Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh...

Tài liệu Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

.PDF
95
1
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐINH THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ C Q Phú Thọ, năm 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐINH THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ C Q Mã số 8310110 N ườ ướ dẫ oa ọc TS. P ạm T ị L Phú Thọ, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan bài luận văn “Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” là công trình khoa học nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tất cả các nội dung của công trình nghiên cứu này hoàn toàn đƣợc hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả đƣợc nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết. Tác giả Đinh Thị Thu Hà ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, đúng hạn, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình các thầy cô giáo trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, cô giáo hƣớng dẫn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và công tác. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể yên tâm với công việc nghiên cứu. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn cô giáo TS. Phạm Thị Lý - ngƣời đã hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên các cơ quan gồm: Trung tâm Y tế huyện Thanh Sơn, Ủy ban Nhân dân huyện Thanh Sơn đã hỗ trợ cung cấp tài liệu để tác giả có cơ sở thực tiễn hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả năng lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình. Xin chân thành cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM ............................................ 8 1.1. Khái niệm, phƣơng pháp và sự cần thiết phải tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về Vệ sinh an toàn thực phẩm ................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm về thực phẩm, An toàn thực phẩm và Quản lý nhà nƣớc về Vệ sinh an toàn thực phẩm ................................................................................ 8 1.1.2. Phƣơng pháp QLNN về Vệ sinh an toàn thực phẩm ............................ 10 1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về Vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................................................................. 14 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ..................... 15 1.2.1. Xây dựng chính sách chiến lƣợc, triển khai và thực hiện văn bản pháp luật về Vệ sinh an toàn thực phẩm .................................................................. 15 1.2.2. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................................................... 18 1.2.3. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về VSATTP................... 19 1.2.4. Xử lý vi phạm pháp luật và cải tiến thực hiện ...................................... 20 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác QLNN về VSATTP ....................... 21 1.3.1. Yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý ........................................................ 21 1.3.2. Tập quán văn hóa, nhận thức, tầm nhìn, của ngƣời tiêu dùng về VSATTP .......................................................................................................... 22 iv 1.3.3. Sự gia tăng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các chợ truyền thống..................................................................................................... 24 1.3.4. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý ................. 24 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ…................................................................................................... 26 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn....... 26 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 26 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế............................................................................... 28 2.1.3. Đặc điểm về xã hội ................................................................................ 28 2.1.4. Tổng quan về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn28 2.2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn năm 2016-2018..................................... 30 2.2.1. Thực trạng xây dựng chính sách chiến lƣợc, triển khai và thực hiện văn bản pháp luật về Vệ sinh an toàn thực phẩm .................................................. 30 2.2.2. Công tác tổ chức, thực hiện QLNN về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................. 36 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện Thanh Sơn (2016-2018) ................................................ 51 2.2.4. Công tác xử lý vi phạm đối với vệ sinh an toàn thực phẩm ................. 57 2.3. Đánh giá thực trạng công tác Quản lý nhà nƣớc về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn.............................................. 59 2.3.3. Một số hạn chế chủ yếu ......................................................................... 60 2.3.4. Nguyên nhân cơ bản .............................................................................. 62 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................................. 65 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý VSATTP của huyện Thanh Sơn tỉnh v Phú Thọ giai đoạn 2019 - 2025 ...................................................................... 65 3.1.1. Mục tiêu tiêu quản lý VSATTP của huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ65 3.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động của huyện Thanh Sơn .................................. 68 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn. ..................................................... 69 3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng chính sách, kế hoạch .............................. 69 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác chỉ đạo điều hành về VSATTP . 69 3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác truyên truyền, giáo dục ............. 70 3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về VSATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. ................. 72 3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cƣờng đào tạo, tập huấn về an toàn thực phẩm .. 74 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 75 KẾT LUẬN. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ............. 77 1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 77 2. Đối với huyện Thanh Sơn .......................................................................... 77 3. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80 PHỤ LỤC vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP ..... 39 giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 39 Bảng 2.2: Tình hình tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nƣớc về VSATTP trên địa huyện Thanh Sơn ............................................................................... 41 Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn năm 2016-2018 ............................................................................. 54 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ .................... 27 Biểu đồ 2.1: Mức độ đầy đủ của các văn bản QLNN về ................................ 34 Biểu đồ 2.2 : Mức độ rõ ràng của các văn bản pháp luật so với quy định của Nhà nƣớc ......................................................................................................... 35 Biểu đồ 2.3: Mức độ cập nhật của các văn bản trong giai đoạn 2017-2018 .. 36 Hình 2.2: Hệ thống QLNN về VSATTP theo chiều dọc ............................. 44 vii DANH MỤC VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm BYT Bộ Y tế BCĐ Ban chỉ đạo CSKDDVAU Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống NN&PTNN Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QLNN Quản lý nhà nƣớc TCQG Tiêu chuẩn Quốc gia TP Thực phẩm TAĐP Thức ăn đƣờng phố NTD Ngƣời tiêu dùng UBND Ủy ban nhân dân VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo sức khỏe của mọi ngƣời dân trong xã hội. Thực phẩm chính là tác nhân ảnh hƣởng trực tiếp tới tình trạng sức khỏe, duy trì, phát triển nhân lực, nâng cao sức khỏe, cuộc sống và đảm bảo đời sống cho ngƣời dân. Xác định đƣợc tầm quan trọng của vấn đề VSATTP, những năm qua Đảng, Nhà nƣớc, Chính Phủ rất quan tâm đến công tác đảm bảo VSATTP và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về đảm bảo chất luợng VSATTP. Công tác quản lý và hành lang pháp lý về VSATTP từng bƣớc đƣợc kiện toàn. Năm 2010, Luật ATTP đƣợc Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17/6/2010, có hiệu lực từ 1/7/2011 là bƣớc ngoặt mới trong công tác quản lý an toàn thực phẩm. Cùng với những vấn đề cấp bách đó Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề VSATTP trong tình hình mới. Có thể nói, trong những năm qua hành lang pháp lý về VSATTP đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, đáp ứng về yêu cầu quản lý Nhà nƣớc và hội nhập quốc tế. Hoạt động phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nƣớc về VSATTP đƣợc tăng cƣờng và có hiệu quả cao hơn. Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về VSATTP đƣợc đẩy mạnh, huy động đƣợc các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cả cộng đồng tham gia, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và ngƣời tiêu dùng. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm nghiệm về VSATTP cũng đã đƣợc chú ý nâng cao năng lực. Nhiều vụ hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lƣợng đã đƣợc các cơ quan chức năng phát hiện ngăn chặn, có những vụ đã đƣợc đƣa ra xử lý hình sự. Tất cả những vấn đề trên đã làm giảm dần số vụ ngộ độc thực phẩm. Tuy nhiên, hiện nay quản lý VSATTP ở nƣớc ta vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tình trạng khó khăn trong kiểm soát và ngăn chặn triệt để tình trạng sử dụng kháng sinh tràn lan; việc sử dụng các hoá chất, phụ gia độc hại trong chế biến, bảo quản thực phẩm còn khá phổ biến. Trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống 2 cũng rất khó quản lý, hầu nhƣ bị buông lỏng và chƣa đƣợc quản lý tốt. Nhận thức và thực hành của ngƣời lãnh đạo, quản lý, ngƣời sản xuất, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng thực phẩm, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Thanh Sơn là một huyện miền núi, đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn cũng đặt ra cho các cơ quan quản “ lý huyện Thanh Sơn nhiều thách thức: Những yếu kém trong công tác quản lý, thực thi nhiệm vụ; sự bất cập trong các văn bản quản lý nhà nƣớc; sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc; tồn tại nhiều bất cập trong công tác ” tuyên truyền, giáo dục về VSATTP. Vì vậy, quản lý nhà nƣớc về VSATTP cũng đƣợc xem là vấn đề nổi cộm cần giải quyết hiện nay. Quản lý nhà nƣớc về VSATTP là vấn đề rất quan trọng và cấp bách trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn, nhằm tìm ra giải pháp để quản lý hiệu quả hơn vấn đề VSATTP, đảm bảo chất lƣợng nguồn thực phẩm cho ngƣời dân trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận đối với QLNN về VSATTP Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Ba là, đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng QLNN về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề QLNN đối với VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn với 316 cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm tại 23 xã, thị trấn. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Trong đó, chú trọng vào 4 nội dung chủ yếu là: (i) Hoạch định, ban hành chính sách về VSATTP trên địa bàn huyện; (ii) tổ chức thực hiện QLNN về VSATTP (iii); thanh tra, kiểm tra về VSATTP; (iv) xử lý, khắc phục các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm. Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đối tƣợng khảo sát là các cơ sở kinh doanh thức ăn đƣờng phố trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Thời gian nghiên cứu: Luận văn xem xét, đánh giá chính sách quản lý nhà nƣớc về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, đề xuất giải pháp kế hoạch giai đoạn 2019 - 2025. 4. Tổng quan các nghiên cứu về VSATTP Ở Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm, điển hình nhƣ: Trong nghiên cứu về: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” của GS. TS Nguyễn Đình Phan đã chỉ ra đƣợc những tồn tại trong quản lý chất lƣợng VSATTP nhƣ: “hệ thống bộ máy quản lý nhà nƣớc còn yếu, phân tán và thiếu sự đồng bộ; chƣa quan tâm đến việc đầu tƣ xây dƣng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến thực phẩm theo công tác công nghiệp; các văn bản phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc còn chậm, thiếu đồng bộ, nhiều quy định lạc hậu, đặc biệt là các văn bản kỹ thuật. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tác động tích cực trong quản lý nhà nƣớc nhƣ: đã có nhiều cố gắng trong việc sửa và ban hành luật thủy sản, pháp lệnh về chất lƣợng hàng hóa, thú y.” (Nguyễn Đình Phan) Trong nghiên cứu về: “Kiểm soát ATTP và nâng cao chất lượng thực phẩm” của giáo sƣ Hà Duyên Tƣ. Tác giả đã phân tích rằng: kiểm soát chất lƣợng VSATTP bao gồm các yếu tố: vật lý, hoá học và vi sinh; nghiên cứu các giải pháp mới cho kiểm soát chất lƣợng thực phẩm; đề xuất các giải pháp công nghệ, phát triển các phƣơng pháp thử nhanh. Xây dựng quy trình kiểm soát chất lƣợng vệ sinh 4 ATTP và hƣớng tới xây dựng hệ thống chất lƣợng. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng thực phẩm dựa trên các nghiên cứu về thị hiếu ngƣời tiêu dùng và chất lƣợng an toàn thực phẩm. Trong đề tài nghiên cứu này tác giả đặc biệt chú trọng đến vai trò kiểm soát ATTP của nhà nƣớc. Trong nghiên cứu của tác giả Chu Thế Vinh về đề tài: “Thực trạng An toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng năm 2012 - 2013”, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng VSATTP tại Thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng điều kiện vệ sinh ATTP tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (CSKDDVAU) tại TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng sẽ phần nào giúp cho ngành Y tế và các ngành liên quan trong việc phối “ hợp thực hiện tốt hơn công tác bảo đảm ATTP trong thời gian tới, hƣớng đến mục tiêu bảo đảm 100% CSKDDVAU đạt tiêu chuẩn ATTP theo quy định của Bộ Y tế. Đồng thời, đƣa ra khuyến nghị đối với các nhà làm chính sách cần phải có lộ trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về ATTP, nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm, góp phần nâng cao tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe cho nhân dân Tp Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu này đã khắc phục đƣợc một số hạn chế của các nghiên cứu trƣớc là xác định đƣợc mối liên quan giữa kiến thức với thực hành của ngƣời chế biến thực phẩm ; đồng thời nghiên cứu này cũng tìm thấy rõ hơn sự cần thiết và tầm quan trọng đặc biệt về tính chuyên nghiệp của ngƣời CBTP làm việc tại CSKDDVAU tại Tp Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm ATTP; Ngoài ra, nghiên ” cứu còn thực hiện xét nghiệm vi sinh với 03 chỉ tiêu trên mẫu đối với một số mẫu dụng cụ thớt dùng riêng cho thực phẩm chín, tay ngƣời phục vụ, thức ăn chín để xác định tỷ lệ ô nhiễm thực phẩm đã qua chế biến. Tuy nhiên, do điều kiện về nguồn lực và thời gian có hạn, nên nghiên cứu chỉ đƣợc tiến hành tại 369 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Tp Đà Lạt. Do đó, kết quả của nghiên cứu không suy rộng ra địa phƣơng khác, nghiên cứu này có thể là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, từ trƣớc tới nay, các nghiên cứu mà tác giả biết đến, chƣa có một công trình nghiên cứu nào thuộc lĩnh vực QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung cũng nhƣ huyện Thanh Sơn, nói riêng. Đây là một khoảng trống 5 trong nghiên cứu cần giải quyết, xuất phát từ tầm quan trọng của công tác QLNN về ATTP cũng nhƣ thực tế đòi hỏi.Vì vậy, đề tài: ”Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” là một công trình nghiên cứu hoàn toàn mới và độc lập đầu tiên trên địa bàn huyện Thanh Sơn hiện nay. Qua đó, tác giả mong muốn có thể bổ sung một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc QLNN về VSATTP ở địa phƣơng nói riêng và có thể áp dụng cho công tác QLNN về VSATTP trong cả nƣớc vào thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp thống kê Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin lƣợng hóa đƣợc. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập tại bàn là các tài liệu nhƣ sách chuyên khảo, luận án, luận văn thạc sỹ có liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Ngoài ra tác giả còn thu thập các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, các quyết định, cơ chế, chính sách của huyện Thanh Sơn,…. Các kế hoạch, các báo cáo tháng, quý, năm của Khoa an toàn thực phẩm của Trung tâm y tế huyện Thanh Sơn về kết quả các tháng, các đợt triển khai về ATTP trên địa bàn huyện. Ngoài ra các số liệu đƣợc công bố của của Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, các “ tổ chức Chính phủ, đồng thời sử dụng các quan điểm, đánh giá, nhận định của các chuyên gia về chính sách quản lý nhà nƣớc về VSATTP đã công bố. ” Sau khi có các thông tin thứ cấp, tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng thông “ tin phù hợp, kết hợp với phỏng vấn, hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu đồng thời đánh giá thực trạng và tác động của chính sách nhà nƣớc nhằm quản lý VSATTP giai đoạn từ năm 2016 đến 2018. ” Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Dùng bảng hỏi đƣợc soạn sẵn để điều tra, thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Và thực hiện phỏng vấn sâu đối với một số chủ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện. Đây là phƣơng pháp thông dụng nhằm thu thập thông tin phục vụ “ cho mục đích nghiên cứu bằng việc xây dựng bảng hỏi. Tác giả tập trung vào 2 đối tƣợng chủ yếu đó là: ” 6 Thứ nhất: ngƣời chủ cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Thứ hai: cán bộ phụ trách ATTP của Trung tâm Y tế, Phòng Y tế huyện; cán bộ quản lý trong Ban chỉ đạo ATTP. Số lƣợng mẫu phỏng vấn: gồm 120 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn và 5 cán bộ ở đối tƣợng 2. Thời gian khảo sát: tháng 5 năm 2019 “ Để kết quả thu đƣợc cao nhất, ngƣời nghiên cứu chuẩn bị trƣớc những câu hỏi sẽ phỏng vấn đối tƣợng phỏng vấn, bảng hƣớng dẫn phỏng vấn sâu đối với cán bộ phụ trách ATTP của Trung tâm Y tế, Phòng Y tế và Phiếu phỏng vấn cán bộ thuộc Ban chỉ đạo ATTP. ” 5.2. Phƣơng pháp đánh giá nhanh Là phƣơng pháp thu thập thông tin trong đó nhà nghiên cứu tiến hành quan sát đối tƣợng nghiên cứu. Đây là một phƣơng pháp thu thập thông tin đơn giản, dễ thực hiện nhƣng rất hữu ích, đầy đủ. Ngƣời quan sát có thể sử dụng trực tiếp tai, mắt, để nghe, nhìn bằng phƣơng tiện cơ giới. Tác giả tập trung quan sát trực tiếp điều kiện, dụng cụ sản xuất, chế biến thực phẩm, địa điểm kinh doanh thực phẩm và cách thức quản lý của các cơ quan chức năng trong địa bàn Huyện về VSATTP. 5.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin Phương pháp xử lý thông tin sơ cấp “ Để phân tích thông tin thu thập trên luận văn tập trung vào phƣơng pháp phân tích thống kê truyền thống, bảng excel. Kết quả điều tra có tổng số 120 phiếu phát ra và có 108 phiếu thu về hợp lệ, đạt tỷ lệ chung là 90%. Tỷ lệ phiếu phát ra và thu về, mẫu phiếu điều tra và kết quả cụ thể đƣợc trình bày phần lục lục. " Phương pháp xử lý thông tin thứ cấp Sau khi tổng hợp các thông tin thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phƣơng " pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế nhƣ: phƣơng pháp phân tích định lƣợng, so sánh, tổng hợp, phƣơng pháp thống kê mô tả... từ đó đƣa ra kết luận chung nhất. " 7 5.4. Phƣơng pháp khác Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc mô hình. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát QLNN về VSATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn. 6. Những đóng góp của luận văn Ý nghĩa lý luận: góp phần tổng hợp và làm rõ một số lý luận cơ bản về ATTP, QLNN về ATTP. Ý nghĩa thực tiễn: từ việc đánh giá đƣợc thực trạng QLNN về ATTP trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ hiện nay tác giả chỉ ra những bất cập của công tác QLNN về ATTP, đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp QLNN về ATTP nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ngày nay trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Kết quả nghiên cứu đó có thể sử dụng vào thực tiễn với một số mục đích nhƣ: 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, đề tài bao gồm 3 chƣơng : Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về quản lý Nhà nƣớc đối với vệ sinh an toàn thực phẩm. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3: Giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 8 Chƣơng 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 1.1. Khái niệm, phƣơng pháp và sự cần thiết phải tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về Vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm về thực phẩm, An toàn thực phẩm và Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm  Thực phẩm (TP) Theo tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex): "Thực phẩm là tất cả các chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người bao gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất được sử dụng để sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ được dùng như dược phẩm” Theo Quyết định số 4196/1999/QĐ - BYT trong đó định nghĩa “ Thực phẩm là những đồ ăn, uống của con người ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm". Phạm vi thực phẩm ở đây lại hẹp hơn vì khái niệm này phục vụ cho việc quản lý nhà nƣớc của Bộ Y tế, thuốc lá đƣợc quản lý riêng. Hai khái niệm trên có ý nghĩa trong từng thời kỳ khác nhau và ngày càng đầy đủ hơn về chuyên môn. Hiện nay, một khái niệm đƣợc nhiều ngƣời công nhận hơn cả là: "Thực phẩm là những sản phẩm dùng cho việc ăn, uống của con người ở dạng nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm".  An toàn thực phẩm (ATTP) “ ATTP là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời; thực phẩm không bị hƣ hỏng, biến chất, bị giảm chất lƣợng hoặc chất lƣợng kém; thực phẩm không chứa các tác nhân hóa học, sinh học hoặc vật lý quá giới hạn cho phép; không phải là sản phẩm của động vật bị bệnh có thể gây hại cho ngƣời sử dụng. ” 9 Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, đƣợc các Bộ ngành ƣu tiên hàng đầu để sớm đƣa Luật ATTP vào cuộc sống. Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP trong phạm vi quyền hạn. Về hệ thống kiểm nghiệm ATTP, hiện nay trên cả nƣớc có 47 cơ sở đƣợc chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm. Quản lý nhà nƣớc về Vệ sinh an toàn thực phẩm ( VSATTP ) “ Quản lý có thể hiểu là một quá trình chủ thể quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định hƣớng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối ƣu theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử dụng các phƣơng pháp và công cụ thích hợp. Cũng có thể hiểu, quản lý còn đƣợc hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: Đầu ra, đầu vào, quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trƣờng và mục tiêu. Các yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề quản phải giải quyết. Mặt khác chúng ảnh hƣởng tới hiệu lực và hiệu quả của quản lý. ” Gắn với chủ thể quản lý là nhà nƣớc thì “quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước...”( Hà Văn Sự, Thân Danh Phúc, 2002) “Quản lý nhà nƣớc về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nƣớc sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng trên cả nƣớc nhằm định hƣớng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP. QLNN về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ yếu: Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, các chiến lƣợc, kế hoạch có liên quan đến vấn đề VSATTP và công tác tổ chức thực thi các văn bản gồm một số công việc cụ thể: Tổ chức giáo dục tuyên truyền, công tác thanh tra và xử lý vi 10 phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý.” (Phạm Duy Tƣờng, 2012) Trƣớc hết, Nhà nƣớc thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản “ pháp luật có liên quan đến VSATTP để hƣớng dẫn ngƣời tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có định hƣớng để sản xuất thực phẩm sạch. Ngoài ra, thông qua các văn bản, chính sách nhà nƣớc cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng bộ, ngành và các cấp để thay mặt nhà nƣớc quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP . ” Thứ hai, thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, “ các chƣơng trình kế hoạch có liên quan đến VSATTP nhà nƣớc sẽ trực tiếp quản lý vấn đề VSATTP. Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát, kiểm tra cũng nhƣ công tác quản lý tại các địa điểm, các trung tâm diễn ra các hoạt động buôn bán, tiêu dùng thực phẩm. Kiểm soát về sản xuất, chế biến cũng nhƣ tiêu dùng của tất cả các mặt hàng thực phẩm. ” Thứ ba, Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật cũng nhƣ đội ngũ thanh tra, Ủy “ ban nhân dân (UBND) các cấp để quản lý vấn đề VSATTP. Các bộ phận này có trách nhiệm riêng biệt để thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn VSATTP của nhà nƣớc. Đồng thời các bộ, ban, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Y Tế để cùng quản lý các vấn đề liên quan đến thực phẩm và VSATTP. ” Thứ tƣ, Nhà nƣớc tổ chức, tuyên truyền giáo dục về VSATTP cho nhân dân “ để nâng cao ý thức và hiểu biết về vấn đề này. Tổ chức các tháng hành động về VSATTP để đẩy mạnh công tác phòng chống, công tác tuyên truyền giáo dục đạt hiệu quả. ” 1.1.2. Phương pháp QLNN về Vệ sinh an toàn thực phẩm Phƣơng pháp hành chính: “Phƣơng pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nƣớc thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc trong những tình huống nhất định.” (Mai Hữu Khuê, 2003) Phƣơng pháp này mang tính bắt buộc tức là đòi hỏi các đối tƣợng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp 11 thời, thích đáng. Muốn vậy cơ quan quản lý Nhà nƣớc chỉ đƣợc phép đƣa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Tức là cơ quan quản lý nhà nƣớc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để tạo sự phục tùng của các chủ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc. “ Phƣơng pháp hành chính đƣợc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nƣớc, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nƣớc phải sử dụng phƣơng pháp cƣỡng chế để ngay lập tức đƣa hành vi đó tuân theo một chiều hƣờng nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào kinh doanh hàng nhái, hàng giả bị Nhà nƣớc phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính nhƣ: đình chỉ kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản… ” Phƣơng pháp kinh tế: “Phƣơng pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nƣớc, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hƣớng dẫn lên các chủ thể là chủ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thậm chí là ngƣời tiêu dùng thực phẩm, nhằm làm cho đối tƣợng này tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.” (Mai Hữu Khuê, 2003) “ Phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp tác động không bằng cƣỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nƣớc chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phƣơng tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…) sử dụng các chính sách ƣu đãi kinh tế, các biện pháp đòn bẩy kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể phát triển theo hƣớng ích nƣớc, lợi nhà. ” Phƣơng pháp giáo dục: “Phƣơng pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nƣớc vào nhận thức và tình cảm của con ngƣời nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.” (Mai Hữu Khuê, 2003) “ Phƣơng pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cƣỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan