Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị nợ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam...

Tài liệu Quản trị nợ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

.PDF
129
58
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------------- NGUYỄN LÊ HUY QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG HÀ NỘI – 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------------- NGUYỄN LÊ HUY QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Nguyễn Đăng Minh PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân HÀ NỘI – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Lê Huy LỜI CÁM ƠN Với kinh nghiệm công tác xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, với kiến thức đã được thầy cô giáo truyền đạt tại khóa học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và với mục tiêu mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu về quản trị nợ, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Phó Giáo sƣ - Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh, các anh chị trong các phòng ban tại khối tín dụng, khối rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã hoàn thành đề tài: “Quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. Song quản trị nợ là một hoạt động phức tạp, hoạt động này vẫn cần nghiên cứu kỹ lưỡng về sau và cần được hoàn thiện hơn nữa. Tác giả mong muốn các nghiên cứu, đề xuất của mình sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như tạo tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn vào vấn đề này. Tác giả luận văn Nguyễn Lê Huy MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... i DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ............................................ 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................. 7 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................... 10 1.2. Tổng quan về nợ .................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 11 1.2.2. Phân loại nợ .................................................................................... 12 1.3. Tổng quan về quản trị nợ ....................................................................... 16 1.3.1. Khái niệm và mục đích quản trị nợ ................................................. 16 1.3.2. Nội dung thực hiện của công tác quản trị nợ ................................... 18 1.3.3. Quy trình quản trị nợ ...................................................................... 23 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nợ .............................. 29 Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 33 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 34 2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 34 2.2. Khung nghiên cứu ................................................................................. 36 2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu .............................................. 36 2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu ............................................ 37 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ........................... 39 3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ..................... 39 3.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN................. 40 3.2.1. Khái quát chung về danh mục tín dụng ........................................... 40 3.2.2. Phân tích danh mục tín dụng ........................................................... 42 3.3. Hoạt động quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ............ 46 3.3.1. Chính sách quản trị nợ .................................................................... 46 3.3.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình quản trị nợ ........................................... 53 3.3.3. Quy trình quản trị nợ tại NHNT ...................................................... 56 3.4. Đánh giá về hoạt động quản trị nợ tại NHNT ........................................ 72 3.4.1. Kết quả đạt được............................................................................. 72 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 73 Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 82 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ................................................................................................. 83 4.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN .... 83 4.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 83 4.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác quản trị nợ .................. 84 4.2. Đề xuất nâng cao hiệu quả quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .......................................................................................... 84 4.2.1. Hoàn thiện chính sách, văn bản quản trị nợ xấu, nợ có vấn đề ........ 85 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra trong mô hình quản trị nợ ................. 88 4.2.3. Nâng cao hiệu quả phân loại nợ, rà soát và cảnh báo nợ có vấn đề . 91 4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ................... 95 4.2.5. Đề xuất khác ................................................................................. 105 4.2.6. Điều kiện thực hiện giải pháp ....................................................... 107 4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 107 4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 107 4.3.2. Đối với Chính phủ ........................................................................ 109 Kết luận chƣơng 4 .................................................................................... 111 KẾT LUẬN ............................................................................................... 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 113 PHỤ LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Ký hiệu AMC CIC CN CSTD CVĐ DPRR ECB HĐQT IMF KH NHNN NHNT NHTM NHTW PDTD QĐ QLN RRTD TCTD TMCP TNHH TSBĐ TSC TW VAMC VCB Vietcombank XLRR Nguyên nghĩa Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Chính sách tín dụng Có vấn đề Dự phòng rủi ro Ngân hàng trung ương châu Âu Hội đồng quản trị Quỹ tiền tệ Quốc tế Khách hàng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Ngoại thương Ngân hàng thương mại Ngân hàng Trung ương Phê duyệt tín dụng Quyết định Quản lý nợ Rủi ro tín dụng Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Trách nhiệm hữu hạn Tài sản bảo đảm Trụ sở chính Trung ương Công ty quản lý tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Xử lý rủi ro i DANH MỤC BẢNG Stt Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Dư nợ phân theo đối tượng khách hàng 45 2 Bảng 3.2 Dư nợ phân theo ngành kinh tế 46 3 Bảng 3.3 Dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay 47 Kết quả phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng tín 4 Bảng 3.4 dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp 53 thông thường Chức năng các đơn vị trong quy trình quản trị nợ 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 Thẩm quyền phê duyệt tại chi nhánh 61 8 Bảng 3.8 Tình hình thực hiện phân loại nợ giai đoạn 20142016 63 9 Bảng 3.9 tại NHNT Một số chỉ tiêu kế hoạch nợ qua các năm của NHNT Tình hình thực hiện trích lập DPRR giai đoạn 2014-2016 56 58 64 10 Bảng 3.10 Số liệu nợ có vấn đề trong các năm 65 11 Bảng 3.11 Số liệu xử lý hạch toán ngoại bảng của NHNT trong các năm 65 12 Bảng 3.12 Tình hình xử lý nợ có vấn đề tại NHNT qua các năm 66 13 Bảng 3.13 Kết quả thu hồi nợ có vấn đề của NHNT qua các năm 68 14 Bảng 4.1 Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề 87 15 Bảng 4.2 Các dấu hiệu nhận biết các khoản nợ có khả năng chuyển nợ xấu 93 16 Bảng 4.3 Mẫu biểu chi phí xử lý nợ 104 ii DANH MỤC HÌNH Stt Nội dung Hình Trang 1 Hình 1.1 Quy trình quản trị nợ 24 2 Hình 1.2 Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng 29 3 Hình 1.3 Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục 30 4 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 35 5 Hình 2.2 Khung nghiên cứu 37 6 Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong 3 năm 43 7 Hình 3.2 Kết quả khảo sát đối tượng cho vay của NHNT 44 8 Hình 3.3 9 Hình 3.4 Tổ chức và chức năng của hệ thống quản trị nợ 55 10 Hình 3.5 Quy trình tín dụng của NHNT 59 11 Hình 3.6 Tín dụng của NHNT qua các năm 60 12 Hình 3.7 Tiến trình phân loại nợ tại NHNT 62 13 Hình 3.8 Kết quả khảo sát hệ thống xử lý nợ của NHNT 67 14 Hình 3.9 15 Hình 3.10 Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ 72 16 Hình 3.11 Đánh giá chi tiết hệ thống quản trị nợ tại NHNT 75 17 Hình 3.12 Đánh giá chung hệ thống quản trị nợ tại NHNT 76 18 Hình 4.1 Kết quả khảo sát Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHNT Tỷ lệ thu hồi nợ CVĐ phân theo biện pháp áp dụng Đề xuất Hệ thống kiểm tra trong mô hình quản trị nợ iii 50 69 90 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới đã và đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ mà nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất tại Mỹ, những bất ổn về chính trị, xã hội tại châu Âu. Hiện nay, kinh tế thế giới đang hồi phục và tiếp tục tăng trưởng nhưng tiến trình hồi phục còn chậm. Kinh tế Việt Nam trong đó có hệ thống Ngân hàng cũng đã chịu nhiều tác động từ khủng hoảng kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng đang tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức về mặt bằng lãi suất, khả năng thanh khoản, nợ xấu… Trong đó, “nợ có vấn đề” của các ngân hàng đang có xu hướng gia tăng làm chi phí dự phòng tăng cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Thời gian gần đây, nhiều NHTM bị NHNN đưa vào danh sách kiểm soát đặc biệt, thậm chí phải tái cơ cấu, sáp nhập mà nguyên nhân chính do chất lượng tín dụng thấp, dẫn đến xảy ra rủi ro, nợ xấu trong hoạt động kinh doanh. Thực trạng này cho thấy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp bách đặt ra với hệ thống NHTM tại Việt Nam. Để tăng cường hiệu quả quản trị nợ (tài sản có) tại các tổ chức tín dụng, NHNN cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Đây là cơ sở để các TCTD xây dựng, cơ cấu lại hệ thống quản trị nợ của mình hoạt động chính xác, rõ ràng, minh bạch và tích cực hơn. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (NHNT) tiền thân là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trải qua 56 năm xây dựng và phát triển, NHNT luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu. Trong đó, tín dụng là hoạt động chính, đóng góp hơn 70% doanh thu và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho NHNT. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nợ 1 xấu, nợ có vấn đề của NHNT đã ngày càng tăng và phát sinh ở hầu hết các chi nhánh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của NHNT. Ý thức được vấn đề này, công tác quản trị nợ nói chung và quản trị nợ xấu, nợ có vấn đề nói riêng đã và đang được NHNT đặc biệt chú trọng và đầu tư, coi là ưu tiên hàng đầu trong việc hoạch định chiến lược của Vietcombank nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, tạo điểm tựa vững chắc cho quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu, đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được rà soát, nghiên cứu và đánh giá lại. Liên quan đến nội dung quản trị về tín dụng trong các NHTM, những năm qua, đã có một số đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu tại các chi nhánh của NHNT. Tuy nhiên, chưa có đề tài cấp độ thạc sỹ nào nghiên cứu đi sâu vào quản trị nợ của toàn hệ thống NHNT trong thời gian gần đây. Việc nghiên cứu mô hình, thực trạng quản trị nợ toàn hệ thống sẽ mang tính bao quát hơn, giúp các nhà quản trị ngân hàng phát hiện được những hạn chế của cả hệ thống, từ đó đưa ra những giải pháp đồng bộ và khả thi hơn trong thực tế. Là một cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động quản trị nợ, quản lý và xử lý nợ xấu trên 7 năm tại NHNT, tác giả đã nhận thức sâu sắc tác động nghiêm trọng của các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề đến hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu trong quá trình học tập kết hợp với kiến thức thực tế và nhận biết được tầm quan trọng của quản trị nợ, quản lý và xử lý nợ có vấn đề đối với NHTM, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản trị nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” với mong muốn có thể giúp NHNT nói riêng và các NHTM nói chung nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, tăng cường hiệu quả hoạt động quản trị nợ nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung, từ đó, tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai. 2 Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau: 1. Thực trạng quản trị nợ tại NHNT như thế nào ? 2. Những tồn tại, hạn chế trong mô hình quản trị nợ tại NHNT hiện nay ? 3. Các đề xuất để nâng cao hiệu quả quản trị nợ tại NHNT ? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục đích: - Đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế nhược điểm, thiếu sót của công tác quản trị nợ, đồng thời nâng cao chất lượng quản trị nợ tại NHNT. b) Nhiệm vụ: - Làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng, nợ, các nhân tố dẫn tới phát sinh nợ xấu, nợ có vấn đề, phương pháp đánh giá, mô hình quản trị nợ, quy trình quản trị nợ. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, các nguyên nhân dẫn tới phát sinh nợ có vấn đề tại NHNT. Thực trạng quản trị nợ, quản lý và xử lý nợ có vấn đề và đánh giá về các hoạt động này tại NHNT. - Đưa ra một số đề xuất nhằm hạn chế nhược điểm, thiếu sót của công tác quản trị nợ, đồng thời nâng cao chất lượng quản trị nợ tại NHNT. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nợ và hoạt động quản trị nợ tại NHNT. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài tập trung vào thực trạng hoạt động quản trị nợ của NHNT hiện nay, đưa ra các đề xuất trong đó tập trung vào các giải pháp cảnh báo rủi ro tín dụng, nợ xấu, nợ có vấn đề và xử lý khi phát sinh các khoản nợ này. Ngoài ra, tác giả có đưa ra một số kiến nghị đối với các tổ chức, ban ngành có liên quan để tạo hành lang, môi trường cho hoạt động quản trị nợ thông suốt, đạt hiệu quả. 3 Về không gian: Hoạt động quản trị nợ tại NHNT, từ Trụ sở chính đến các Chi nhánh trong hệ thống. Việc điều tra khảo sát lấy ý kiến được thực hiện tại các phòng ban Trụ sở chính tham gia vào hoạt động quản trị nợ như: Phòng Công nợ, Phòng Phê duyệt tín dụng, Phòng chính sách tín dụng, Ban Kiểm tra nội bộ… và một số Chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống, trong đó tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung: Nghệ An, Hà Tĩnh. Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng kết quả kinh doanh, dữ liệu về tín dụng từ năm 2014 đến 2016 của NHNT, đây là các dữ liệu đã được báo cáo, kiểm tra, kiểm soát bởi các đơn vị kiểm toán, thanh tra của Nhà nước nên sẽ đảm bảo tính chính xác, khách quan. Dữ liệu sơ cấp (khảo sát cán bộ) được thu thập từ tháng 12/2018 đến tháng 01/2019. 4. Những đóng góp của luận văn Luận văn đã đưa ra một cách tiếp cận mới trong việc quản trị nợ tại các NHTM. Nếu như các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào việc quản trị nợ xấu thì tác giả đã tiếp cận, nghiên cứu một cách tổng quan, rộng hơn là công tác quản trị nợ nói chung tại các NHTM (trong đó, nợ xấu và xử lý nợ xấu là một phần nội dung), từ đó, đưa ra các đề xuất cụ thể, hiệu quả hơn trong công tác quản trị nợ tại NHTM. Cụ thể là trong công tác quản trị nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 5. Kết cấu luận văn Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị nợ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng hoạt động quản trị nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chương 4. Định hướng và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản trị nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Quản lý tín dụng là phương pháp mà các NHTM thu thập và kiểm soát các khoản thanh toán từ khách hàng. Myers và Brealey (2003) mô tả quản lý tín dụng như các phương pháp và chiến lược đã được áp dụng bởi một NHTM để đảm bảo rằng họ duy trì mức tín dụng tối ưu và quản lý hiệu quả nó. Đó là một khía cạnh của quản lý tài chính liên quan đến phân tích tín dụng, xếp hạng tín dụng, phân loại tín dụng và báo cáo tín dụng. Việc quản lý tín dụng phù hợp sẽ làm giảm vốn bị khóa với các chủ nợ, và cũng làm giảm khả năng mắc nợ xấu. Nhiều NHTM phải đối mặt với tính thanh khoản và thiếu các vấn đề về vốn lưu động do các tiêu chuẩn tín dụng lỏng lẻo và các chính sách tín dụng không phù hợp. Theo Pike và Neale (1999), chính sách tín dụng là kế hoạch chi tiết về cách thức công ty liên lạc và xử lý đối với tài sản quý giá nhất của mình - khách hàng. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng chính xác, được thực hiện và hiểu rõ ở mọi cấp của NHTM, nó cho phép quản lý duy trì các tiêu chuẩn thích hợp của khoản vay ngân hàng để tránh rủi ro không cần thiết và đánh giá đúng cơ hội phát triển kinh doanh. Nghiên cứu của Alice Kagoyire và Jaya Shukla (2016) về tác động của quản lý tín dụng đối với hiệu quả hoạt động của NHTM tại Rwanda cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa hiệu suất của các ngân hàng thương mại tại Rwanda với kiểm soát rủi ro tín dụng và chính sách thu nợ. Nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng mức độ đánh giá năng lực, thẩm định khách hàng sẽ dẫn đến tăng hiệu suất của các ngân hàng thương mại; đây là dấu hiệu cho thấy có 5 mối liên hệ tích cực giữa thẩm định khách hàng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại ở Rwanda. Evelyn Mureithi (2016) nghiên cứu về tác động của quản trị tín dụng đối với hệ thống 35 NHTM tại Kenya cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa chất lượng thẩm định khách hàng, chính sách rủi ro và chính sách thu hồi nợ đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Tác giả đã đưa ra mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố như sau: Hiệu quả hoạt động của NHTM = 0.232 + 0.347 (Chất lượng thẩm định khách hàng) + 0.462 (Chính sách quản lý rủi ro) + 0.465 (Chính sách thu hồi nợ). Bên cạnh một số ít các nghiên cứu có đề cập đến quản lý tín dụng, quản trị nợ nói chung, trên thế giới có nhiều công trình tập trung nghiên cứu đến đối tượng cụ thể là quản trị nợ xấu, nợ có vấn đề. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ và nợ xấu. Dưới các góc nhìn khác nhau, đặt trong nền kinh tế của các quốc gia khác nhau thì quan điểm về nợ, nợ xấu cũng có sự khác biệt. Trên thực tế, không có chuẩn toàn cầu cho một định nghĩa thế nào là nợ xấu mà các quan điểm này song song tồn tại. NHTW Châu Âu (ECB) cho rằng:” Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng”. Quan điểm của ECB xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng. Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) (2005) lại xác định:” Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Quan điểm này của IMF cho rằng nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ là đáng nghi ngờ. 6 Trong vài thập kỷ qua, vấn đề nợ xấu ngày càng được quan tâm bởi các Ngân hàng, các nhà nghiên cứu, phân tích tài chính... Các vấn đề nghiên cứu chủ yếu xoay quanh các nguyên nhân, diễn biến và hệ quả của việc phát sinh nợ xấu. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra chất lượng tài sản là một yếu tố dự đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue-Kunt 1989, Barr và Siems 1994) và các tổ chức ngân hàng trước khi phá sản luôn có mức nợ xấu rất cao. Trong các nghiên cứu của mình, Keeton, William và Morris (1987) đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 19791985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay những khoản mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng khác. Trong khi đó, nghiên cứu của Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên các NHTM lớn ở Mỹ lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng đều là tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng. Tại Arhentina, Bercoff và cộng sự (2002) nghiên cứu vấn đề nợ xấu đối với hệ thống NHTM nước này trong giai đoạn 1993-1996 cho rằng các khoản nợ xấu bị ảnh hưởng nặng nề bởi cả hai yếu tố nội bộ Ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô. Tác giả đã nghiên cứu riêng biệt các tác động của các yếu tố nội bộ ngân hàng và kinh tế vĩ mô xem mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố như thế nào. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Ở trong nước, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nợ xấu ngân hàng. Cụ thể, các vấn đề nợ xấu đã được đề cập ở một số 7 luận văn thạc sỹ, tiến sỹ trong thời gian qua. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thành Đô (2005) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tuấn Anh (2004) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam... Luận án "Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Hữu Thủy (1996) đã đề cập đến đặc điểm của quá trình hình thành và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1994-1996. Tác giả nhận thấy trong điều kiện về vốn nghèo nàn, công nghệ ngân hàng lạc hậu cùng với những yếu tố về con người (đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức về ngân hàng trong kinh tế thị trường), cạnh tranh ngân hàng không lành mạnh, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng... thì công tác quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn này chưa được chú trọng. Tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro gồm đào tạo cán bộ, sắp xếp bộ máy, công tác điều hành và kiểm tra kiểm soát. Tuy nhiên, luận án được thực hiện trong giai đoạn 1994 - 1996 khi Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức thương mại thế giới(WTO), hệ thống NHTM còn non trẻ, không còn phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và hệ thống NHTM hiện nay. Luận án tiến sỹ của Lê Thị Huyền Diệu (2010) với tên đề tài “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”. Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các mô hình quản lý rủi ro tín dụng, luận giải một cách có hệ thống các vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, từ đó phân tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Mặc dù vậy, nghiên cứu này vẫn chưa đi sâu cụ thể vào nợ “có vấn đề” và quản lý nợ có vấn đề, vốn là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Các vấn đề về nợ xấu cũng được đề cập tới ở một số tạp chí chuyên 8 ngành như bài viết của Huỳnh Thế Du (2004) trong chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright, TP Hồ Chí Minh đã đưa ra một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới: gồm mô hình xử lý nợ tập trung (Hoa Kỳ và các nước Đông Nam Á như: Thái Lan, Indonesia... ) và mô hình xử lý nợ phi tập trung (Hungary, Ba Lan...). Tác giả đã phân tích rất kỹ về mặt ưu, nhược điểm của từng loại mô hình. Ngoài ra, tác giả còn có sự so sánh các điểm tương đồng về xuất phát điểm và quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam và hệ thống NHTM Trung Quốc, đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng về nguyên nhân, quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu ở Việt Nam và Trung Quốc trong các năm 2003 và 2004. Với thời gian nghiên cứu gần hơn, Nguyễn Đức Tú (2012) đã thực hiện nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011. Luận án bên cạnh việc khái quát hóa những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro đã thực hiện đánh giá và chỉ rõ những mặt được và chưa được trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tập trung chủ yếu ở giai đoạn 2008-2011, đây là giai đoạn hệ thống NHTM Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, trong bối cảnh lạm phát tăng cao, tín dụng tăng trưởng nóng và nợ xấu lớn. Tác giả đã đề xuất mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với NHTM Công thương trong giai đoạn phát triển tiếp theo, tập trung theo hướng tăng cường công tác nhận diện và lượng hóa rủi ro tín dụng, hướng đến đáp ứng chuẩn Basel theo định hướng chung của ngân hàng. Đối với các nghiên cứu cụ thể tại NHNT, luận văn thạc sỹ của Trần Tiến Chương (2008) là một trong số ít nghiên cứu với phạm vi toàn hệ thống NHNT. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNT giai đoạn 2002 - 2007 ở các nội dung: Bộ máy tổ chức, quy trình và thẩm quyền phê duyệt tín dụng, chính sách phân loại nợ và xử lý rủi ro. Trên cơ sở những 9 điểm hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNT giai đoạn 2002 -2007, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHNT phù hợp với định hướng phát triển đến năm 2015 như: Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt tín dụng, Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả, Các giải pháp phòng ngừa rủi ro và các giải pháp về nhân sự. Hạn chế của nghiên cứu là (i) Giai đoạn nghiên cứu của tác giả là 2002 2007, trước khi NHNT cổ phần hóa (2008), do vậy, cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng còn mang tính bao cấp nhà nước. Sau khi cổ phần hóa, hệ thống quản lý cũng như mô hình quản trị rủi ro đã có những thay đổi theo hướng hiện đại, hướng đến thông lệ quốc tế, do vậy những giải pháp, đề xuất cũng như đối tượng nghiên cứu không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay; (ii) Nghiên cứu chỉ nêu cụ thể từng giai đoạn trong mô hình tổ chức và quản trị rủi ro, chưa nêu và khái quát hóa được quy trình quản trị rủi ro của NHNT. Các công trình, bài viết trên có một số thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn Việt Nam chưa gia nhập tổ chức thương mại thế giới, môi trường hoạt động kinh doanh tổng thể, chính sách pháp luật, trình độ quản lý của chủ thể tham gia còn chưa cao,... do đó có sự khác biệt quá lớn so với giai đoạn hiện nay. Một số nghiên cứu lại dựa theo quy định của Ngân hàng nhà nước về định nghĩa nợ xấu, do đó, không tránh khỏi có những khoảng trống trong nghiên cứu về quản trị nợ tại các NHTM. 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là một trong những hoạt động được nhiều tác giả quan tâm tập trung nghiên cứu do tín dụng hiện nay vẫn là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, nếu như chính sách, quy trình và hiệu quả quản lý rủi ro không tốt, chi phí trích lập dự phòng rủi tín dụng lại là phần chiếm chi phí cao, ảnh 10 hưởng đến lợi nhuận nói riêng và hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Vì lý do đó, tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng là đề tài được nhiều tác giả lựa chọn khi nghiên cứu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài này chủ yếu tập trung vào một khâu trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng. Cụ thể, các tác giả phân tích chính sách, quy trình quản lý rủi ro tín dụng của khách hàng trong giai đoạn phân tích, thẩm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của khách hàng. Một số ít công trình nghiên cứu riêng về quy trình xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề (các khoản nợ đã quá hạn từ ít nhất 90 ngày trở lên), khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng phải thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ. Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây tại các ngân hàng thương mại (trong đó có cả NHNT), tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào lựa chọn nợ hay quản trị nợ là đối tượng nghiên cứu. Nội dung quản trị nợ tại các NHTM là các chính sách, quy trình của mỗi NHTM đưa ra để quản trị các khoản cấp tín dụng theo cả quy trình vay vốn, từ trước khi cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng và xử lý nợ khi khoản cấp tín dụng chuyển nợ quá hạn, nợ xấu. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”, phù hợp với khoảng trống nghiên cứu đã nêu cũng như kinh nghiệm hơn 7 năm làm công tác tín dụng và xử lý nợ tại NHNT. 1.2. Tổng quan về nợ 1.2.1. Khái niệm Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn. Nợ (tài sản có) theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN (Thông tư 02) 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng