BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
ĐOÀN THỊ LAN HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
ĐOÀN THỊ LAN HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trang Thị Tuyết
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu; ngoài sự cố gắng của bản
thân, còn có sự hướng dẫn và giúp đỡ của các Thầy cô giáo trong suốt khoá học.
Cho phép tôi được cảm ơn tới các giảng viên trường đại học Hùng Vương đã
truyền thụ cho tôi kiến thức khoa họcquản lý nhà nước về kinh tế trong khoá học này,
đặc biệt là PGS.TS. Trang Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự động viên, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi của UBND tỉnh Yên Bái, Cục Thống kê tỉnh Yên Bái,
Sở Công thương tỉnh Yên Bái, Sở Nông nghiệp tỉnh Yên Bái, các Công ty, doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản đã cung cấp những thông tin cần
thiết và giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, số liệu để hoàn thành luận văn. Tôi
xin cảm ơn và trân trọng sự giúp đỡ quý báu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, tập thể lớp Cao học và bạn bè
đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Thị Lan Hương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Trang Thị Tuyết. Các thông tin, số liệu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Thị Lan Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ......................................................................................5
1.1.Lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ....................................................5
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu nông sản ....................................................5
1.1.2. Các hình thức chủ yếu của xuất khẩu nông sản ................................................8
1.1.3. Đặc điểm của xuất khẩu nông sản...................................................................10
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu nông sản.......................................................................12
1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản: ..............................188
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản: ............................188
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với xuất khẩu nông
sản............................................................................................................................188
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản. .........................19
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ...27
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khâu nông sản ...29
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng nông sản ở
một số tỉnh trong nước và bài học rút ra đối với tỉnh Yên Bái ...............................322
1.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Hưng Yên ...........................................................................32
iv
1.3.2. Kinh nghiệm tỉnh Phú Thọ ............................................................................334
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Yên Bái ...............................................345
Tiểu kết Chương 1.....................................................................................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.............39
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế có ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản trên
địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................39
2.1.2.Tiềm năng phát triển kinh tế ............................................................................42
2.2. Tình hình xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái 2016 2018 ...........................................................................................................................42
2.2.1. Các kết quả đạt được trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt ....42
2.2.2. Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt
tỉnh Yên Bái 2016 - 2018 ..........................................................................................47
2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt trên
địa bàn tỉnh Yên Bái 2016 - 2018 .............................................................................50
2.3.1. Thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch và chương trình xuất
khẩu nông sản ngành trồng trọt .................................................................................50
2.3.2. Thực trạng thực thi pháp luật có liên quan đến xuất khẩu nông sản ngành trồng
trọt ...........................................................................................................................512
2.3.3. Thực trạng xây dựng và thực thi các chính sách xuất khẩu nông sản ngành trồng
trọt ...........................................................................................................................523
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt
...................................................................................................................................59
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ngành trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái…………………………………………..............…..60
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................60
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Yên Bái đối với
xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt .......................................................................612
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................63
v
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
NGÀNH TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2030
...................................................................................................................................70
3.1.Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến QLNN trong hoạt động xuất khẩu
nông sản ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................................70
3.1.1. Bối cảnh trong nước........................................................................................70
3.1.2. Tình hình quốc tế............................................................................................71
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản
ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................................................72
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ngành
trồng trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái: .........................................................................74
3.3.1. Giải pháp về xây dựng thực thi chiến lược, kế hoạch, chương trình xuất khẩu
nông sản.....................................................................................................................74
3.3.2. Giải pháp về thực thi pháp luật về xuất khẩu nông sản ..................................77
3.3.3.Giải pháp về chính sách xuất khẩu nông sản ngành trồng trọt ........................78
3.3.4. Giải pháp công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản. ...........85
3.3.5. Nâng cao hiệu quả khai thác thị trường cho hàng nông sản xuất khẩu...........86
Tiểu kết chương 3......................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................91
I. Kết luận..................................................................................................................91
II. Kiến nghị..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản giai đoạn 2016 –
2018………………………………………………………………………….........423
Bảng 2.2. Các thị trường xuất khẩu nông sản chủ yếu của Yên Bái năm 2018 ......434
Bảng 2.3. Giá gạo xuất khẩu của Yên Bái so với tỉnh lân cận ................................445
Bảng 2.4. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi FTA của tỉnh Yên Bái năm 2018 ........................467
Bảng 2.5. Cơ cấu gạo xuất khẩu của tỉnh Yên Bái năm 2018 ................................478
Bảng 2.6. Danh sách các Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu ngành trồng trọt
hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái .......................................................................545
Bảng 2.7. Các cam kết về thuế trong Hiệp định Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái………………………………………………………………………. ..............567
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
GTGT
Giá trị gia tăng
HNQT
Hội nhập quốc tế
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
KHCN
Khoa học công nghệ
KTXH
Kinh tế xã hội
LTTP
Lương thực thực phẩm
NSXK
Nông sản xuất khẩu
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLNN
Quản lý Nhà nước
TMQT
Thương mại quốc tế
TGHĐ
Tỷ giá hối đoái
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
XKNS
Xuất khẩu nông sản
XTTM
Xúc tiến thương mại
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, xuất khẩu hàng hóa nói chung và XKNS nói riêng
có vai trò vô cùng quan trọng tới sự phát triển KT-XH của các nước trên thế giới.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng với tốc
độ cao của nền kinh tế cung với quá trình hội nhập quốc tế, xuất khẩu hàng hóa nói
chung, xuất khẩu hàng hóa nông sản nói riêng ngày càng phát triển và đem lại những
lợi ích to lớn về mặt kinh tế với sự phát triển của hầu hết các nước. Đặc biệt, đối với
nước ta, XKNS không chỉ đóng góp vào GDP của cả nước mà bên cạnh đó hoạt động
XKNS đã giúp cho thu nhập bình quân của người dân tăng lên. Thông qua đó, tỷ lệ
thất nghiệp trên cả nước được giảm thiểu đáng kể.
Tuy nhiên, trên thực tế, nước tatăng cường tham gia hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế, nền kinh tế khu vực thông qua việc tham gia các FTA (hiệp định thương mại
tự do), hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng nông sản của nước
ta đang đứng trước nhiều cơ hội và thử thách mới. Một mặt, mở ra rất nhiều cơ hội
cho hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam, đặc biệt là tại các thị trường
mới thông qua cắt giảm các loại thuế như thuế nhập khẩu. Mặt khác, các hàng rào phi
thuế quan có xu hướng tăng tại các thị trường này gây cản trởđối với xuất khẩu nông
sản trong nước.
Yên Bái, tỉnh miền núi phía Tây Bắc, tài nguyên phong phú về tài nguyên đất
và khí hậu thích hợp để phát triển nhiều loại cây công nghiệp như gạo, chè, quế, cây
lấy gỗ, rừng, cây ăn quả... Từ ưu thế đó, Yên Bái đã dần quy hoạch và bước đầu hình
thành vùng chuyên canh tập trung, là thị trường tiềm năng về nguyên liệu đầu vào
phục vụ cho công nghiệp chế biến nông, lâm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Xuất
phát từ tỉnh có sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế đặc biệt là nông sản thuộc
ngành trồng trọt, Yên Bái luôn xác định để phát triển kinh tế xã hội cân đối và
cần phải tập trung vào phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trong đó nhóm nông sản cũng được quan tâm đặc biệt để thúc đẩy xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong 3 năm từ 2016-2018, trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu
2
chung của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng khá cao (bình quân 12,8%/năm) thì xuất khẩu
hàng nông sản lại gặp nhiều khó khăn, chỉ tăng trung bình 2,4%/năm. Kết quả là tỷ
trọng xuất khẩu hàng nông sản giảm từ 13% năm 2016 xuống chỉ còn gần 8,6% năm
2017 trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Điều đó cho thấy công tác QLNN đối với XKNS tỉnh Yên Bái còn nhiều hạn
chế. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này nhưng nguyên nhân cơ
bản chính là do công tác quản lý đối với hoạt động XKNS trên địa bàn tỉnh Yên Bái
còn nhiều bất cập cần tháo gỡ. Cụ thể: “Thực thi pháp luật liên quan đến XKNS; xây
dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình xuất khẩu vẫn chủ yếu chú trọng các mục
tiêu về số lượng, chưa chú trọng về chất lượng; chính sách xuất khẩu chưa hoàn
thiện, còn một số quy định về điều kiện kinh doanh gây khó khăn XKNS , sự không
đồng nhất giữa các chủ thể kinh doanh; công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
XKNS còn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định”.
Vì vậy làm thế nào đổi mới công tác QLNN đối với XKNS trên địa bàn tỉnh
Yên Bái là câu hỏi đang được đặt ra mà chưa có giải pháp hữu hiệu, làm thế nào để
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao để đáp ứng yêu cầu mới trong sự phát
triển bền vững. Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà
nước đối với Xuất khẩu hàng nông sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái” làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp có căn cứ khoa học
nhằm hoàn thiệnQLNN đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản của chính
quyền tỉnh Yên Bái.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính sau:
-Hệ thống hóa và bổ sung để hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN của chính
quyền tỉnh Yên Bái đối với hoạt động XKNS.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN của chính quyền tỉnh Yên Bái đối với
XKNS, chỉ rõ những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong
QLNN đối với hoạt động XKNS trên địa bàn của tỉnh.
- Đề xuất phương hướng và giải pháphoàn thiện QLNN đối với hoạt động
XKNS trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với xuất khẩu
nông sảntrên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: QLNN đối với hoạt động XKNS là một
phạm trù phức tạp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành là chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý và nội dung quản lý, trong đó:
+ Chủ thể quản lý: Là cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh đó là UBND tỉnh
Yên Bái;
+ Đối tượng quản lý: Là hoạt động XKNS, XKNS bao gồm XKNSthuộc dịch
vụ phục vụ nông nghiệp, chăn nuôi, ngành trồng trọt, tuy nhiên trong phạm vi nghiên
cứu luận văn chỉ tập trung nghiên cứu XKNS thuộc ngành trồng trọt;
+ Nội dung của quản lý: Là công tác xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch; tổ chức thực thi hệ thống văn bản pháp luật; ban hành thực thi về chính sách;
kiểm tra giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản thuộc ngành trồng trột.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Sử dụng dữ liệu cho thời gian 2016-2018;
thời gian xác định cho các giải pháp đề xuất đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tiếp thu kết quả của các công trình nghiên cứu
trước đây, có cập nhật thông tin để đánh giá và đề xuất sát thực hơn; đồng thời trên
cơ sở các phương pháp luậnduy vật lịch sử và duy vật biện chứng, luận văn còn sử
4
dụng các phương pháp khác như phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng
hợp và phương pháp thống kê có so sánh đối chiếu kinh nghiệm với một địa phương
và thực tiễn của Việt Nam, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi và
minh bạch của hệ thống giải pháp đề xuất. Cụ thể là:
- Phương pháp thống kê kinh tế: Được tác giả sử dụng sau khi thực hiện các
khảo sát thực tế, điều tra thu thập thông tin, lấy số liệu ở các địa phương, doanh nghiệp
làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình QLNN đối với xuất khẩu hàng hóa nông sản
trên địa bàn của tỉnh Yên Bái.
- Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu báo cáo thống kê, luận văn sử dụng
phương pháp này nhằm so sánh, đánh giá thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản
trên địa bàn tỉnh Yên Bái với các tỉnh lân cận để rút ra những nhận xét, kinh nghiệm,
mô hình tốt, củng cố cho việc đề xuất các giải pháp của luận văn.
- Phương pháp kế thừa, bổ sung: Tác giả sử dụng nguồn thông tin và số liệu thứ
cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho việc QLNN đối với
xuất khẩu hàng hóa nông sản trên địa bàn của tỉnh Yên Bái. Đề tài sử dụng phương
pháp này để cập nhật tình hình thực hiện cam kết của Việt Nam với WTO và lộ trình
ký kết, thực hiện CPTPP để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN
đối với hàng hóa nông sản của tỉnh Yên Báimột cách sát thực, sáng tạo và khoa học.
5. Kết cấu của luận văn
“Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà nướccủa
chính quyền cấp tỉnh đối với hoạt động xuất khẩu nông sản.
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ngành
trồng trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với
xuất khẩu hàng nông sản ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2030.”
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
1.1. Lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu nông sản
“Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động thương mại các doanh nghiệp xuất khẩu đưa
các hàng hoá, dịch vụ từ trong nước đưa ra ngoài phạm vi Quốc gia đó nhằm mục
tiêuthu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu hàng hóa phản
ánh các mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các nước trong phạm vi khu vực và
quốc tế. Kinh doanh hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh tế quan trọng
của một nước. Là “chiếc chìa khoá” mở ra những giao dịch thương mạiquốc tế cho
Quốc gia đó, tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho một nước khi tham gia vào hoạt
động thương mại quốc tế. Thực chất của việc xuất khẩu hàng hóa: là hoạt động trao
đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể ở các Quốc gia khác nhau. Kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế cơ bản của các doanh
nghiệp trong nước.”
