Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn v...

Tài liệu Quản lý rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bình phước

.PDF
92
4
59

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HCM - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HỒ CÔNG HƯỞNG TP.HCM – NĂM 2017 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................... 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................................... 5 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 14 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................................................ 14 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 14 1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................. 17 1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại .......................... 17 1.1.4. Các nguyên nhân & dấu hiệu của rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM .......... 19 1.1.5. Tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng & nền kinh tế xã hội .................................................................................................................. 21 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTM ......................... 22 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................................... 22 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................ 23 1.2.3. Mục tiêu của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................... 255 1.2.4. Quy trình của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC ......................................................................................................................................... 38 1 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ......... 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Phước ..................................................................................................................................... 38 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .............................................................................................. 39 2.1.3. Tổ chức bộ máy và lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 40 2.1.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua........................................... 41 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNO & PTNT – CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................................................... 48 2.2.1. Nhận dạng rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................................. 48 2.2.2. Đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay.................................................................... 51 2.2.3. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay................................................................... 55 2.2.4. Xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay .......................................................................... 58 2.2.5. Kết quả quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Agribank – chi nhánh Bình Phước ..................................................................................................................................... 60 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI/HẠN CHẾ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ........................................................................................................................... 65 2.3.1. Hạn chế ....................................................................................................................... 65 2.3.2. Nguyên nhân ............................................................................................................... 66 CHƯƠNG 3................................................................................................................................... 72 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ................................... 72 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 72 2 3.1.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước ......... 72 3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước trong thời gian tới................................................................................. 73 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ....................... 75 3.2.1. Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch, chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay:..................................................................................... 75 3.2.2. Xây dựng các tiêu chí, các dấu hiệu cảnh báo và hoàn thiện quy trình kiểm tra giám sát nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay: ..................... 76 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay: .................................................... 79 3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ...................................................................................................... 810 3.2.5. Thành lập Bộ phận quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay riêng .............................. 81 3.2.6. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản ............................................................ 83 3.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực .................................................... 85 3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 86 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ..................................................................... 86 KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng Nhà nước Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam NHTM : Ngân hàng Thương mại CN : Chi nhánh TMCP : Thương mại cổ phần KD : Kinh doanh DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận LNST : Lợi nhuận sau thuế CBTD : Cán bộ tín dụng XHTD : Xếp hạng tín dụng RRTD : Rủi ro tín dụng TCKT : Tổ chức kinh tế TCXH : Tổ chức xã hội TCTD : Tổ chức tín dụng KHSXKD : Kế hoạch sản xuất kinh doanh SXKD : Sản xuất kinh doanh 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ: Sơ đồ 1. 1: Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ...................................................... 25 Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT – Chi nhánh Bình Phước ......................................... 40 Sơ đồ 2. 2: Chu trình kiểm soát cho vay liên tục .......................................................................... 49 Sơ đồ 2. 3: Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước ................. 50 Bảng: Bảng 2. 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................................................................ 41 Bảng 2. 2: Cơ cấu dư nợ ................................................................................................................ 45 Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................................... 47 Bảng 2. 4: Dư nợ theo kỳ hạn........................................................................................................ 55 Bảng 2. 5: Tình hình nợ quá hạn ................................................................................................... 60 Bảng 2. 6: Tình hình nợ xấu .......................................................................................................... 61 Bảng 2. 7: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn..................................................................................... 62 Bảng 2. 8: Vòng quay vốn tín dụng .............................................................................................. 62 Bảng 2. 9: Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng ....................................................................... 64 Bảng 2. 10: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng ........................................................................... 64 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống các tổ chức tài chính ngân hàng tại Việt Nam bao gồm 39 NHTM. Xét về về số lượng, quy mô, cũng như vai trò trên thực tế, các NH đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính Việt Nam. Hệ thống tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng được coi như mạch máu của nền kinh tế, do vậy bất cứ thay đổi nào của hệ thống ngân hàng có thể tạo ra nguy cơ rủi ro cho nền kinh tế. Từ các cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra, như khủng hoảng châu Á năm 1997, đặc biệt gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, cho thấy rằng ngay cả những nước có hệ thống tài chính hùng mạnh như Mỹ cũng không thoát khỏi đổ vỡ nếu chủ quan và hệ thống phòng ngừa rủi ro đi sau sự phát triển của thị trường. Nền kinh tế Việt Nam chúng ta đã mở cửa được hơn 25 năm, tuy nhiên hệ thống tài chính ngân hàng chỉ thực sự phát triển trong 10 năm gần đây và còn tồn tại nhiều bất cập. Vì vậy vấn đề bảo đảm an ninh tài chính càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn lúc nào hết. Nguyên nhân nào dẫn đến sự sụp đổ hệ thống NH các nước trong các cuộc khủng hoảng vừa qua và giải quyết nó khi xảy ra khủng hoảng đó như thế nào? Rõ ràng tất cả những ai đang làm việc hay quan tâm, am hiểu về lĩnh vực tài chính đều thấy rằng: NH là trụ cột và hệ thống NH được ví như là mạch máu của nền kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam, khi thị trường vốn chưa phát triển đến mức hỗ trợ một phần trách nhiệm đảm bảo vốn cho nền kinh tế, ở Việt Nam hiện nay, đến 90% vốn cho doanh nghiệp đều dựa vào hệ thống Ngân hàng. Hoạt động NH bao gồm các lĩnh vực chính là huy động vốn, cho vay và dịch vụ thanh toán, trong đó hoạt động cho vay là lĩnh vực truyền thống mang lại nguồn thu cao nhất cho NH. Do vậy mọi 6 rủi ro trong hoạt động NH bắt nguồn từ lĩnh vực cho vay là chính. Nợ xấu gia tăng liên tục trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn hiện nay đã đặt ra bài toán khó giải cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã được bắt đầu từ hoạt động sát nhập các NH yếu kém, còn việc tái cơ cấu để nâng cao sức khỏe của các NH cần nhiều thời gian và chi phí hơn. Trong tình hình hiện nay, ngoài việc giải quyết hạ tỷ lệ nợ xấu xuống thì vấn đề quản lý rủi ro cần được đánh giá lại một cách toàn diện, nâng cao tiêu chuẩn cấp tín dụng, đưa ra nhưng biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp với tình hình mới và cần tiến tới thực hiện theo các chuẩn mực quốc tế, là thật sự cần thiết đối với hệ thống NH của Việt Nam. Hiện nay, NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước có nợ xấu chiếm dưới 1% trên tổng dư nợ của chi nhánh. Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bình Phước thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm sóat một cách bài bản 7 và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong họat động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng sẽ làm tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước cùng với việc nắm bắt thông tin hoạt động tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng thương mại, tác giả nhận thấy rằng nút thắt của hoạt động ngân hàng thương mại chính là quản lý rủi ro sao cho tốt nhất, nhằm đảm bảo an toàn vốn vay & thu nhập từ hoạt động tín dụng. Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn luận văn “Quản lý rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước” là đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất hệ thống hóa lý thuyết về quản lý rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại. Thứ hai phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước, từ đó rút ra được những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác này. 8 Thứ ba đề xuất được các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. 3. Câu hỏi nghiên cứu Một là khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro trong cho vay tại NHTM? Các nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết? Hai là quản lý rủi ro trong cho vay là gì? Quy trình của quản lý rủi ro trong cho vay? Ba là thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước? Kết quả đạt được và hạn chế là gì? Bốn là cần có những giải pháp nào để khắc phục những hạn chế trên? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro trong cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. - Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu 9 Khi thực hiện nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp thu thập, thống kê số liệu từ sơ cấp và thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo phòng quản lý rủi ro tín dụng, tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành… Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: các số liệu từ các bản báo cáo tài chính và báo cáo của phòng rủi ro tín dụng được tính toán, phân tích, so sánh qua các năm. 6. Đóng góp của đề tài Giá trị khoa học: Đề tài một lần nữa làm rõ hơn và tổng quan hơn lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHTM. Giá trị thực tiễn: Từ cơ sở lý thuyết đề tài nghiên cứu để phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong công tác quản lý rủi ro, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy những điểm mạnh, hạn chế và đẩy lùi những điểm yếu để rủi ro tín dụng tại chi nhánh đạt mức thấp nhất có thể. Ngoài ra kiến nghị một số giải pháp khác phù hợp với tình hình phát triển, điều kiện hoạt động của Chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. 10 7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu 7.1. Các công trình nghiên cứu đã thực hiện Một số luận án, luận văn có liên quan đến đề tài: Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đó là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài như sau: Luận án tiến sĩ với đề tài “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Thủy, công tác tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Luận án cấp Nhà nước, tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 1996. Công trình nghiên cứu nói trên tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại giai đoạn đầu thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng, thực hiện 2 pháp lệnh ngân hàng, mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Thời điểm này các NHTM quốc doanh đang chiếm trên 70% thị phần hoạt động tín dụng toàn ngành ngân hàng, nên giải pháp và thực trạng được luận án đề cập chủ yếu đối với các NHTM quốc doanh. Các giải pháp được luận án đề cập không còn phù hợp cho hoạt động tín dụng giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ với đề tài “Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phương Lan, công tác tại Học viện Ngân hàng, bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Luận án cấp Nhà nước, tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 1995. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các mô hình toán để lượng hóa rủi ro tín dụng ngân hàng khi nền kinh tế mới chuyển sang cơ chế thị trường, môi trường pháp lý, môi trường hoạt động tín dụng còn nhiều rủi ro, quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM hầu như 11 chưa có gì. Việc quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM theo nội dung quy định trong 2 pháp lệnh Ngân hàng và việc Ngân hàng Nhà nước vẫn ban hành các thể lệ tín dụng cụ thể: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn,… để các NHTM triển khai áp dụng có một số nội dung không còn phù hợp với tình hình hiện nay. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM theo nội dung quy định trong hai Pháp lệnh ngân hàng. Luận văn Thạc sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á”, chuyên ngành Tài chính – Lưu thông tiền tệ và tín dụng; mã số 60.31.12, của học viên Chu Văn Sơn, bảo vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 2/2008. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM cổ phần Bắc Á NHTM cổ phần có quy mô nhỏ, trụ sở chính đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hoạt động tín dụng NHTM cổ phần Bắc Á chur yeesu cho vay khách hàng đô thị, khách hàng ngoài quốc doanh, nên thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro tác giả đề cập chủ yếu đối với nhóm khách hàng này nằm trong phạm vi hẹp. Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Hà Nội”, chuyên ngành Tài chính – Lưu thông tiền tệ và tín dụng, của học viên Nguyễn Văn Chính, Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai, bảo vệ tại Học viện Ngân hàng, ngày 8/10/2009. Luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội, số liệu và thực trạng đến hết năm 2008, phạm vi hẹp cả về không gian và giới hạn của một luận văn thạc sĩ. Các chi nhánh trên địa bàn hoạt động cho vay khu vực đô thị, bởi vì công trình chỉ nghiên cứu các chi nhánh của Hà Nội cũ, chưa bao gồm Hà Tây khi chưa sáp nhập, nên chưa đề cập nhiều đến cho vay hộ sản xuất, đến rủi ro lĩnh vực Nông nghiệp – Nông thôn. Phạm vi nghiên cứu rủi ro tín dụng của luận văn chỉ dừng ở việc quản lý của từng chi nhánh trên địa bàn. 12 Các nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài: Bên cạnh các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ ở trên cũng có nhiều tài liệu tham khảo, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như một số giáo trình chuyên ngành về Tài chính Tiền tệ, Quản trị ngân hàng thương mại và tài liệu giảng dạy bộ môn quản trị ngân hàng thương mại của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,… và các bài báo trên tạp chí chuyên ngành như “Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS.Phạm Tiến Thành và ThS.Dương Thanh Hà, Vietinbank, “Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phòng Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam,… 7.2. Các vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu Các tài liệu và công trình nghiên cứu ở trên là một kho tàng tham khảo sâu rộng, giúp người đọc hiểu rõ về quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, tuy nhiên có rất ít tác giả tập trung vào phân tích chất lượng của công tác quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại và đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào tìm hiểu và phân tích chất lượng công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước, do đó đề tài “Quản lý rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước” là một lựa chọn đúng đắn. 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở tổng hợp, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ đầu tư. Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cho vay: 14 Cho vay theo nghĩa chung là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó. Theo điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian quyết định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Theo quan điểm của PGS.TS. Phan Thị Thu Hà trình bày trong giáo trình Ngân hàng Thương mại (2013): “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Như vậy, ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Có nghĩa là, khi hoạt động cho vay phát sinh, hai bên sẽ cam kết với nhau như sau: Một là, ngân hàng sẽ trao cho người vay một khoản tiền. Hai là, người vay phải cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tiền trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó. Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau: Thứ nhất, về chủ thể, gồm 2 bên tham gia: bên vay và bên cho vay. Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng. Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền nhất định là các vật cùng loại. 15 Thứ tư, việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay. Ngoài những dấu hiệu chung trên, hoạt động cho vay của TCTD còn có những tính đặc thù sau: Một là hoạt động nghề nghiệp mang tính chức năng. Hai là, hoạt động cho vay của TCTD không chỉ là một nghề kinh doanh mà hơn nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Ba là, ngoài việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng cho vay của TCTD còn chịu sự điều chỉnh của luật về ngân hàng, và các tập quán thương mại về Ngân hàng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình. Rủi ro trong hoạt động cho vay: Theo Khoản 01, Điều 02, Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy rủi ro trong hoạt động cho vay có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà tại đó, ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng & giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả & rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 16 1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay Thứ nhất, rủi ro trong hoạt động cho vay mang tính gián tiếp: rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay & trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ. Thứ hai, rủi ro trong hoạt động cho vay có tính chất đa dạng & phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay do đặc trưng ngân hàng là ngân hàng trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả do rủi ro trong hoạt động cho vay đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. Thứ ba, rủi ro trong hoạt động cho vay có tính tất yếu: rủi ro trong hoạt động cho vay luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích, nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. 1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Gồm có: rủi ro giao dịch & rủi ro danh mục. Cụ thể: 17 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro trong hoạt động cho vay mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Bao gồm: Thứ nhất rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay. Thứ hai rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng thế chấp tài sản , các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Thứ ba rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro & kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm: Thứ nhất rủi ro nội tại: xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn cho vay ngành nông nghiệp có thể gặp phải rủi ro xuất phát từ thiên tai bất khả kháng, cho vay ngành công nghiệp có thể gặp phải tình trạng sản xuất thừa, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, hàng hóa bán không được,... Có thể nói rủi ro nội tại rất đa dạng phong phú & có tính tất yếu, không thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn có của đối tượng mà ngân hàng đầu tư. Thứ hai rủi ro tập trung: đây là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay của ngân hàng, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Đánh giá về tầm quan trọng của rủi ro tập trung, ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (Basel Commitee on Banking Supervision) nhận định: “Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của hầu hết các ngân hàng nên rủi ro tập trung trên danh mục cho vay cũng là loại rủi ro cơ bản nhất trong phạm vi 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất