Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

.PDF
100
1
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LẠI XUÂN HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Phú Thọ, năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LẠI XUÂN HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Cúc Phú Thọ, năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn). Phú Thọ, ngày tháng Tác giả năm 2020 ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy chương trình cao học của Trường Đại học Hùng Vương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS, TS. Nguyễn Cúc - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, lãnh đạo Văn phòng huyện ủy, Văn phòng UBND thành phố Việt Trì, Phòng Tài nguyên, môi trường, UBND các phường, các xã trên địa bàn thành phố Việt Trì đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.. Phú Thọ, ngày tháng Tác giả năm 2020 iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN .........................................................8 1.1. Khái niệm, vài trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 8 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 8 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ................................... 12 1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện ... 15 1.2.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ........................................................ 15 1.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................. 17 1.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất…. ................................................................................................................... 19 1.2.4 Thống kê về đất đai .................................................................................... 20 1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai ....................................................................... 20 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ............................................................ 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện........ 24 1.3.1 Nhân tố thuộc về bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện 24 1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn .... 25 1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô ................................................. 25 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương ............................... 27 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai ................................................. 27 1.4.2. Bài học rút ra cho quản lý nhà nước về đất đai cho thành phồ việt Trì. ... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ...................................................31 iv 2.1. Tổng quan về Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................................... 31 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 31 2.1.2 Điều kiện kinh tế......................................................................................... 32 2.1.3 Điều kiện xã hội .......................................................................................... 33 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì...................... 35 2.2.1. Quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước về đất đai .................................... 35 2.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................. 42 2.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất…. ................................................................................................................... 43 2.2.4 Thống kê về đất đai .................................................................................... 49 2.2.5. Quản lý tài chính về đất đai ....................................................................... 52 2.2.6. Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất trên địa bàn ................. 53 2.2.7 Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................... 59 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì......................... 62 2.3.1 Những kết quả đạt được.............................................................................. 62 2.3.2 Hạn chế ....................................................................................................... 63 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 65 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................................................................68 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ…. ....................................................................................................................................... 68 3.1.1. Định hướng phát triển của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................... 68 3.1.2. Định hướng về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 69 3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 72 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 72 v 3.2.2 Hoàn thiện quản lý giao đất và thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất ..... 73 3.2.3 Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................... 74 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật đất đai cả từ hai phía người quản lý và người sử dụng đất. ..................................................... 76 3.2.5 Hoàn thiện quản lý tài chính về đất đai ...................................................... 78 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai ............ 80 3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý nhà nước về đất đai81 PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .....................................................................83 1. Kết luận................................................................................................................................. 83 2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 84 2.1 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 84 2.2 . Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Thọ ............................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................88 PHỤ LỤC ..................................................................................................................90 PHIẾU KHẢO SÁT ..................................................................................................90 vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1: Hiện trạng đất đai của Thành phố Việt Trì năm 2019 ..............................37 Bảng 2.2: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................43 Bảng 2.3: Tình hình giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất của TP Việt Trì .....................................................................................................................45 Bảng 2.4: Thực trạng giải tỏa, thu hồi đất của thành phố Việt Trì ...........................47 Bảng 2.5 Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính ............................................52 Bảng 2.6. Các vụ việc người dân vi phạm về đất đai ................................................55 Bảng 2.7. Số cán bộ bị xử lý kỷ luật về quản lý đất đai ............................................56 Bảng 2.8. Các vụ việc cán bộ vi phạm về quản lý đất đai .......................................57 Bảng 2.9. Tình hình giải quyết tranh chấp về đất đai tại Thành phố Việt Trì từ 20152019 .............................................................................................................59 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá công tác QLNN về đất đai từ người dân ....................60 Hình 2.1. Số cuộc thanh tra, kiểm tra về quản lý đất đai tại Thành phố Việt Trì giai đoạn 2015 - 2019 .........................................................................................54 Hình 2.2. Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về quản lý đất đai tại Thành phố Việt Trì giai đoạn 2015-2019 ...............................................................58 vii DANH MỤC VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng GPMB Giải phóng mặt bằng KTXH Kinh tế xã hội QLNN Quản lý nhà nước QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất TN&MT Tài nguyên và moi trường UBND Ủy ban nhân dân 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn chế về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. ” “ Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị,... Khi xã hội càng phát triển thì giá đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác ” khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 331.698 km2 (chỉ tính riêng phần đất liền) thuộc loại trung bình; dân số đến năm 2019 khoảng trên 95 triệu người đứng thứ 14 thế giới. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng trên 3,5 km2. Vì vậy để việc quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển KTXH. “ Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế về mặt thể chế và trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm trễ, đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở triển khai còn 2 chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Tình trạng lãng phí, tham nhũng về đất đai còn xảy ra ở nhiều địa phương. ” Đứng trước thực trạng đó, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, trở thành nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước là vấn đề thiết thực có ý nghĩa thực tiễn cấp bách. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn. Theo hướng đó, Tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về đất đai trên địa bàn cấp huyện. - Phân tích thực trạng về QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Đối tượng khảo sát: nội dung QLNN về đất đai trên địa bàn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung (cơ sở lý luận và thực tiễn): QLNN về đất đai trên địa bàn cấp huyện. - Về không gian: Địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: phân tích thực trạng từ năm 2016 đến năm 2018 và dự báo đến năm 2025. 4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Quan điểm nghiên cứu Luận văn dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm duy vật lịch sử, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước. 4.2. Phương pháp tiếp cận - Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: luận văn đi từ xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước về đất đai ở địa bàn cấp huyện để áp dụng phân tích thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Phương pháp tiếp cận hệ thống. luận văn tiếp cận nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở địa bàn cấp huyện theo hệ thống các nội dung quản lý đất đai gắn với phân cấp ở huyện. - Phương pháp tiếp cận liên ngành. nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai ở địa bàn cấp huyện trên cơ sở mối liên hệ với các cấp, ngành khác nhau. 4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Thu thập số liệu thứ cấp là các báo cáo của UNBD thành phố Việt Trì, thực trạng của công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Thành phố. Tác giả sử dụng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng: thông qua việc tiến hành thu thập thông tin sơ cấp bằng các phát phiếu khảo sát. Đối tượng 4 khảo sát là người dân trong thành phố Việt Trì. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn sâu các cán bộ phụ trách địa chính của thành phố Việt Trì về công tác QLNN về đất đai của địa phương. Về số lượng, tiến hành khảo sát 50 người dân tại thành phố Việt Trì về các nội dung QLNN về đất đai trên địa bàn. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết. 5. Đóng góp mới của luận văn 5.1 Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai như khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về đất đai. 5.2. Về mặt thực tiễn Luận văn góp phần cho thấy bức tranh thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thời gian qua. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Nguyễn Khắc Sơn (2007), “Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai”, Trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên, NXB Nông nghiệp. Cuốn sách chuyên khảo của tác giả đã giúp làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan tới công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ thực trạng QLNN về đất 5 đai. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu về thời gian của cuốn sách đã cũ, tới nay không còn phù hợp với tình hình hiện tại do nhiều văn bản pháp lý đã ban hành mới, công cuộc cải cách hành chính công cũng diễn ra mạnh mẽ hơn. - Đinh Văn Hải (chủ biên) (2014), “Giáo trình Quy hoạch và quản lý đất đai”, Học viện Tài Chính, NXB Tài chính. Tác giả đã cập nhật những nội dung mới nhất về QLNN về đất đai tính đến thời điểm năm 2013. Do đó, cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị cao trong lĩnh vực QLNN về đất đai được nhiều đối tượng quan tâm. Hầu hết các vấn đề cơ bản về QLNN về đất đai đều được các tác giả để cập tới từ khái niệm tới công cụ, biện pháp và nội dung QLNN về đất đai. Về luận án, luận văn thạc sỹ: - Nguyễn Thế Vinh (2008), “Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền Quận Tây Hồ”, luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Nghiên “ cứu của Luận án với mục đích tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thành công và những hạn chế trong kết quả QLNN về đất đai của CQQ Tây Hồ thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế để hoàn thiện QLNN về đất đai của CQQ Tây Hồ. Ngoài ra, Luận án cũng hệ thống hoá lý luận cơ bản đối với QLNN về đất đai của CQQ; làm rõ vai trò chủ sở hữu đất đai mà đại diện cho Nhà nước là CQQ với người sử dụng đất (SDĐ) trong nền kinh tế thị trường; đề xuất, kiến nghị với Nhà nước, thành phố một số biện pháp hoàn thiện QLNN về đất đai của CQQ nói chung. Luận án sử dụng mô hình OUTCOME và hệ thống tiêu chí đánh giá chính sách công của Ngân hàng thế giới để đánh giá QLNN về đất đai của CQQ Tây Hồ. ” - Luận án Tiến sỹ kinh tế của Trần Thế Ngọc (1997) "Chiến lược QLĐĐ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010". Tuy nhiên, luận án này của tác giả lại chủ yếu nghiên cứu về một trong những nội dung của QLNN về đất đai là công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất của Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, luận án cũng đưa ra những định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai. - Phạm Tiến Phúc (2012), “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên 6 địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh,” luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa “ bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại Luật Đất đai năm 2003 (giai đoạn 2005 - 2010). Trên cơ sở này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất đai, giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên. ” - Phan Huy Cường (2015), Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện “ Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. Mục đích nghiên cứu đề tài là để tìm hiểu qui định của Nhà nước về QLNN về đất đai, so sánh qui định Luật hiện hành với việc áp dụng thực hiện tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Từ đó nêu ra giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. ” - “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” Luận văn thạc sỹ của Ngô Tôn Thanh, Trường Đại học Đà “ Nẵng, thực hiện năm 2012. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai. Sau khi Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn tác giả đã rút ra những ưu điểm và tồn tại, những nguyên nhân và các tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn. Qua đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng về đất đai, phát huy hiệu quả và hạn chế mặt tiêu cực trong quản lý nhà nước về đất đai góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội thị xã An Nhơn. ” Về các công trình nghiên cứu khác: -“Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai” của Tiến sỹ Phạm Việt Dũng, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 11 tháng 2 năm 2013. Tác giả đã “ nêu ra được một số kết quả trong quản lý đất đai những năm qua đồng thời nêu lên được những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. ” - PGS.TS Nguyễn Cúc (2015), Đưa tài nguyên đất đai thành nguồn lực phát triển đất nước, Tạp chí tài nguyên và môi trường, tháng 10 năm 2015. Tác giả đã 7 làm rõ đặc điểm của đất đai, hoàn thiện công tác quản lý đất đai: quy hoạch, giao đất, thuê đất, thu hồi đất phát triển kinh tế xã hội, tiếu tiết lợi ích từ đất về NSNN, khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng về đất đai. Các công trình nghiên cứu trên đây đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, cũng như thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam. Các nghiên cứu, bài viết đã chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân trong QLNN về đất đai. Tuy nhiên, trước những đòi “ hỏi phát triển KT- XH, đất đai ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống và những hạn chế trong quản lý nhà nước. Do vậy, liên tục đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai, nhất là của chính quyền cấp xã là xu thế tất yếu trong quản lý. Do đó, nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là vấn đề thiết thức, có ý nghĩa thực tiễn cao đối với địa phương. ” 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, vài trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai “ Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. ” Luật Đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi “ quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. ”” Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Theo các nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh, nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “Đất đai” tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ. Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con 9 người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993). “ QLNN xuất hiện và tồn tại gắn với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. QLNN được xem là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. So với hoạt động quản lý của các tổ chức khác (như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội...) QLNN có những điểm khác biệt. Xuất phát từ chức năng của QLNN, chủ thể QLNN là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy Nhà nước, đó là các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là các cơ quan thực thi quyền lực của Nhà nước. Đối tượng của QLNN là tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Phạm vi của QLNN bao trùm toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã ” hội: chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng và ngoại giao. Thông qua sức mạnh của pháp luật, Nhà nước trao quyền cho các tổ chức, cá nhân trong bộ máy QLNN để tiến hành các hoạt động QLNN. “ Hiện nay, QLNN được tiếp cận theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ đề cập đến lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức. Theo nghĩa này, QLNN là hoạt động của Nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan trong bộ máy hành pháp, đó là Chính phủ, Bộ, các cơ quan ngang bộ và UBND các cấp, với nhiệm vụ đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực Nhà nước, nhằm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá - xã hội và hành chính, chính trị mà Nhà nước đề ra. Theo nghĩa rộng: QLNN diễn ra trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, Nhà nước phải ban hành các văn bản luật, dưới luật để điều chính các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý. Theo nghĩa này, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp đến hoạt động tư pháp để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. ” Theo Giáo trình của Học viện hành chính Quốc gia: “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã 10 hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. Quản lý nhà nước có nội hàm rộng, ngoài quản lý hành chính còn có quản lý tài nguyên, môi trường, nguồn nhân lực, tài chính,… trong đó có đất đai. Quản lý “ nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. ” Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta là sự phân chia các quyền của chủ sở hữu giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Theo Luật đất đai năm 2013, Nhà nước có quyền hạn rất lớn, bao gồm các “ quyền sở hữu, quyền định đoạt về đất đai; quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai, trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các chủ thể sử dụng đất được phân chia một số quyền như được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai; quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. ” QLNN về đất đai ngoài những đặc điểm chung QLNN về đất đai riêng trên địa bàn cấp huyện còn có những đặc điểm đặc trưng sau: Một là, quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện có phạm vi hẹp nhưng nội dung QLNN cụ thể: Xét về diện tích thì huyện nằm trong địa giới hành chính của 11 một tỉnh và trong biên giới của một quốc gia vì thế so sánh với quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi tỉnh thì có thể thấy, phạm vi QLNN về đất đai ở huyện khá hẹp cả về quy mô, không gian, nội hàm chính sách và diện tích. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai ở phạm vi cấp huyện trực tiếp liên quan đến người sử dụng đất nên tính chất có phức tạp hơn, cụ thể hơn. “ Hai là, QLNN về đất đai mang tính tuân thủ các quy định pháp lý và hành chính của nhiều cấp: Những nội dung QLNN về đất đai từ việc lập bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, đến các hoạt động điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá đất, phân hạng đất, định giá đất đều do cấp trên (Chính phủ và cấp tỉnh) quyết định hoặc chỉ đạo tổ chức thực hiện. Đặc biệt, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của ” cấp huyện phải do cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện và phải trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh... Phương pháp hành chính đặt nặng tính tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai. Điều này cũng biểu hiện thông qua mối quan hệ, tác động giữa cấp huyện và cấp xã trong địa bàn về việc ban hành quy hoạch, chủ trương, kế hoạch, chỉ thị,… hướng dẫn cấp xã trong quản lý nhà nước về đất đai. Các nội dung cần hướng dẫn, chỉ đạo như công tác lập bản đồ địa chính, công tác đăng ký đất đai, công tác thanh tra, kiểm tra,…. Như vậy, cấp huyện là cấp trung gian, mặc dù không có không gian rộng nhưng lại phức tạp do nhiều đầu mối. “ Ba là, QLNN về đất đai thể hiện mối quan hệ trực tiếp, gắn bó giữa chính quyền với các chủ thể sử dụng đất: Trong hoạt động QLNN về đất đai, có rất nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết các vấn đề về quyền, lợi ích của chủ thể sử dụng đất như cấp giấy chứng nhận QSDĐ, giao đất, cho thuê đất... hoặc xử phạt ” các hành vi vi phạm của chủ thể sử dụng đất do chính quyền cấp huyện thực hiện. Đây là đặc điểm riêng của quản lý nhà nước về đất đai so với quản lý nhà nước về đất đai của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc QLNN về đất đai đòi hỏi chính quyền huyện phải gắn bó trực tiếp, chặt chẽ với các đối tượng sử dụng đất, trong khi QLNN của Chính phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường chỉ tập trung quản lý các vấn đề chung theo luật định trong cả nước. Nói khác, trong khi quản lý nhà nước về đất đai cấp Chính phủ, Bộ Tài nguyên & Môi trường và cả cấp tỉnh chủ yếu chỉ là ban hành chính sách và kiểm tra thực hiện chính sách; thì đối với cấp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan