TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
***
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn
:
Họ và tên sinh viên
:
Lớp
:
Th.s Nguyễn Thị Phương Lan
i
DANH MỤC SƠ ĐỒỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần ACG PACIPIC...................................5
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất cửa, vách nhôm....................................................18
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạch định nguồn nhân lực................................................22
Sơ đồ 2.3: Các bước tuyển dụng nhân sự............................................................23
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng các ngành nghề đăng ký kinh doanh……………………………8
Bảng 2.1. Cơ cấu lao đô ̣ng t năm 211-20211Ŋ....................................................11
Bảng 2.2 Trình độ tay nghề của lao động trực tiếp............................................. 11
Bảng 2.3. Vốn và tổng nguồn vốn của công ty................................................... 12
Bảng 2.4. Các thiết bị gia công của công ty........................................................13
Bảng 2.5. Các thiết bị thi công của công ty.........................................................15
Bảng 2.-. Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm 211520211Ŋ...............21
Bảng 2.Ŋ : Chi phí tuyển dụng của công ty t năm 211520211Ŋ...........................24
Bảng 2.8: Tiền lương bình quân của công nhân..................................................29
Bảng 2.9: Tiền lương bình quân của nhân viên...................................................31
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾẾT TẮẾT
STT
T viết tắt
1
FTA
Free Trade
Hiệp định Thương mại tự
AEC
Agreement
ASEAN Economic
do
Cộng đồng kinh tế
WTO
Community
World Trade
ASEAN
Tổ chức thương mại thế
Organization
giới
Lao động trực tiếp
2
3
4
LĐTT
5
ASEAN
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
iii
MỞ ĐẦU
Để đứng vững trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các doanh
nghiệp càng phải quan tâm hơn nữa đến nguồn lực của mình, bên cạnh các
nguồn lực về vốn, công nghệ… còn phải đặc biệt chú trọng đến chiến lược phát
triển con người, bởi vì con người là chủ thể sáng tạo ra của cải vật chất, là vốn
quý nhất và là chiếc chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh
nghiệp.Hiện nay đất nước ta đang hội nhập sâu rộng vào thế giới, với thông tin
đầy đủ cơ hội và thách thức, nền kinh tế tri thức lấy chất lượng của nguồn nhân
lực làm yếu tố quyết định hàng đầu, chủ yếu dựa trên năng lực trí tuệ, sáng tạo
nhằm giải quyết những vấn đề thiếu hụt nhân lực. Việt Nam đang phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, các
hoạt động quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế tại doanh nghiệp nói
riêng với sự điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, giá cả,... đòi hỏi phải cung cấp những thông tin kịp
thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và kết quả kinh doanh, tình hình quản lý sử dụng lao động, vật tư và tiền
vốn trong quá trình hoạt động… làm cơ sở để đưa ra các chủ trương, chính sách
và giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt được
mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp cần
phải nhận thức và áp dụng các phương thức quản lý hữu hiệu trong đó có hoạt
động quản lý nguồn nhân lực. Việc quản lý nguồn nhân lực giúp tổ chức khai
thác một cách hiệu quả nhất nguồn vốn con người, phối kết hợp một cách tốt
nhất với các nguồn lực khác để chủ động ứng phó được với mọi biến động trên
thị trường lao động.
Đối với doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm mục đích nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh
của đơn vị khi tham gia vào các hoạt động trên thị trường, nâng cao uy tín và
tạothương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này là rất quan trọng đối
với những công ty hoạt động trong các lĩnh vực mới của thị trường: tư vấn, thiết
kế, thi công các công trình xây dựng…,các hoạt động này cần nguồn vốn tương
đối lớn do có chu kỳ đầu tư dài. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trên thị trường
1
đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng đáp ứng
với các yêu cầu của thị trường.
Công ty cổ phần ACG PACIPIC là một công ty xây dựng chuyên nghiệp,
ACG được viết tắt của Aluminium Composite Glass – Nhôm Composite Kính
hay Accuracy Commitment Guarante – Đảm Bảo Cam Kết Chính Xác. Hệ
thống giá trị cốt lõi của công ty gói gọn trong chữ ACG – Sự chính xác, bảo đảm
là niềm tin mà ACG đã dày công xây dựng trong Ŋ năm. Minh chứng cho sự tin
tưởng đó là hàng loạt các công trình lớn: Tòa nhà Parts Tower, chung cư xã hội,
trụ sở ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An,… và nhiều công trình khác đxa tạo
nên thương hiệu cho công ty. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân
lực, lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty.
Sau quá trình theo học chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại Trường Đại
học Lao Động – Xã Hội, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản trị
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cùng với sự giới thiệu t khoa, t nhà
trường em đã chọn công ty cổ phần ACG PACIPIC làm địa điểm thực tập của
mình. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô, chú, anh, chị trong công ty giúp em hoàn thành đợt thực tập. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo
tận tình của của Th.s Nguyễn Thị Phương Lan đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu có hạn, vốn kiến thức hạn
chế cũng như những kinh nghiêm thực tế chưa nhiều nên bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo
và góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn và em có thể
làm tốt hơn trong bài khóa luận sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ACG PACIPIC
1.1.
Thông tin chung về công ty cổ phần ACG PACIPIC
Tên công ty: Công ty cổ phần ACG PACIPIC
Ngày hoạt động: 12/15/2111
Mã số thuế: 111531-Ŋ5Ŋ
Địa chỉ: Số 22/I/34, Phan Đình Giót, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: P514 – C5 – Nguyễn Cơ Thạch – Mỹ Đình – Hà Nội
Nhà máy sản xuất: Phù Lỗ 20 Sóc Sơn 20 Hà Nội
Website: www.acgpacipic.vn
Email:
[email protected]
Điện thoại: 14.-28Ŋ2294
Fax: 14.-2-94128
1.2.
Quá trình hình thành, phát triển của công ty.
Công ty cổ phần ACG là công ty chuyên tư vấn thiết kế và cung cấp,lắp đặt
các sản phẩm nhôm kính cao cấp. Công ty được thành lập vào tháng 4/2111 với
nhà máy sản xuất ở Phù Lỗ, Sóc Sơn, Hà Nội. Trải qua Ŋ năm hình thành và
phát triển công ty đã có được một số thành tựu nhất định như sau:
Ngày 11/14/2111: Thành lập công ty cổ phần ACG Pacipic.
Tháng 11/15/2111: Công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ
15 tỷ đồng.
Ngày 1-/18/2112: Cổ phiếu công ty chính thức niêm yết trên sàn giao dịch
chính khoán Hà Nội
Ngày 1/9/2114 công ty được G20CERTI Việt Nam đánh giá và chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9111:2118 với phạm vi chứng nhận : thi công lắp
đặt các công trình xây dựng. Sản xuất, cung cấp và thi công các sản phẩm nhôm
kính và các loại cửa
Qua Ŋ năm hình thành và phát triển công ty đã có gần 51 dự án lớn với khối
lượng 511m2 trở lên trên khắp cả nước, công trình lớn nhất với khối lượng
2992m2 được thi công tại Sài Đồng 20 quận Long Biên 20 TP Hà Nội. Với đội ngũ
3
cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm được đào tạo trong và ngoài nước cùng với
tôn chỉ mục tiêu “mang đến cho khách hàng dịch vụ, sản phẩm hoàn hảo nhất”,
công ty cổ phần ACG PACIPIC không ng ng nâng cao chất lượng nhân sự, ứng
dụng cập nhật các loại vật liệu, công nghệ mới nhất,tiến tiến hiện đại trong sản
xuất và gia công lắp đặt. Công ty cổ phần ACG PACIPIC luôn làm hài lòng quý
khách hàng bằng nhiều sản phẩm đảm bảo chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật với
giá cả cạnh tranh nhất.
1.3.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.
Để thích ứng với nền kinh tế ngày càng hội nhập theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thì công tác quản lý trong bất kì công ty nào cũng cần
thiết và không thể thiếu, nó giúp giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của công ty.
Việc tổ chức công tác quản lý tốt sẽ giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình công ty và có phương hướng chiến lược phát triển đúng đắn.
Đối với công ty cổ phần ACG Pacipic, là một công ty quy mô nhỏ và v a
nên bộ máy tổ chức quản lý hết sức đơn giản gọn nhẹ nó phù hợp với mô hình
và tính chất kinh doanh của công ty. Công ty tổ chức và hoạt động trên nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
4
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần ACG PACIPIC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐCGiám
đốc
Phó Giám
Đốc Kinh
Doanh
Phó Giám
Đốc Tài
Chính
Phó Giám
Đốc Kỹ
Thuật
Phó Giám
Đốc Dự
Án
Phòng Kế
Hoạch
Phòng Kế
Toán
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Dự
Án
Phó Giám
Đốc Nhân
Sự
Phòng
Nhân Sự
Phòng Thi Công
Các Đội Thi Công
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty cổ phần ACG PACIPIC)
Nhận xét:
Mô hình quản lý của công ty hiện nay là mô hình trực tuyến – chức năng,
được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay. Trực tiếp lãnh đạo mọi
5
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm là Giám Đốc; giúp việc, tham mưu cho
Giám Đốc là các Phó Giám Đốc của t ng chức năng, nó v a mang tính chất “
một thủ trưởng” của mô hình trực tuyến nhưng lại có sự trợ giúp, sự tham mưu
của các Phó Giám Đốc của t ng chức năng, trợ giúp Ban lãnh đạo công ty quản
lý các mặt về chuyên môn. Giúp Ban lãnh đạo công ty thực hiện vai trò lãnh
đạo. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối chặt chẽ. Đã phát
huy được vai trò của các phòng ban, tạo ra hoạt động hiệu quả của công tác quản
lý. Tuy nhiên cơ cấu chức năng tại công tại công ty dẫn tới sự hợp tác ít chặt chẽ
giữa các bộ phận, tính bao quát, phối hợp giữa các bộ phận bị hạn chế. Do vậy
với mô hình quản lý này Ban giám đốc công ty phải nỗ lực nhiều hơn trong việc
phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và giảm thiểu nhiều mâu thuẫn giữa
các mục tiêu chức năng với nhau và mục tiêu chung của toàn công ty. Trong
công ty cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận, hỗ trợ lẫn nhau.
1.3.2. Chức năng hoạt động của các bộ phận tại công ty:
Với mô hình bộ máy tổ chức hiện nay của công ty áp dụng là cơ cấu tổ chức
trực tuyến20 chức năng thì mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên chỉ đạo trực tiếp
nhưng có sự xuất hiện của các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng
chỉ có chứ năng tham mưu, hỗ trợ cho cấp trên trong việc quản lý bộ máy của
công ty. Lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả kinh danh và toàn quyền
quyết định trong phạm vi mình phụ trách
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
tr những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và
hoạt động quản lý rủi ro của công ty. Các thành viên của hội đồng quản trị do
đại hội đồng cổ đông bầu ra
Giám đốc: Là thành viên do hội đồng quản trị bổ nhiệm có nhiêm vụ điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty dưới sự giám sát của hội đồng
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
-
Phó giám đốc kinh doanh: Triền khai công việc bán hàng; chịu trách nhiệm
chính về doanh thu, doanh số bán hàng; thiết lập mạng lưới kinh doanh, thu thập
thông tin thị trường và phát triển kinh doanh trong khu vực; lập và duy trì các
mối quan hệ khách hàng tiềm năng; báo cáo hoạt động kinh doanh tới giám đốc,
Phát triển và duy trì hệ thống kênh phân phối; xây dựng kế hoạch kinh doanh
định kỳ
Phó giám đốc tài chính: quản lý tài chính, phân tích và xử lý các mối quan
hệ tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng các kế hoạch tài chính; khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, cảnh báo các nguy cơ đối với doanh nghiệp
thông qua phân tích tài chính và đưa ra những dự báo đáng tin cậy trong tương
lai.
Phó giám đốc kỹ thuật: giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng kế
hoạch – kỹ thuật, phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu, ban đầu tư dự án của
công ty. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác.
Phó giám đốc dự án: Lập và xây dựng kế hoạch thi công, biện pháp thi
công, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của bộ phận kỹ thuật tại Ban chỉ huy
công trường. Thực hiện và tổ chức các công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động trên công trình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của dự
án.
Phó giám đốc nhân sự: giúp giám đốc phụ trách mảng nhân sự, giám sát quá
trình tuyển dụng, hoạch định nguồn nhân lực của công ty; xây dựng cơ chế
lương thưởng, giải quyết các chế dộ chính sách đối với người lao động; công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
Phòng kế hoạch: lập kế hoạch chi tiết công việc cho các bộ phận
Phòng kế toán: quản lý toàn bộ nguồn thu, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng;
quản lý cơ sở vật chất bằng nghiệp vụ tài chính; kiểm soát việc mua sắm, sửa
chữa, xây dựng.
Phòng kỹ thuật: triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm; kiểm tra chất
lượng, số lượng hàng hóa mua và xuất ra; kiểm tra nghiệm thu, giám sát chất
lượng sản phẩm.
Phòng dự án: dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc dự án làm theo yêu cầu và
chỉ thị của Phó giám đốc dự án
Ŋ
Phòng nhân sự: hỗ trợ Phó giám đốc nhân sự thực hiện các công việc về
mảng nhân sự theo sự chỉ đạo và giao nhiêm vụ xuống
Phòng thi công: quản lý điều hành lĩnh vực thi công xây lắp
Các đội thi công : trực tiếp tham gia xây dựng, lắp đặt dưới sự chỉ huy của
đội trưởng, phòng thi công
1.4. Các lĩnh vực; ngành nghề sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
1.4.1. Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Bảng 1.1. Bảng các ngành nghề đăng ký kinh doanh
STT
1
2
3
4
5
Ŋ
8
9
11
11
12
13
14
15
11Ŋ
Ngành
Mã ngành
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây 4--3
dựng
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác 4Ŋ52
trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
Chuẩn bị mặt bằng
43121
Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan
81311
Hoàn thiện công trình xây dựng
43311
Hoạt động tư vấn quản lý
Ŋ1211
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều 4322
hoà không khí
Lắp đặt hệ thống điện
43211
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
43291
Phá dỡ
43111
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
82311
Vệ sinh chung nhà cửa
81211
Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác
81291
Xây dựng công trình công ích
42211
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4211
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
42911
Xây dựng nhà các loại
41111
(Nguồn : www.acgpacipic.vn)
1.4.2. Ngành nghề chính:
Xây dựng nhà các loại ( Mã nghành 41111)
8
CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ACG PACIPIC.
2.1.
Các nguồn lực kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1. Nguồn nhân lực:
Lao động có vai trò quan trọng, trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ.Vì vậy,
khi nói đến yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến số lượng và chất
lượng mà còn cả vấn đề tuyển chọn, đào tạo lao động, bố trí sắp xếp, quản lý và
sử dụng lao động để đem lại hiệu quả cao đó mới là vấn đề phức tạp.
ACG Pacipic là 1 công ty hoạt động trong lịch vực xây dựng và dịch vụ xây
dựng vì vậy công ty luôn chú trọng, phát triển nguồn nhân lực. Lực lượng nhân
lực của công ty không ng ng được nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng.
Trong những năm đầu mới thành lâ ̣p, công ty luôn gă ̣p những khó khăn về nhân
lực như:số lượng lao động còn hạn chế, tay nghề còn non nớt, chưa học hỏi
nhiều kinh nghiê ̣m, chưa có kinh nghiệm quản lí, kem hiê ̣u quả… Trước những
yêu cầu ngày càng cao của người dân và xã hội, doanh nghiệp đã tự thích nghi
để phát triển, một trong những vấn đề quan trọng mà lãnh đạo đă ̣t ra là ổn định
công tác sản xuất làm viê ̣c, tuyển dụng những người có kinh nghiê ̣m và tay nghề
chắc chắn. Đến nay, công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng và đạt được những
hiê ̣u quả vượt bâ ̣c.
9
Bang 2.1. Cơ cấu lao đông từ năm 2016-2017
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số
lượng
Tổng số lao động
1. Trình độ học vấn
Đại học các ngành
nghề
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
2.Giới tính
Lao động nam
Lao động nữ
3. Tính chất sử dụng
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Tỷ
trọng
Năm 2017
So sánh
Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
233
111
2017/2016
Tỷ
Số
trọng
lượng
(%)
45
23.9
188
(%)
111
21
11.-
25
11.Ŋ
5
25
18
9.-
18
Ŋ.Ŋ
1
1
113
-1.1
121
51.5
Ŋ
-.2
3Ŋ
19.Ŋ
Ŋ1
31.1
33
89.2
1Ŋ2
1-
91.5
8.5
214
19
93.1
-.9
42
3
24.4
18.8
181
8
95.8
4.2
215
18
92.3
Ŋ.Ŋ
35
11
19.4
125
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng 2.1 trên ta thấy tổng số lao động của công ty được tăng lên đáng
kể, trong đó lực lượng lao động gián tiếp tăng 11 người chiếm 125%, lao động
trực tiếp tăng 35 người chiếm 19.4%. Điều này cho thấy số lượng cấp quản lý
của công ty tăng nhanh hơn đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình kinh
doanh của công ty đang phát triển. Công ty không ng ng tổ chức công tác tuyển
dụng lao động để có đủ lực lượng sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trên thị trường. Cụ thể năm 211Ŋ tăng 23.9% so với năm 211- tương ứng 45 lao
động.
Lao động có trình độ trung cấp vẫn chiếm phần lớn lao động của công ty,
lao động có trình độ đại học nhiều hơn so với lao động có trình độ cao đẳng. Cụ
thể, năm 211- trong tổng số 188 lao động thì lao động có trình độ Đại học các
nghành nghề là 21 người chiếm 11.-%, lao động có trình độ Cao đẳng là 18
người chiếm 9.-%, lao động có trình độ Trung cấp là 113 người chiếm -1.1%,
Công nhân kỹ thuật có 3Ŋ người chiếm 19.Ŋ%. Năm 211Ŋ, với tổng số lao động
là 233 người thì lao động có trình độ Đại học là 25 người chiếm 11,Ŋ% tăng
thêm 5 người (25%), lao động có trình độ Cao đẳng là 18 người chiếm Ŋ.Ŋ%, lao
11
động có trình độ trung cấp là 121 người chiếm 51.5% tăng Ŋ người (-.2%), công
nhân kỹ thuật có Ŋ1 người tăng 33 người chiếm 31.1% (89.2%). So sánh với
toàn bộ lao động trong công ty thì năm 211Ŋ phần trăm số lao động có trình độ
đại học và công nhân kỹ thuật được tăng lên còn số lao động ở trình độ cao đẳng
và trung cấp đang giảm xuống điều này cho thấy trình độ lao động của công ty
ngày càng được nâng cao, có chất lượng hơn.
Số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nữ. Năm 211- số lao
động nam là 1Ŋ2 người chiếm 91,5%, lao động nữa là 1- người chiếm 8.5%.
Năm 211Ŋ số lao động nam là 214 người chiếm 93,1%, lao động nữ là 19 người
chiếm -.9%. Số lao động nam năm 211Ŋ tăng 42 người chiếm 24.4%, số lao
động nữ tăng 3 người chiếm 18.8%
Bảng 2.2 Trình độ tay nghề của lao động trực tiếp
Đơn vị: Người
Năm 2016
Năm 2017
So Sánh
Trình độ tay
nghề của lao
động trực tiếp
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Số
Tỷ lệ
SốTỷ lệ
lượng
(%)
lượng(%)
32
1Ŋ.Ŋ8
25
59
533
32.Ŋ8
31.11
18.33
Ŋ1
ŊŊ
42
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
11.-3
(Ŋ)
(21.88)
33.12
35.81
19.54
12
21
9
21.34
3Ŋ.5
2Ŋ.2Ŋ
Qua bảng 2.2 ta thấy trình độ tay nghề của nhân viên lao động trực tiếp
(LĐTT) được nâng cao thể hiện qua t ng cấp bậc. Năm 211- trình độ tay nghề
của nhân viên LĐTT bậc 2 có 32 người chiếm 1Ŋ.Ŋ8%, nhân viên LĐTT bậc 3
có 59 người chiếm 32.Ŋ8%, nhân viên LĐTT bậc 4 có 5- người chiếm 31.11%,
nhân viên LĐTT bậc 5 có 33 người chiếm 18.33%. Số liệu năm 211- cho thấy
tay nghề của nhân viên LĐTT chủ yếu là bậc 3 và bậc 4. Đến năm 211Ŋ,trình độ
tay nghề của nhân viên LĐTT bậc 2 là 25 người(chiếm 11.-3%) giảm Ŋ người
(21.88%) so với năm 211-, nhân viên LĐTT bậc 3 là Ŋ1 người chiếm 33.12%
tăng lên 12 người (21.34%) so với năm trước, nhân viên LĐTT bậc 4 là ŊŊ
11
người chiếm 35.81% tăng 21 người (3Ŋ.5%) so với năm 211-, nhân viên LĐTT
bậc 5 là 42 người chiếm 19.54% tăng 9 người (2Ŋ.2Ŋ%) so với năm 211-.
Qua năm 211Ŋ cho thấy số nhân viên LĐTT có tăng lên, phần lớn trình độ
tay nghề của nhân viên vẫn chủ yếu là bậc 3 và bậc 4 nhưng phần trăm số nhân
viên LĐTT bậc 2 lại giảm thay vào đó bậc 4 và bậc 5 tăng lên đáng kể. Cho thấy
chất lượng tay nghề của nhân viên LĐTT năm 211Ŋ được nâng cao và tiến bộ
hơn năm 211Công ty cũng rất chú trọng tới việc tuyển chọn và đào tạo người lao động
bởi người lao động chính là nội lực quan trọng cho công ty đứng vững và phát
triển, vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là vấn đề được ưu tiên hàng
đầu của doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi
người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn
thiện bản thân.
2.1.2. Nguồn tài chính:
Bảng 2.3. Vốn và tổng nguồn vốn của công ty
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
Tổng
nguồn
vốn
Vốn cố
định
Vốn
lưu
động
2115
211-
211Ŋ
So sánh tăng giảm
211-/2115
Chên
Tỷ
h lệch trọng
(%)
211Ŋ/211Chênh
Tỷ
lệch
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
81.Ŋ8
111
81.5
111
95.-
111
1.8
1.99
14.1
1Ŋ.3
41.2
51
54.Ŋ-
3.43
8.3
Ŋ.5
1-.8
49
52.1
3
43.5
Ŋ
54.53
39.58
44.3
3-.9
5
-.-
1Ŋ.8-
45.24
45.4Ŋ
(2.-3) (-.-4)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Tổng nguồn vốn tăng đều qua các năm. Năm 2115 tổng nguồn vốn của công
ty là 81.Ŋ8 tỷ đồng, năm 211- tổng nguồn vốn là 81.5 tỷ đồng tăng lên so với
năm 2115 là 1.8 tỷ đồng (1.99%). Năm 211Ŋ tổng nguồn vốn là 95.- tỷ đồng
tăng lên so với năm 211- là 14.1 tỷ đồng (1Ŋ.3%)
Vốn cố định năm 2115 là 41.2tỷ đồng chiếm 51% tổng nguồn vốn; sang năm
211- là 44.-3 tỷ đồng chiếm 54.Ŋ-% tổng nguồn vốn và tăng 3.43 tỷ đồng
12
chiếm 8.3% so với năm 2115 ; đến năm 211Ŋ vốn cố định là 52.13tỷ đồng chiếm
54.53% tổng nguồn vốn và tăng Ŋ.5 tỷ đồng chiếm 1-.8% so với năm 211-.
Nguồn vốn cố định của công ty vẫn tăng lên trong t ng năm, chứng tỏ công ty
vẫn không ng ng đầu tư vào máy móc, công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Vốn lưu động năm 2115 là 39.58 tỷ đồng chiếm 49% tổng nguồn vốn; sang
năm 211- là 3-.95 tỷ đồng chiếm 45.24% tổng nguồn vốn và giảm 2.-3 tỷ đồng
chiếm -.-4% so với năm 2115; đến năm 211Ŋ vốn lưu động là 43.5Ŋ tỷ đồng
chiếm 45.4Ŋ% tổng nguồn vốn và tăng -.- tỷ đồng chiếm 1Ŋ.8-% so với năm
211-. Có thể thấy, vốn lưu động của công ty có sự biến động, năm 211- bị âm
nhưng sang năm 211Ŋ vốn lưu động lại tăng lên
2.1.3. Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền móng và tiền đề để phát triển đối với bất cứ
doanh nghiệp nào. Để đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ hậu cần 1 cách tối
nhất tới tay khách hàng và đẩy mạnh chất lượng dịch vụ.
Những năm mới thành lâ ̣p, cơ sở vâ ̣t chất của công ty còn thô sơ, kem hiê ̣n
đại dẫn đến những khó khăn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Do ngành chủ yếu là vật tư xây dựng, vốn đầu tư vào các máy móc rất tốn
kem. Song công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện để đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Máy móc được thay đổi rất nhanh bằng những thiết bị
hiê ̣n đại.
Máy móc thiết bị chủ yếu của công ty hiê ̣n nay phần lớn được nhập ở các
nước có nên kinh thế phát triển lớn như: Nhâ ̣t Bản, Việt Nam, Trung Quốc… tạo
điều kiê ̣n cho viê ̣c cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
T khi thành lập đến nay Công ty không ng ng mở rộng đầu tư vào chất
lượng, mẫu mã và sự đa dạng về sản phẩm.
*Thiết bị gia công:
Bảng 2.4. Các thiết bị gia công của công ty
13
STT
LOẠI THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
XUẤT XỨ
Nhật Bản
1
Máy cắt góc
14
2
12
3
Máy đột dập bằng
khí nen
Máy khoan tự động
4
Máy hàn
12
5
Máy cắt 45 độ
14
-
Máy cắt thep
12
Ŋ
Máy phay chep hình
12
8
Máy cưa lưỡi tròn
13
9
Máy lốc
12
11
Máy cắt kim loại
13
11
Máy gia công nẹp
chuyên dụng
Máy cắt nẹp kính
12
12
13
13
SỞ HỮU
Công ty
ACG
Trung Quốc
Công ty
ACG
Nhật Bản
Công ty
ACG
Nhật Bản
Công ty
ACG
Nhật Bản
Công ty
ACG
Nhật Bản
Công ty
ACG
Việt Nam
Công ty
ACG
Việt Nam
Công ty
ACG
Việt Nam
Công ty
ACG
Nhật Bản
Công ty
ACG
Việt Nam
Công ty
ACG
Nhật Bản
Công ty
ACG
( Nguồn: www.acgpacipic.vn)
*Thiết bị thi công:
14
Bảng 2.5. Các thiết bị thi công của công ty
STT
1
LOẠI THIẾT BỊ
Gldolas
2
Máy nâng kính chuyên
3
dụng
Máy bơm keo 2 thành
4
phần
Máy mài kính
5
Máy phay đa năng
SỐ LƯỢNG XUẤT XỨ
13
Trung
Công ty
13
Quốc
Nhật Bản
ACG
Công ty
Nhật Bản
ACG
Công ty
12
Trung
ACG
Công ty
14
Quốc
Nhật Bản
ACG
Công ty
12
(chuyên dùng cho tấm
Ŋ
8
9
Alu)
Máy cắt 2 đầu, 1 đầu
Máy ep góc
Máy phay số
Xe tải
SỞ HỮU
ACG
15
Nhật Bản
Công ty
Nhật Bản
ACG
Công ty
13
Trung
ACG
Công ty
12
Quốc
Huyndai
ACG
Công ty
13
11
Xe tải
15
Huyndai
ACG
Thuê ngoài
11
Máy lốc vòm
11
Nhật Bản
Công ty
ACG
(Nguồn: www.acgpacipic.vn)
2.1.4. Nguồn lực khác:
Ngoài những nguồn lực trên, công ty còn áp dụng khoa học công nghệ trong
mọi hoạt động nhằm đạt kết quả.
15
Viê ̣c học hỏi kỹ thuâ ̣t của những nước phát triển mạnh vào doanh nghiê ̣p là
vô cùng cần thiết. Ở t ng giai đoạn, công ty đều sử dụng công nghê ̣ mới để đẩy
nhanh quá trình cung ứng dịch vụ sản phẩm. Kỹ thuâ ̣t tiên tiến giúp cải thiê ̣n
đáng kể chất lượng dịch vụ, rút ngắn các công đoạn không cần thiết. Vì vâ ̣y có
thể giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh là điều mà công ty mong đợi.
2.2.
Hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1. Các hoạt động kinh doanh tại công ty:
* Hoạt động thương mại dịch vụ, cung ứng của công ty:
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty gồm: xây dựng( ngành
chính): hỗ trợ xây dựng và hậu cần, cho thuê, xây dựng, bán buôn vật liệu thiết
bị và các hoạt động khác.. Tư vấn giải pháp về nội thất, cung cấp và lắp đặt các
sản phẩm kính nội thất như phòng tắm kính, vách kính, lan can, cầu thang
kính,cầu thang máy, cửa cuốn…
Phân phối và lắp đặt các loại cửa nhôm kính cao cấp của các hãng sản xuất
trong nước như :Đông Anh, Huyndai, Vijanco, TungKuang, TungSin....
Phân phối và lắp đặt các loại cửa tự động, cửa chống cháy cho các resort,
hotel cao cấp.
Tư vấn giải pháp vật liệu cho các công trình.
Thiết kế t tổng thể đến chi tiết theo các phong cách kiến trúc;
T khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều
thành phần kinh tế. Các loại hình xây dựng ngày càng đa dạng và phong phú, cơ
chế quản lý thông thoáng hơn, do đó thị trường xây dựng ngày càng cạnh tranh
khốc liệt. Đứng trước tình hình đó Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới trong
công tác quản lý, tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng của mình
đó là áp dụng hình thức khoán doanh thu đến các đơn vị, đến t ng người lao
động. Các đơn vị tự khai thác, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của
công ty, hàng tháng nộp khoán và quyết toán với công ty theo định mức quy
định chung. Công ty định hướng kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư
thiết bị, ký kết các hợp đồng lớn, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu
tài chính. Cuối tháng tổng hợp doanh thu, số lượng sản phẩm và đối chiếu với
1-
phòng quản lý kinh tế xác định tổng doanh thu báo cáo với Giám đốc công ty.
Công ty luôn cố gắng bám sát quá trình thi công, đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xách phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo các dự án
*Hoạt động marketing:
Nói một cách tổng quát, công ty đã t ng bước thực hiện các hoạt động
Marketing trong quá trình kinh doanh dịch vụ trong vài năm qua. Tuy nhiên do
khả năng tài chính còn hạn hẹp cũng nhận thức về vai trò của Marketing chưa
đúng mức. Do đó hoạt động Marketing của công ty còn nhiều hạn chế, không
được tổ chức lập kế hoạch một cách thống nhất theo một chương trình hệ thống.
Những hoạt động Marketing đó chỉ d ng lại ở những hoạt động riêng lẻ, chưa
liên kết với nhau để tạo ra một sức mạnh tổng hợp. Thực tế là công ty chưa có
một cuộc nghiên cứu chính thức nào về thị trường, khách hàng như các đối thủ
cạnh tranh. Nhưng các hoạt động này cũng được ban giám đốc, các phòng ban
quan tâm. Không có phòng ban marketing riêng biệt, các hoạt động nghiên cứu
đến các yếu tố môi trường, nghiên cứu khách hàng được coi là nhiệm vụ của các
cá nhân và phòng ban trên. Ban giám đốc và các trưởng phòng có nhiệm vụ xem
xet nhu cầu thị trường, sự thay đổi nhu cầu khách hàng theo thời gian, theo mùa
vụ, vào các dịp lễ tết, quan tâm tới sự thay đổi giá sản phẩm, giá của đối thủ
cạnh tranh, cũng như các chương trình nhằm thu hút khách hàng của đối thủ
cạnh tranh. T đó ban giám đốc sẽ có những kế hoạch cụ thể và quyết định kịp
thời, thực hiện việc học tập rút kinh nghiệm t các công ty khác, cũng như đưa
ra các giải pháp đối phó với đối thủ cạnh tranh và phù hợp với sự biến đổi của
nhu cầu thị trường. Nhưng nhiệm vụ chính yếu của ban giám đốc là khai thác và
tìm người cung ứng dịch vụ cho công ty. Ban giám đốc tìm hiểu phân tích, so
sánh các nhà cung ứng khác nhau, để tìm ra nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn, chất
lượng đáp ứng những nhu cầu phong phú về chủng loại hàng hoá. Và tất nhiên
giá cước mà công ty sử dụng của nhà cung ứng phải đảm bảo lợi nhuận khi cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy để hoạt động cung cấp dịch xây dựng đạt
hiệu quả cao trong những năm tới, công ty phải có kế hoạch tổ chức nghiên cứu
thị trường, xây dựng kế hoạch, chiến lược, chương trình marketing có quy mô và
1Ŋ