Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty điện lực lào cai...

Tài liệu Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty điện lực lào cai

.PDF
106
23
148

Mô tả:

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, Nhà nước đang hướng nền kinh tế đi theo hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng thương mại với các quốc gia phát triển trên thế giới. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức thương mại lớn như: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)... và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nền kinh tế khác. Hướng đi này một mặt mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, mặt khác nó khiến các doanh nghiệp phải đổi mới nhiều hơn để thích nghi với sự cạnh tranh trên chính thị trường trong nước. Để giữ vững vị thế trên thị trường cạnh tranh, bên cạnh những nỗ lực đổi mới về chiến lược, quản lý thì các công ty cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Về cả lý thuyết và thực tiễn, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của công ty. Nó quyết định sự ra đời, tồn tại, vị thế cạnh tranh và phát triển của các công ty. Do vậy, những hoạt động liên quan tới vốn như huy động vốn, sử dụng vốn sao cho hiệu quả là những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào trên thế giới đều phải lưu tâm. Tuy nhiên, để đưa ra được giải pháp phù hợp cho việc sử dụng vốn thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ được những đặc điểm hoạt động của đơn vị mình, điểm mạnh, hạn chế trong kinh doanh và tình hình thị trường hiện tại. Công ty Điện lực Lào Cai là một trong những công ty thành viên thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, Công ty Điện lực Lào Cai đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tập trung tối ưu hóa chi phí sản xuất, bảo đảm an toàn lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Nhằm bắt kịp xu hướng hội nhập kinh tế, các hoạt động lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh, quản lý sử dụng vốn kinh doanh đã được công ty chú trọng hơn. Mọi hoạt động của công ty đều được dựa trên cơ sở lý thuyết, các quy định của Nhà nước và thực tiễn hoạt động của công ty.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN VĂN BẰNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN VĂN BẰNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ công trình khoa học khác. Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn! Thái Nguyên, tháng năm 2020 Tác giả Trần Văn Bằng ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới mọi người, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi trân trọng cảm ơn, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp của các thầy, cô trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan trong quá trình thu thập số liệu, sự giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp trong cơ quan và gia đình tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ đó. Thái nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2020 Tác giả Trần Văn Bằng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................ 3 5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY............. 4 1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh doanh ......................................................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh ................................................... 4 1.1.2. Cơ sở lý luận quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........................... 11 1.1.3. Nội dung quản lý sử dụng vốn kinh doanh .................................. 13 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........ 15 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........ 17 1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........ 17 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh đối với Công ty Điện lực Lào Cai ........................................................... 21 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 23 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 23 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23 2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin .................... 23 iv 2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin ................................................. 24 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 25 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .. 31 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................... 26 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................ 26 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI ..................................................... 33 3.1. Tổng quan về Công ty Điện lực Lào Cai ........................................ 33 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ............................... 33 3.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai 36 3.2. Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai .................................................................................................... 40 3.2.1. Tình hình huy động vốn của Công ty Điện lực Lào Cai ............. 40 3.2.2. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai ........................................................................................................... 50 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai .................................................................................................... 70 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai ................................................................................. 74 3.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 74 3.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 76 3.4. Đánh giá chung về quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai .............................................................................................. 79 3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 79 v 3.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 80 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 81 Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI .................. 82 4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Điện lực Lào Cai trong thời gian tới ................................................................................... 82 4.2. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai .............................................................................................. 84 4.2.1. Xây dựng phương thức quản trị vốn kinh doanh ......................... 84 4.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh .. 86 4.2.2. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn cố định ....................... 90 4.2.3. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn lưu động ..................... 91 4.3. Kiến nghị đối với tập đoàn điện lực Việt Nam............................... 93 KẾT LUẬN ............................................................................................ 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 96 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CBCNV : Cán bộ công nhân viên CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá TC : Tài chính TSCĐ : Tài sản cố định UBND : Uỷ ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại thế giới vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai ................................................................................ 37 Bảng 3.2: Thống kê nguồn vốn của công ty điện lực Lào Cai ............ 49 Bảng 3.3. Giá trị tài sản của công ty điện lực Lào Cai giai đoạn 20162018 ..................................................................................... 42 Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty điện lực Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ............................................................................ 44 Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty điện lực Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46 Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 73 Bảng 3.7. Kết cấu tài sản dài hạn ......................................................... 51 Bảng 3.8. Cơ cấu tài sản cố định hữu hình .......................................... 52 Bảng 3.9. Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định hữu hình ................ 53 Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...... 56 Bảng 3.11. Kết cấu vốn lưu động tại công ty điện lực Lào Cai............. 59 Bảng 3.12. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty điện lực Lào Cai .......................................................................... 63 Bảng 3.13. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của công ty điện lực Lào Cai ..................................................... 65 Bảng 3.14. So sánh nợ phải trả và nợ phải thu của công ty điện lực Lào Cai................................................................................................... 67 Bảng 3.15. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho của công ty điện lực Lào Cai ........................................ 68 Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty điện lực Lào Cai ..................................................... 69 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, Nhà nước đang hướng nền kinh tế đi theo hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng thương mại với các quốc gia phát triển trên thế giới. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức thương mại lớn như: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)... và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nền kinh tế khác. Hướng đi này một mặt mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, mặt khác nó khiến các doanh nghiệp phải đổi mới nhiều hơn để thích nghi với sự cạnh tranh trên chính thị trường trong nước. Để giữ vững vị thế trên thị trường cạnh tranh, bên cạnh những nỗ lực đổi mới về chiến lược, quản lý thì các công ty cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Về cả lý thuyết và thực tiễn, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của công ty. Nó quyết định sự ra đời, tồn tại, vị thế cạnh tranh và phát triển của các công ty. Do vậy, những hoạt động liên quan tới vốn như huy động vốn, sử dụng vốn sao cho hiệu quả là những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào trên thế giới đều phải lưu tâm. Tuy nhiên, để đưa ra được giải pháp phù hợp cho việc sử dụng vốn thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ được những đặc điểm hoạt động của đơn vị mình, điểm mạnh, hạn chế trong kinh doanh và tình hình thị trường hiện tại. Công ty Điện lực Lào Cai là một trong những công ty thành viên thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, Công ty Điện lực Lào Cai đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tập trung tối ưu hóa chi phí sản xuất, bảo đảm an toàn lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Nhằm bắt kịp xu hướng hội nhập kinh tế, các hoạt động lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh, quản lý sử dụng vốn kinh doanh đã được công ty chú trọng hơn. Mọi hoạt động của công ty đều được dựa trên cơ sở lý thuyết, các quy định của Nhà nước và thực tiễn hoạt động của công ty. 2 Tuy nhiên, trên thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa cao. Những khoản nợ ngắn hạn còn chiếm lượng lớn, trong khi tài sản, nợ dài hạn chưa được tận dụng. Bên cạnh đó, do quản lý sử dụng vốn kinh doanh chưa hiệu quả nên nhiều hoạt động kinh doanh, thực hiện dự án của công ty bị chậm tiến độ do quá trình giải ngân chậm. Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai” nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty dựa trên lý thuyết và thực tiễn, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp nhằm giúp công ty có thể nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Dựa trên tình hình thực tế, hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty VNPT Lào Cai nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. - Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Điện lực Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới hoạt động sử dụng vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai trong thời gian tới. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Công ty Điện lực Lào Cai và các công ty điện lực khác trong cả nước nhằm nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh. 5. Bố cục của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3.Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai Chương 4. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY 1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh doanh 1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Trong kinh tế, vốn kinh doanh được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: - Theo Paul A.Samuelson: Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất. Vốn được coi là hàng hóa được sản xuất ra và được sử dụng hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó (Paul A. Samuelson, 2010). - Theo David Begg: Vốn có hai hình thái chính là vốn hữu hình và vốn tài chính. Trong đó, vốn hữu hình là quá trình dự trữ hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để sản xuất ra các loại hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp (David K. H. Begg, Gianluigi Vernasca, 2011). Có thể thấy đặc điểm chung trong lý thuyết của Paul A.Samuelson và David Begg là vốn được dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nhằm sản xuất ra các sản phẩm khác. Theo nghĩa hẹp, vốn là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia. Theo nghĩa rộng, vốn bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc đã tích lũy của mỗi cá nhân, doanh nghiệp hay quốc gia (Trần Nam Trung, 2012). Khái niệm vốn kinh doanh cũng được định nghĩa bởi một số nhà nghiên cứu trong nước như sau: Vốn kinh doanh là toàn bộ giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh, 2013) Theo Nguyễn Đăng Hạc (2001), vốn kinh doanh là tiền và tài sản mà doanh nghiệp sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. 5 Dựa trên định nghĩa của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy điểm chung về vốn kinh doanh là số tiền doanh nghiệp có thể bỏ ra để đầu tư cho quá trình sản xuất, hình thành sản phẩm nhằm mục đích thu lại lợi nhuận. Tóm lại, vốn kinh doanh có thể được định nghĩa: là lượng tiền, tài sản mà doanh nghiệp có thể huy động sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lại lợi nhuận. 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh Dựa trên định nghĩa và các lý thuyết, vốn kinh doanh bao gồm những đặc điểm sau: Thứ nhất, vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Vốn được đại diện bởi những vật có giá trị hữu hình: đất, máy móc, nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất,...hoặc các vật giá trị vô hình như: bằng phát minh sáng chế, chất xám, thông tin, nhãn hiệu. Tiền tệ, hàng hóa được coi là một dạng vốn kinh doanh khi chúng được đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp. Những tài sản này. Thứ hai, vốn kinh doanh được vận động nhằm mục đích sinh lời. Tiền của doanh nghiệp chỉ được coi là vốn khi nó được đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh và sinh ra lợi nhuận. Trong quá trình vận động, tiền vốn có thể thay đổi hình thái, biểu hiện. Tuy nhiên điểm cuối cùng của quá trình vận động là số tiền được sinh ra có giá trị lớn hơn so với thời điểm bắt đầu. Thứ ba, để phát huy được tác dụng vốn kinh doanh cần phải được tích tụ và tập trung. Muốn phát huy được tác dụng của vốn thì các doanh nghiệp phải có lượng vốn đủ lớn để đầu tư trang thiết bị, đất, nhà máy, mua sắm nguyên vật liệu... Do vậy, ngoài những nguồn vốn sẵn có, vốn còn được các doanh nghiệp huy động từ các nguồn khác như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, ... Thứ tư, vốn kinh doanh phải được gắn với chủ sở hữu. Vốn sẽ được sử dụng hiệu quả khi nó được gắn với chủ sở hữu nhất định. Tùy theo phương thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất hoặc tách tời. Tuy nhiên 6 dù ở bất cứ trường hợp nào, người sở hữu vốn sẽ được ưu tiên lớn nhất, luôn được đảm bảo quyền lợi khi nắm giữ vốn. Đặc điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp. Thứ năm, vốn kinh doanh được gắn với thời gian. Theo nhiều nhà nghiên cứu, vốn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình hình chính trị, lạm phát... Do đó, ở mỗi thời điểm khác nhau, vốn có những giá trị khác nhau. Đặc điểm này yêu cầu người sở hữu vốn phải xem xét tới yếu tố thời gian cũng như các yếu tố về kinh tế, chính trị để thực hiện sử dụng vốn cho thật hiệu quả. Thứ sáu, vốn kinh doanh được coi là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Những người cần vốn đến thị trường huy động vốn, họ sẽ trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho chủ sở hữu nguồn vốn để có được quyền sử dụng vốn. Có thể thấy, khác với những hàng hóa thông thường, vốn khi bán ra sẽ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm, có những chủ thể tạm thời thừa vốn và có những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể gặp nhau trực tiếp để thương lượng, thỏa thuận để hai bên đều có thể đạt được mục tiêu của mình. 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh Về mặt pháp luật, vốn là yếu tố căn bản để các công ty, doanh nghiệp có thể hình thành. Nó là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ về tài chính. Ngoài ra vốn cũng là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật Về mặt kinh tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục 7 mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường. 1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh Căn cứ vào vai trò, đặc điểm của vốn kinh doanh trong sản xuất, vốn kinh daonh có thể được chia thành hai loại vốn chính là: vốn lưu động và vốn cố định. a. Vốn lưu động Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại, tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác. 8 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp. Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 - 80% vốn kinh doanh trong đó bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. 9 Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. b. Vốn cố định Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... 10 Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi tài sản cố định đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như: + Hình thức và chất lượng của tài sản cố định. + Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định. + Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định. + Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. + Các điều kiện tự nhiên và môi trường… - Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất lao động xã hội quyết định. Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. 11 1.1.2. Cơ sở lý luận quản lý sử dụng vốn kinh doanh 1.1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh là nguồn đầu vào bắt buộc của các doanh nghiệp. Cùng một lượng vốn nhưng số lợi nhuận thu được của mỗi công ty là khác nhau. Một trong những nguyên nhân của sự khác biệt này đến từ cách quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan. Theo nhà quản lý hành chính người pháp là H. Fayon định nghĩa: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức.” Dù được định nghĩa theo cách nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách điều phối các hoạt động sao cho đồng vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Theo cách suy luận này, tác giả có thể định nghĩa quản lý sử dụng vốn kinh doanh là: “lên kế hoạch tổ chức, huy động vốn, điều phối các hoạt động sử dụng vốn sao cho nguồn vốn của công ty được sử dụng có hiệu quả nhất.” Thực tế, để đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các chính sách, phương hướng hoạt động rõ ràng nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nâng cao vị thế cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận là những yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đổi mới, tăng đầu tư vào trang thiết bị máy móc… Mục tiêu này làm gia tăng nhu cầu về vốn kinh doanh cũng như đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực sử dụng triệt để lượng vốn mà mình có. Thông thường hiệu quả kinh tế, lợi thuận của các doanh nghiệp được đánh giá qua hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan