đạt định (thấp mức kế hoạch. Tiếp theo hơn ãil su ất nếu NH áp dụng lải suất sàn) như vậy đối với một số khách hàng lớn có thể dẫn đến thu nhập không đủ để bù đắp chi phí Hạch toán Dẫn đến tình trạng sai nhầm TK lệch báo cáo tài chính, không ửa s không đánh giá đúng ình t chữa kịp thời hình hoạt động kinh doanh của NH tại thời điểm đó Chưa ấp ch Gây rủi ro lớn về ro rỉ hành thông tin NH,ạo t điều nghiêm kiện cho Hacker xâm nhập Hoạt chỉnh quy động chế bảo mật kế bằng mã toán khóa điệ n tử (cố ý tiết lộ mã khóa bí mật truy cập hệ thống của NH cho đồng nghiệp) Ảnh hưởng Không thu hồi nợ đúng hạn, chi nhánh sẽ phải chịu mức tổn thất cao nhất là mất hoàn toàn vốn Khách hàng không có ảkh năng trả nợ NH, thậm chí có thể gây tổn thất, mất toàn bộ vốn NH Gây lỗ cho NH Gây tổn thất về thời gian và tăng chi phí để sửa chữa lại sai sót Mất tiền của tài khoản khách hàng trong NH, thậm chí có thể gây mất tiền của NH. - Trang 10 Thanh toán Người nhận được không chuyển nhầm hoàn trả lại, có thể mất hết địa chỉ người số tiền thanh toán đó hưởng hoặc sai số tiền Phát hành L/C ậpnh khẩu không đúng theo điều khoản Hoạt của hợp đồng động thương mại tài trợ Trường hợp thương chuyển bộ mại chứng từ thanh toán L/C ất xu khẩu nhầm địa chỉ NH nhận Không ực th hiện đúng quy trình kiểm đếm tiền tệ (nếu cán bộ kiểm ngân chi ti ền cho KH mà ki Hoạt không ểm động tra kỹ chứng thư tiền tệ minh hoặc các kho thông tin quỹ quan ọng tr trên ếu phi chi) Nhận biết séc giả, séc thật chưa chu ẩn xác Hoạt động tổ chức cán bộ NH phải điều chỉnh lại L/C, hoặc có thể bị KH yêu cầu hủy bỏ L/C NH có thể sẽ phải chịu tổn thất bằng mức phí chuyển trả tiền từ phía NH nhận (nếu NH n h ận trả lại kh o ản thanh toán đó), hoặc trường hợp xấu n hất là có thể NH sẽ không đòi được khoản tiền đó và phải chịu đền bù cho người hưởng. Như vậy, mức tổn thất lớn nhất ở đây bằng số tiền chuyển nhầm và các khoản phí liên quan. Tổn thất mà ngân hàng phải chịu là khoản phí điều chỉnh và phí hủy theo quy định Chậm trễ so với quy định Phải bồi thường thiệt hại của L/C và phải chịu phí bằng tiền cho khách hàng. phạt. NH có thể gặp rủi ro lớn nhất là mất bộ chứng từ. Rủi ro là chi nhầm cho Hậu quả NH bị mất toàn bộ KH khác và có th ể người số tiền đó. nhận sẽ không trả lại Gây ủr i ro không được NH phát hành thanh toán Tổn thất NH phải gánh chịu chính là tổng số tiền trên các tấm séc và các chi phí liên quan (phí điện, phí vận chuyển séc,….) Khi ốb trí, Làm giảm năng suất lao Tổn thất ở đây chính là khoảng sắp xếp nhân động của bộ phận và làm chênh l ệch quy ra tiền tệ giữa sự không ảnh hưởng đến doanh số kết quả làm việc của cán bộ đúng vị trí hoạt động chung của NH được sắp xếp phù hợp năng lực với kết quả làm việc của cán bộ kia trong b ộ phận đó. - Trang 11 1.2 Rủi ro đạo đức Nhân viên kế Không đủ khả năng để trả Mất toàn bộ số tiền đó; bối toán, thủ quỹ lại NH số tiền chiếm thường thiệt hại cho KH kể và kiểm soát dụng; bị KH phát hiện và cả số lãi phát sinh trong thời thông ồng đ kiện NH gian đó. Mất uy tín của NH. để chiếm dụng tiền mặt trong kho, hoặc có thể biển thủ Rủi ro số tiền nộp đạo vào tài khoản đức của KH Cán ộb tín Bị ràng buộc bởi KH, khó Mất vốn của NH. Gây ảnh dụng lợi dụng thu hồi nợ đúng hạn, dẫn hưởng đến uy tín của NH. KH ểđ vay đến tình trạng đảo nợ, kế, đòi hỏi thậm chí không thu hồi KH ảtr phí được nợ của KH cũng như dịch vụ riêng cán bộ mất khả năng chi đối với cán trả bộ 2. Rủi ro do hệ thống Ngày tính lãi Số tiền gốc phải trả hàng NH phải chịu một khoản chi trên hệ thống kỳ của các khoản vay đến phí nhất định để cơ cấu lại bị sai lệch so ngày trả lãi trên hệ thống toàn bộ các món vay đó. với trên không được trả đúng hạn HĐTD (do hệ sẽ bị hệ thống tự động thống tự động chuyển sang loại quá hạn. điều chỉnh) Rủi ro Hệ thống bị Mọt hoạt động của NH bị Tổn thất lớn về chi phí sửa do hệ ngưng ạt ho đình trệ, gây chậm trễ chữa và các chi phí cơ hội thống động trong thanh toán, gây khác, cộng the m các khoản (timeout) do chậm trễ trong thanh toán, phí chịu phạt do chậm thanh máy chủ bị mất cơ hội đầu tư trên các toán. trục trặt kỹ thị trường,…. thuật; hoặc sự cố đường truyền 3. Rủi ro do quy trình : Trong thực tế chưa phát sinh 4. Rủi ro do yếu tố bên ngoài Rủi ro Động đất trên Có thể làm ngưng mọi Gây thiệt hại nghiêm trọng hoạt động của NH, làm về con người, trụ sở, máy do yếu địa bàn mất hết dữ liệu, thông tin móc, trang thiết bị và tiền tố bên của NH, thậm chí có thể bạc đối với NH. ngoài bị sập đổ tòa nhà làm việc. (Nguồn: Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ quản lý rủi ro tác nghiệp NHCT VN) - Trang 12 1.2.4 So sánh rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác Bảng 2: So sánh rủi ro tác nghiệp với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, … Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường Rủi ro tác nghiệp Đã phát triển từ 10 – 30 năm Là một khái niệm mới xuất hiện Định lượng cao Chủ yếu định lượng, bắt đầu định tính Rủi ro liên quan đến giao dịch Rủi ro liên quan đến quy trình và con nguời Dữ liệu phong phú Thiếu nguồn dữ liệu Trên phạm vi rộng Phạm vi hạn chế Biến số biết trước Các yếu tố đóng góp và đa nguyên nhân Một vài chức năng liên quan Tất cả các chức năng đều liên quan Một vài loại rủi ro Sự đa dạng của các biến cố 1.3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP Rủi ro tác nghiệp theo định nghĩa của Basel thì được xác định dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro, do đó, quản trị rủi ro tác nghiệp đồng nghĩa với việc quản trị các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp này, tức là quản trị về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân hàng, về nhân sự, về quy định, quy chế, về hệ thống mạng IT,… và cả những sự kiện sắp xảy ra mà ta có thể dự báo trước,… Tóm lại, quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định, đo lường, đánh giá rủi ro tác ngiệp để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này. (Đào Hải Hiền (2007)). Theo các nhà nghiên cứu ở một số nước tiến tiến thì khoảng 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thông thường bị mất do rủi ro tác nghiệp gây ra. Ngoài ra, RRTN còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Hơn thế nữa, trong xu th ế phát triển và hội nhập của thời đại hiện nay, rủi ro tác nghiệp ngày càng gia tăng do môi trường kinh doanh phức tạp hơn, các hành vi trái pháp luật cũng ngày càng tăng lên, trong khi nhu cầu của các ngân hàng là phải đẩy mạnh tốc độ và khối lượng giao dịch , đạt hiệu quả trong kinh doanh đặt ra áp lực về thay đổi cơ sở hạ tầng, phát - Trang 13 triển và phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ làm tăng nguy cơ rủi ro trong tác nghiệp như lỗi trong sản phẩm, quy trình, thiết kế hệ thống, các loại gian lận và những sai sót trong phục vụ khách hàng… Mặt khác, á p lực công việc và xu hướng phân quyền, trao quyền xử lý công việc cho nhân viên dẫn đến các quyết định được ban hành bởi cá nhân do đó, đòi hỏi tăng nhu cầu quản lý rủi ro của những quyết định đơn lẻ này. Với những lý do trên cho thấy việc QTRRTN càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các NHTM VN nói chung và NHCT VN nói riêng. Như vậy, mục tiêu của QTRRTN là: - Quản trị rủi ro tác nghiệp nhằm hạn chế và giảm thiểu các chi phí tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp, bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt được những mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. - Rủi ro không chỉ đơn giản là thảm họa cần phải tránh mà trong nhiều trường hợp, việc tăng năng lực quản trị rủi ro sẽ làm tăng quá trình tạo ra cơ hội và làm tăng giá trị của nhà đầu tư, tạo ra sự vượt trội cho doanh nghiệp. - Quản trị tốt rủi ro nói chung và rủi ro tác nghiệp nói riêng sẽ giúp giảm nguồn vốn dành cho rủi ro, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh. Quy trình quản trị r ủi ro tác nghiệp bao gồm các bước cơ bản như sau: Bước 1: Xác định rủi ro Đây là bước đầu tiên và cũng hết sức cần thiết giúp nhận dạng RRTN xảy ra thuộc loại rủi ro nào: nhân sự hay quy trình, hay hệ thống, hay do các yếu tố bên ngoài, thiên nhiên,…. Cần cố gắng xác định đúng loại rủi ro, đồng thời xác định đủ các rủi ro, tránh bỏ sót các rủi ro có tần suất thấp nhưng khi xảy ra thì tổn thất rất lớn,…. Bước 2: Đo lường rủi ro Nhằm đảm bảo cho việc đánh giá của Ngân hàng về khả năng xảy ra và chi phí phải bỏ ra để thiết lập mọi thứ khi rủi ro xảy ra. - Trang 14 Bước 3: Giám sát rủi ro Nhằm đảm bảo quá trình QTRRTN được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Bước 4: Quản lý rủi ro Lập và thực hiện các kế hoạch giảm thiểu rủi ro, lựa chọn những phương pháp QTRRTN có hiệu quả về mặt chi phí, lập kế hoạch đối phó với những rủi ro bất ngờ. Tóm lại, qu y trình QTRRTN cơ bản được thực hiện theo một chu trình khép kín như sơ đồ sau: XÁC ĐỊNH RỦI RO QUẢN LÝ RỦI RO ĐO LƯỜNG RỦI RO GIÁM SÁT RỦI RO Hình 3: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Tóm lại, nội dung của chương này nhằm giới thiệu tổng quan về rủi ro, rủi ro tác nghiệp, các loại hình rủi ro và rủi ro tác nghiệp, cũng như quy trình quản trị rủi ro và rủi ro tác nghiệp cơ bản để làm nên tảng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu thực tiễn quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp hiện đang áp dụng tại hệ thống NHCT VN, từ đó có những nhận định về ưu, nhược điểm của quy trình trong quá trình áp dụng thực tế ở chương 2.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng