BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
PHẠM THỊ LAN ANH
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
PHẠM THỊ LAN ANH
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Hải
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, do tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Hùng Vương dưới sự hướng dẫn nhiệt tình và tâm huyết của
TS. Nguyễn Ngọc Hải. Trong quá trình viết, tôi đã tham khảo một số tài liệu
và đã được trích dẫn đầy đủ trong khóa luận.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Lan Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
“Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại Học Hùng Vương, Ban lãnh đạo khoa Kinh tế &
Quản trị kinh doanh, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Hải - Người đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.”
“Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi cũng nhận được sự quan tâm,
động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi của gia đình, bạn bè. Thông qua đây,
tôi xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ
Phạm Thị Lan Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 3
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ................. 3
5. Đóng góp mới của Luận văn: ........................................................................ 4
6. Kết cấu của luận văn: .................................................................................... 4
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 5
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD ................... 6
1.1. THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD........................... 6
1.1.1. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD ...................................... 6
1.1.2. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD ..................................... 10
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DNNQD VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ......................................... 13
1.2.1. Các nội dung cơ bản của quản lý thu thuế đối với DNNQD ................ 13
1.2.2. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD ...................................... 21
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ DN TRONG
NƯỚC ............................................................................................................. 24
1.3.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với DNNQD Ngoại tỉnh: 24
1.3.2. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở một số địa phương trong
tỉnh:.................................................................................................................. 25
iv
1.3.3. Một số bài học về quản lý thu thuế đối với DN rút ra cho tỉnh Phú Thọ
cũng như Chi cục thuế huyện Lâm Thao: ....................................................... 27
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO ..................................................... 29
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG LOẠI HÌNH DNNQD
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO ........................................................ 29
2.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao ............... 29
2.1.2. Quá trình phát triển và thực trạng loại hình DNNQD trên địa bàn huyện
Lâm Thao ........................................................................................................ 30
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LÂM THAO ........................................................................... 32
2.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý thu thuế đối với DNNQD ......................... 32
2.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về thuế đối với
DNNQD trên địa bàn ...................................................................................... 41
2.2.3. Thực trạng và kết quả thực hiện quy trình quản lý thu thuế đối với
DNNQD .......................................................................................................... 42
2.2.4. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD trên địa bàn
huyện Lâm Thao.............................................................................................. 47
2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ
YẾU TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD .......................... 48
2.3.1. Một số kết quả quản lý thuế đối với DNNQD ...................................... 48
2.3.2. Những hạn chế, trở ngại trong quản lý thu thuế đối với DNNQD trên
địa bàn huyện Lâm Thao ................................................................................. 53
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu................................................................. 56
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM THAO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................... 59
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ................................................................................. 59
v
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển DNNQD trên địa
bàn huyện Lâm Thao ....................................................................................... 59
3.1.2. Phương hướng đổi mới công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD .... 62
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO ............ 64
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế đối với DNNQD ............ 64
3.2.2. Tăng cường triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về thuế đối với
DNNQD trên địa bàn ...................................................................................... 68
3.2.3. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế đối với
DNNQD trên địa bàn ...................................................................................... 69
3.2.4. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD trên địa bàn huyện..... 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng và tốc độ tăng trưởng bình quân của DNNQD ............... 31
trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn 2014-2019 ....................................... 31
Bảng 2.2: Kết quả Thanh tra, kiểm tra thuế đối với DNNQD trên ................. 46
địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn 2015-2019 .............................................. 46
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế từ DNNQD trên địa bàn huyện Lâm Thao giai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tổ chức bộ máy ngành thuế theo Quyết định 41/2018/QĐ-TTg .... 15
Hình 2.1. Số lượng và tốc độ phát triển DNNQD tỉnh Phú Thọ năm 20142019 ................................................................................................................. 32
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hiện nay ......................... 35
Hình 2.3: Tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Lâm Thao hiện nay .............. 39
Đồ thị 2.2 : Trình độ chuyên môn cán bộ nhân viên các đội thuế .................. 41
Hình 2.4. Tỷ trọng số thu từ DNNQD trong tổng số thu trên địa bàn huyện
Lâm Thao giai đoạn 2015 - 2019 .................................................................... 52
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
CNTT
CSDL
DN
DNNVV
DNNN
DNNQD
ĐTNN
ĐTNT
GDP
GTGT
HTX
KBNN
KTTT
NNT
NQD
NSNN
QLNN
SXKD
TNCN
TNDN
TTĐB
UBND
WTO
XHCN
XNK
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp NQD
Đầu tư nước ngoài
Đối tượng nộp thuế
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Hợp tác xã
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế thị trường
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Quản lý Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập khẩu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế từ khu vực DN nói chung và DNNQD nói riêng có vai trò rất quan
trọng, vừa là nguồn thu chủ yếu của NSNN, vừa là công cụ điều tiết và định
hướng phát triển DN. Để nâng cao vai trò của thuế, cần thiết phải tổ chức quản
lý thu thuế đối với DN, đặc biệt là khu vực DNNQD.
Cùng với việc cải cách hệ thống thuế thời gian qua, quản lý thu thuế đối với
các DNNQD trong cả nước đã được đổi mới căn bản trên nhiều mặt, từ pháp
luật, chính sách, quy trình, thủ tục đến quản lý hành thu thuế... và ở tất các các
cấp từ Trung ương đến địa phương. Kết quả là, thu thuế từ khu vực DNNQD
tăng về số lượng, đổi mới về cơ cấu nguồn thu, đồng thời củng cố và nuôi dưỡng
được các nguồn thu. Theo số liệu thống kê hiện hành, số thu từ DN trong cả
nước chiếm trên 71% tổng thu nội địa của NSNN hàng năm, trong đó số thu từ
DNNQD chiếm trên 41%, số thu của đối tượng này gấp nhiều lần số thu từ đối
tượng khác như các hộ kinh doanh cá thể và các loại thu khác của NSNN.
Là một tỉnh vùng trung du với điều kiện kinh tế chưa phát triển mạnh,
nhưng tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Lâm Thao nói riêng có số thu từ khu
vực DNNQD không nhỏ và có xu hướng ngày càng tăng. Thời gian qua, cùng
với tỉnh Phú Thọ, trên địa bàn huyện Lâm Thao, việc quản lý thu thuế DNNQD
cũng được đổi mới căn bản từ việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách,
đến đổi mới quy trình, thủ tục, tổ chức bộ máy quản lý và quản lý hành thu thuế
trên địa bàn. Nhờ đó, số thu từ khu vực DNNQD của huyện Lâm Thao tăng từ
31,5 tỷ đồng năm 2015 lên 40,5 tỷ đồng năm 2019 với mức tăng bình quân 2.25
tỷ/ năm. Tỷ trọng số thu từ DNNQD luôn duy trì ở mức khá cao đạt 37,7% 41,9% tổng thu ngân sách hàng năm của huyện.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu thuế đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Lâm Thao vẫn còn nhiều hạn chế trên nhiều mặt: từ
việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách đến quy trình nghiệp vụ, ứng dụng
CNTT, phát triển nguồn nhân lực v.v.. Những hạn chế trong quản lý thu thuế đối
2
với DNNQD đã góp phần làm cho tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thuế
của các DNNQD trên địa bàn khá phức tạp.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, số lượng, loại hình và quy mô DNNQD ngày càng tăng. Vì thế, nguồn
thu từ các DNNQD trên địa bàn có nhiều biến động về quy mô, cơ cấu và tính
chất các nguồn thu. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực
DNNQD. Hơn nữa, việc thu thuế từ khu vực này rất phức tạp, có nhiều đặc thù, đòi
hỏi phải đổi mới hơn nữa quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán
bộ thuế.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu để tìm giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế đối với các DNNQD trên địa bàn huyện là vấn đề quan trọng và
cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài
"Quản lý thu thuế đối với Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành
Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thu Thuế tại huyện Lâm Thao,
từ đó đề xuất những đóng góp cụ thể nhằm tăng cường quản lý thu Thuế ở
huyện Lâm Thao.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
2.2.1. Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu Thuế đối với
loại hình DNNQD ở địa phương
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế DNNQD trên địa bàn, từ đó
tìm ra điểm hạn chế trong việc quản lý thu, tìm nguyên nhân và rút ra các bài
học từ những hạn chế đó.
2.2.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế
NQD trên địa bàn trong thời gian tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý thu Thuế đối với DNNQD bao gồm các nội dung cơ bản như
việc thực thi pháp luật, các thông tư, nghị định, chính sách, văn bản hướng
dẫn về Thuế, tổ chức bộ máy, các công việc liên quan đến thực hiện nhiệm vụ
thu Thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về thời gian: Chủ yếu trong giai đoạn 2015-2019.
3.2.2. Về Không gian: Nghiên cứu về quản lý thu Thuế, khối DNNQD,
phạm vi địa bàn huyện Lâm thao.
3.2.3. Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng
và tương lai đối tượng nghiên cứu. Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực
tiễn, đánh giá thực trạng, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
thu Thuế đối với DNNQD phạm vi địa bàn huyện Lâm Thao.
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Tuân thủ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin
4.1.2. Tuân thủ tư tưởng phát triển vì dân do dân của chủ tịch Hồ Chí
Minh
4.1.3. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về quản lý thu Thuế đối với DNNQD.
4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu:
Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Tổng hợp tài liệu, số liệu từ nhiều
nguồn khác nhau, qua các công trình nghiên cứu khoa học trước đây:
Website, tạp chí, báo cáo tổng kết thu NSNN của Chi cục thuế huyện Lâm
Thao…, các VBPL, văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn chính sách làm căn
4
cứ để xác định nội dung và phân tích công tác quản lý thu NSNN của Chi cục
thuế huyện Lâm thao. Phối hợp sử dụng các công cụ minh họa trực quan cho
các số liệu phân tích như sơ đồ, đồ thị... so sánh các số liệu để phân tích sự
biến động, từ đó đưa ra các biện pháp và điều chỉnh kịp thời.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích thống kê. Sử dụng để phân tích chỉ tiêu từ
thực nghiệm, từ đó, phân tích hoạt động thu NSNN tại Chi cục thuế huyện
Lâm Thao.
- Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, tác giả xử lý số liệu nhằm
đảm bảo tính logic, hợp lý bằng phương pháp hệ thống, so sánh, biểu đồ.
- Từ đó tác giả tổng hợp đánh giá hiện trạng, xu hướng vận động các chỉ
tiêu phân tích.
5. Đóng góp mới của Luận văn:
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Hệ thống, bổ sung, phát triển những lý luận cơ bản về quản lý thu Thuế
DNNQD.
5.2. Về mặt thực tiễn:
- Phân tích thực trạng, kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc và
bài học rút ra khi quản lý thu thuế trên địa bàn.
- Cung cấp cơ sở lý luận về chủ trương, chính sách, về đối tượng quản lý
thu Thuế địa bàn Chi cục thuế huyện Lâm Thao.
- Đề xuất các giải pháp quản lý thu Thuế DNNQD trên địa bàn.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với DNNQD.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với DNNQD trên địa bàn
huyện Lâm Thao.
5
Chương 3: Phương hướng và biện pháp tăng cường công tác quản lý thu
thuế đối với DNNQD trên địa bàn huyện Lâm Thao.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các kết quả nghiên cứu của các tác giả thông qua các đề tài, luận văn
thời điểm trước đó đã đưa ra được một số vấn đề về mặt lý luận, giải quyết
một số mặt vẫn còn hạn chế của thực tiễn của công tác quản lý thu thuế đặc
biệt là thu thuế khối DNNQD như sau:
Một là, đã làm rõ về lý luận của Thuế trên các mặt: Khái niệm, bản chất,
vai trò và tác dụng của Thuế, phân loại Thuế.
Hai là, đi sâu nghiên cứu về sắc Thuế cụ thể: Thuế GTGT, Thuế TNDN,
Thuế TN... Hầu hết các loại Thuế này đều liên quan đến DNNQD.
Ba là, đi sâu vào một số đối tượng khu vực như: Khu vực kinh tế tư
nhân, các cơ sở kinh tế NQD, DNNN...
Qua ba lần cải cách thuế, nhiều nội dung, nhiều quy định pháp luật về
Thuế đã thay đổi lớn về cơ chế, chính sách đã sửa đổi và bổ sung nhiều; mô
hình bộ máy quản lý cũng có những thay đổi, chuyển từ mô hình Cơ quan
thuế thực hiện toàn diện các khâu sang mô hình NTT tự khai, tự nộp dưới sự
kiểm tra, kiểm soát của Cơ quan thuế, chuyển từ quản lý theo các phần mềm
riêng lẻ sang quản lý tập trung toàn ngành theo phần mềm mới TMS. Ngoài
ra, cải cách thủ tục hành chính đã làm thay đổi căn bản nhiều nội dung trong
QLT. Cắt giảm, sáp nhập bộ máy QLT để phù hợp với cơ cấu bộ máy quản lý
tiết kiệm mà vẫn hiệu quả. Do vậy, không ít kết quả nghiên cứu trước đây
không còn phù hợp. Hơn nữa, bản thân vấn đề quản lý thu Thuế đặc biệt là
khối DNNQD rất phức tạp, do vậy, việc nghiên cứu đề tài là vấn đề cấp thiết
trước mắt cũng như lâu dài với một địa phương cấp huyện.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD
1.1. THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD
1.1.1. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD
Như chúng ta đã biết Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà mọi
tổ chức và cá nhân nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện
chức năng của Nhà nước. Nói cách khác, thuế là hình thức động viên, phân phối
lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức và cá nhân tạo ra để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Theo quy định pháp luật hiện hành, hầu hết các sắc thuế hiện có đều liên
quan đến DNNQD như: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài, thuế TNCN,
thuế tài nguyên, thuế đất đai, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí bảo vệ môi trường đối
với hoạt động khai thác khoáng sản... Dưới đây chỉ xem xét một số sắc thuế liên
quan nhiều và có nguồn thu lớn từ DNNQD.
Theo Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH 12
"Thuế GTGT: là thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng."
Theo Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH 12
"Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ... và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng ..."
GTGT là phần giá trị mới tăng thêm được tạo ra trong SXKD. Giá trị này
được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT là một loại thuế
gián thu, người tiêu dùng (sử dụng hàng hoá, dịch vụ) là người chịu thuế, DN
là người thu hộ. Do vậy, trong quản lý thu thuế đối với DNNQD cần kiểm tra
tính chính xác trong kế toán thuế và ngăn chặn việc chiếm dụng thuế.
7
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho
NSNN. Tính đến năm 2015; số thuế GTGT từ SXKD chiếm tỷ trọng cao nhất
(so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng 28,1%) và chiếm
45,5% trong tổng thu từ DN. Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ 1/1/1999
thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia
áp dụng).
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định, được tính căn cứ
vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối
với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với
thuế nhập khẩu. Đây là một loại thuế gián thu, thuế này chỉ liên quan đến các
DN có kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ trong danh mục do Nhà nước quy
định.
Theo Điều 4 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008
"Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng
hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng
không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt"
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan
trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ
được coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu
nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc biệt từ
SXKD nội địa chiếm khoảng trên 13,5% trong tổng thu NSNN, chiếm 11,9 %
trong tổng thu từ DN.
Theo http.www.lawkey.vn: Công ty luật Lawkey
"Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Là thuế trực thu, đánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN."
8
Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu. Mọi tổ chức
có hoạt động SXKD có thu nhập đều là ĐTNT TNDN. Số thuế được xác định
trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế được xác định bao
gồm: thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu nhập
khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ ở
nước ngoài. Thuế suất do Nhà nước quy định. Do đặc điểm của thuế TNDN là
muốn xác định thu nhập chịu thuế phải mở sổ sách kế toán theo dõi nên việc kê khai
nộp thuế và quyết toán thuế TNDN được phân định theo mức độ thực hiện chế độ
kế toán.
Theo Điều 1 Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11.
"Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ... có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này."
Điều 2. Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11.
"Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: "Hộ gia
đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn
có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ."
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm
góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của
NSNN và là công cụ có hiệu quả để Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn ; Hiện nay, thuế TNDN chiếm tỷ trọng rất cao (so
với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng 26,1%) và chiếm 46,1%
trong tổng thu từ DN.
Theo http.www.lawkey.vn: Công ty luật Lawkey
"Thuế tài nguyên: Là một loại thuế gián thu, đây là số tiền mà tổ chức, cá
nhân phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nói cách
khác, thuế tài nguyên là một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước."
9
Theo Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC
"Đối tượng chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền,
hải đảo...của nước Việt Nam quy định.."
Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi
trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài nguyên
chiếm tỷ trọng không lớn trong số thu NSNN hàng năm - khoảng 4,93% tổng thu
NSNN và chiếm 8,52 % trong tổng thu từ DN năm 2015. Tuy nhiên, tỷ trọng của
loại thuế có xu hướng tăng trong tổng thu NSNN.
Theo https://vi.wikipedia.org
"Thuế môn bài: Là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế
được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo hai nhóm: tổ chức kinh tế
và hộ kinh doanh cá thể. "
Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được quy định từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng tuỳ theo mức vốn đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh
hoặc giấy phép đầu tư.
Số thuế môn bài chiếm khoảng 0,24% trong tổng thu NSNN và chiếm
1,24% trong tổng thu từ DN năm 2015. Đây là loại thuế có tính chất lệ phí và
liên quan đến tất cả các DN.
Theo luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005"
"Thuế nhập khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu. Đối tượng chịu thuế
nhập khẩu là hàng hóa: Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu phi
thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ…Tổ chức,
cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nộp thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên
10
giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa
mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu. Đối tượng chịu thuế xuất
khẩu là hàng hóa: Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; Hàng
hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu phi thuế quan
là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ..."
Ngoài ra, còn một số khoản thu khác đối với DN như thuế nhà đất, tiền thuê
đất, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản… Những
khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ DN.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau. Tuy nhiên,
do khuôn khổ có hạn nên luận văn không đi sâu vào quản lý từng sắc thuế mà chỉ
đề cập đến quản lý thu thuế đối với DNNQD nói chung.
1.1.2. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD
1.1.2.1. Đặc điểm thu thuế đối với DNNQD
Theo nghĩa hẹp, thu thuế là một trong bốn khâu cơ bản của hoạt động thuế
Nhà nước, bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai thuế, tính thuế; thu - nộp thuế;
thanh tra, kiểm tra thuế. Theo đó, thu thuế là việc thu - nộp tiền thuế vào NSNN
được thực hiện bởi các cơ quan chức năng thu thuế. Theo nghĩa hẹp như vậy,
quản lý thu thuế sẽ không mấy ý nghĩa trong việc nghiên cứu.
Theo nghĩa rộng, thu thuế bao gồm một chuỗi công việc có liên quan mật
thiết với nhau nhằm đảm bảo cho tiền thuế - nghĩa vụ thuế của DN được thực
hiện, được thu vào NSNN.
Hoạt động thu thuế đối với DNNQD bao gồm các khâu: đăng ký thuế, xử lý
tờ khai và kế toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế
thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DNNQD bao gồm các hoạt
động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ
tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy
và nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
11
Theo Luật Quản lý thuế năm 2019, cơ quan thuế quản lý thu thuế theo chức
năng: tuyên truyền, hỗ trợ NTT; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng
chế thuế; thanh tra, kiểm tra với các quy trình để phục vụ cho quản lý thu thuế
nói chung hay quản lý thu thuế đối với DNNQD nói riêng.
1.1.2.2. Yêu cầu của hoạt động thu thuế đối với DNNQD
Để đạt hiệu quả cao trong thu thuế nói chung và thu thuế đối với DNNQD
nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu như thu đúng: đúng quy định, đúng
phương pháp, đúng đối tượng; thu đủ: đủ theo chế độ, chính sách; Thu kịp thời
vào NSNN theo đúng Luật và yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu đó là
nuôi dưỡng nguồn thu, luôn tạo điều kiện để DNNQD có thể phát triển SXKD từ
đó nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Trong quản lý thu thuế không được bỏ sót ĐTNT. Muốn đạt được yêu cầu
đó phải kết hợp nhiều yếu tố: văn hoá, tâm lý, kinh tế, hành chính, pháp luật,
thực hiện dân chủ, công khai ĐTNT để động viên tự giác đăng ký nộp thuế, phát
hiện đối tượng trốn thuế để xử lý theo Pháp luật. Đồng thời, tổ chức thu thuế
đúng pháp luật, đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD
Quản lý thu thuế là một bộ phận của QLNN (QLNN) về thuế. QLNN về
thuế nói chung là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế thông qua sự tự giác của chính ĐTNT và sự hỗ trợ của cơ quan
thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Quản lý thu thuế đối với DNNQD là hoạt động quản lý của Nhà nước mà
cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi
pháp luật về thuế đối với các DNNQD nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế
DNNQD nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định
ĐTNT, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở
đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các hình thức phạt theo luật thuế để răn
đe những ĐTNT vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba
- Xem thêm -