Theo như Giáo trình Kinh tế ngoại thương, có nhận xét “xuất khẩu là việc bán
hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài”. Theo Điều 28, Luật Thương mại,năm 2006, “xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật”.
Theo như Thư viện mở Việt Nam (VOER) có đưa ra luận điểm: “Xuất khẩu là
hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài một cách có tổ chức cả bên trong lẫn
bên ngoài, nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển”. Theo
như cách hiểu thì, “xuất khẩu hàng hóa không đơn thuần chỉ là việc bán hàng hóa cho
nước ngoài mà còn là việc tổ chức nguồn hàng trong nước, tổ chức mạng lưới tiêu
thụ ở nước ngoài nhằm mục tiêu bán được nhiều hàng hóa với giá cao cho nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ mang lại lợi nhuận cho chính những chủ thể mà còn
6
mang lại lợi ích to lớn của cả đất nước. Đó là thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển KTXH,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế”.
“Khác so với hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thì xuất khẩu hàng hóa
nông sản, hàng hóa nông sản phục vụ cho hoạt động xuất khẩu là những sản phẩm
hữu hình, sản xuất và chế biến chủ yếu tại các các khu chế xuất; các cơ sở sản xuất
nhằm phục vụ và tiêu thụ ra thị trường quốc tế. Các chủ thể tham gia xuất khẩu hàng
hóa có thể là các doanh nghiệp, Nhà nước, người dân. Đối tượng chính của hoạt động
xuất khẩu là các sản phẩm hàng hóa hữu hình đã được sản xuất, chế biến tại trong
nước.
Từ cácnhận định và cơ sở phân tích, có thể đưa ra nhận xét, khái niệm XKNS
như sau: “XKNS là một loại xuất khẩu hàng hóa, đó là việc bán hàng nông sản cho
nước ngoài nhằm đạt được các lợi ích kinh tế, xã hội”.
Từ đó:“XKNS ngành trồng trọt là một hình thức xuất khẩu hàng hóa thuộc
lĩnh vực trồng trọt, là việc cung ứng hay bán hàng hóa nông sản ngành trồng trọt ra
ngoài phạm vi của một Quốc gia nhằm mang lại những lợi ích về mặt kinh tế - xã
hội”.
Chủ thể tham gia hoạt động XKNS là doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất và
chế biến NSXK. Là các doanh nghiệp xuất khẩu đăng ký kinh doanh mặt hàng nông
sản theo pháp luật quy định, các doanh nghiệp có thể tham gia trực tiếp, gián tiếp
tham gia hoạt động bán hàng hóa nông sản ra thị trường quốc tế. Đối tượng hoạt động
XKNS là hàng hóa nông sản ( chè, tinh dầu quế, gạo…), được sản xuất, chế biến
trong nước để xuất khẩu.“Lợi ích mang lại từ hoạt động XNK đặc biệt là XKNS: Đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là các mặt hàng nông sản, tham gia vào
hoạt động XKNS nhằm mang lại lợi nhuận để đầu tưvà tái đầu tư sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần xuất khẩu; đối với những người tham gia hoạt
động xuất khẩu hàng hóa nông sản đặc biệt người dân nhằm mục đích nâng cao,năng
suất lao động, thu nhập và cải thiện được đời sống người dân; đối với cơ quan quản
lý nhà nước (chính quyền cấp tỉnh) hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp phần sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
7
giảm tỷ lệ thất nghiệp của người dân, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.”
Khác với các hoạt động thương mại trong nước, hoạt động XK đặc biệt là xuất
khẩu hàng hóa là các mặt hàng nông sản gắn với thị trường quốc tế có phạm vi rất
rộng lớn, có rất nhiều các yếu tố tác động và ảnh hưởng tới hoạt động XKNS như nhu
cầu về hàng hóa nông sản, văn hóa mỗi nước, thói quen và lối sống của mỗi Quốc
gia. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đều rất quan tâm đến chính sách khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, như: Mở rộng hoạt động XKNS ra thị trường
quốc tế trong khi hoạt động sản xuất sản phẩm các mặt hàng nông sản thị trường trong
nước không có sự biến động mạnh; xuất khẩu sẽ mang lại nguồn ngoại tệ có thể bù
đắp được khoản ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu; mở rộng quy mô, phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp, học hỏi văn hóa tiên tiến hiện đại của các nước nhập khẩu
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKNS và người sử dụng, tiêu dùng
các mặt hàng nông sản trong nước.
Cùng với việc, xuất khẩu các mặt hàng phi nông sản, hoạt động xuất khẩu các
mặt hàng nông sản cũng có nhiều điểm khác.
Thứ nhất, nông sản xuất khẩu là các mặt hàng nông sản với các đặc điểm chịu
sự tác động mạnh mẽ bởi yếu tố của điều kiện môi trường, điều kiện tự nhiên, hàng
hóa nông sản dễ bị hư hỏng, ẩm, mốc, không còn giữ được phẩm chất như ban đầu.
Những mặt hàng nông sản là những sản phẩm đặc trưng cho từng vùng khác nhau tùy
theo điều kiện tự nhiên: thời tiết, khí hậu, đất đai. Do vậy, xuất khẩu các mặt hàng
nông sản cũng cần phải có sự tính toán về thời gian, thời điểm thu mua và bán hàng,
về các điều kiện khác nhưthời gian bảo quản, các khâu chế biến hàng nông sản.
Thứ hai, xuất khẩu các mặt hàng nông sản là ngành quan trọng, rất nhạy cảm,
thường gặp các hàng rào như “bảo hộ thuế quan, phi thuế quan”. Thường các Quốc
gianhập khẩu đều muốn ngành nông nghiệp của mình được bảo vệ, cũng gần như bảo
vệ người nông dân, nhiều chính sách bảo vệ nông nghiệp đảm bảo có lợi cho sản xuất
nông sản trong nước được ban hành, điều đó tạo ra sự khó khăn cho các nước xuất
khẩu các mặt hàng nông sản ngành trồng trọt. Hầu như các nước trên thế giới đều
8
xuất khẩu các mặt hàng nông sản, cũng nhập khẩu các mặt hàng nông sản do điều
kiện thổ nhưỡng,khí hậu, thời tiếtở các nước là khác nhau, mỗi Quốc gia có những
sản phẩm đặc trưng riêng.”
1.1.2. Các hình thức chủ yếu của xuất khẩu nông sản
Căn cứ vào các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu có: XKNS ngành trồng trọt,
XKNS ngành chăn nuôi, XKNS ngành dịch vụ về nông nghiệp. Luận văn tập trung
nghiên cứu các hình thức chủ yếu của XKNS thuộc ngành trồng trọt.
Cụ thể, căn cứ vào hình thức của hoạt động xuất khẩu, XKNS thuộc ngành
trồng trọt có 2 hình thức: Trực tiếp và gián tiếp
Một là,”XKNS trực tiếp: là việc các doanh nghiệp tự đầu tư, bỏ vốn ra thu
mua sản phẩm nông sản từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc các doanh nghiệp tự
sản xuất, chế biến sản phẩm rồi trực tiếp tiến hành các giao dịch mua – bán với đối
tác nước ngoài hoặc thông qua các đại diện bán hàng hoặc các nhà phân phối các mặt
hàng nông sản của mình ở những thị trường nước ngoài” [8]. XKNS trực tiếp có hai
hình thức:
- Hình thức XKNS chính ngạch:“Là các hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng
nông sản theo giấy phép do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép
lưu thông hàng hóa nông sản thông qua các cửa khẩu quốc tế, các doanh nghiệp xuất
khẩu phảichấp hành các thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định và thông lệ quốc tế.
Hình thức xuất khẩu chính ngạch, tùy vào điều kiện và thỏa thuận giao hàng, chia ra
theo nhiều hình thức: Hình thức xuất khẩu theo giá FOB, hình thức xuất khẩu theo
DAF và hình thứcxuất khẩu theo giá CIF.”
- Hình thức XKNS tiểu ngạch:“Là các hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nông
sản của cơ quan quản lý nhà nước (như theo giấy phép của ủy ban nhân dân các tỉnh biên
giới). Hình thức XKNS theo con đường tiểu ngạch, các doanh nghiệp hoạt động xuất
khẩu không phải thông qua nhiều các thủ tục về hành chính, hình thức này chỉ được áp
dụng với điều kiện XKNS sang các nước giáp gianh và có chung đường biên giới.”
Ưu điểm hình thức XKNS trực tiếp: Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể trực
9
tiếp giao dịch và thường xuyên liên hệ với khách hàng cũng như thị trường quốc tế,
từ đó nắm bắt được các yêu cầu khách hàng, tình hình hoạt động bán hàng, các doanh
nghiệp có thể chủ động trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản,việc
tham gia trực tiếp thị trường quốc tế, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp học hỏi,
tiếp thu các kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.. Hình thức xuất khẩu trực tiếpcòn
làm tăng nguồn lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giảm được các khoản chi
phí cho các đối tác trung gian.
Hạn chế của hình thức XKNS trực tiếp: Các doanh nghiệp XKNS không tập
trung được nguồn lực, các nguồn lực bị phân tán trên thị trường quốc tế rộng lớn và
phức tạp, chấp nhận tham gia môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế
với nhiều rủi ro trong kinh doanh hơn. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu
phải tập trung và có đủ mọi nguồn lực để tham gia và mở rộng hoạt động kinh
doanh XNK ra thị trường nước ngoài, khả năng điều hành, quản lý hoạt động xuất
khẩu hàng hóa nông sản hiệu quả.
Các doanh nghiệp, thường sử dụng các hình thức XKNS trực tiếp: Mở thêm
các chi nhánh bán hàng của chính các doanh nghiệp ở thị trường quốc tế; Xuất khẩu
nông sản tiến hành thông qua Hiệp hội XKNS từ các công ty liên doanh; lập đại diện,
bán hàng của doanh nghiệp ở thi trưởng nước ngoài; thực hiệnthông qua Hiệp hội
xuất khẩu các mặt hàng nông sản.
Hai là, “XKNS gián tiếp là hình thức một doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu
tiến hành bán các sản phẩm nông sản của doanh nghiệp mình thông qua dịch vụ của các
trung gian buôn bán (hay là tổ chức độc lập) được đặt ngay tại nước xuất khẩu. Hình thức
này, thường là các các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế thực hiện” [8].
Ưu điểm hình thức XKNS gián tiếp này là các tổ chức độc lâp hay chính là
các trung gian buôn bán, thường nắm rõ tập quán, phong tụcvàcác quy định của các
nước nhập khẩu nên có thuận lợi hơn trong hoạt động XKNS, có thể đẩy nhanh việc
thực hiện mua bán hàng hóa nông sản, hạn chế được những rủi ro thị trường mang
lại. Các doanh nghiệp tham gia hoạt động XKNS giảm thiểu chi phí thâm nhập, tìm
hiểu hoạt động của thị trường xuất khẩu, các đối thủ cạnh tranh trong XKNS thông
qua các tổ chức độc lập hay chính là các trung gian buôn bán.
10
Tuy nhiên hình thức XKNS gián tiếp còn một số hạn chế nhưcác doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh XKNS không tham gia trực tiếp giao dịch với khách
hàng nên chưa thể đáp ứng đúng, kịp thời nhu cầu của khách hàng cần. Hình thức này
phải giao dịch phải thông qua trung gian, doanh nghiệp XKNS phải mất tỷ lệ % hoa
hồng nhất định khi sử dụng hình thức giao dịch này, làm cho doanh thu của doanh
nghiệp XKNS bị giảm một phần.
1.1.3. Đặc điểm của xuất khẩu nông sản
“Một là, đối tượng của hoạt động XKNS là các mặt hàng nông sản. TỉnhYên
Bái, hàng hóa nông sản là toàn bộ các sản phẩm từ trồng trọt như tinh dầu quế, gạo, giấy
đế, chè chế biến,đũa gỗ, ván ép…. Là những sản phẩm do hoạt động sản xuất nông
nghiệp tạo ra, có thể ởdạng thô chưa qua sơ chế hoặc các mặt hàng nông sản ởdạng đã
qua sơ chế.
NSXK là hàng hoá của hoạt động xuất khẩu, được đem bán ra thị trường quốc
tế. Do đó, cần phải đáp ứng được và đầy đủ các yêu cầu, nhu cầu của các nước nhập
khẩu như về các quy định, chỉ số về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn trong kỹ
thuật chế biến sản phẩm. Hàng nông sản chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu,
xuất khẩu các mặt hàng nông sản cũng chịu sự kiểm soát chặt chẽ và ngặt nghèo chỉ
số chất lượng, đặc biệt vệ sinhan toàn thực phẩm.
Hai là, XKNS chủ thể là các doanh nghiệp tham gia kinh doanh lĩnh vực
XKNS. Các lái buôn, người nông dân chính là trung gian trong hoạt động XKNS.
Nếu không được tổ chức tốt tất cả các khâu trong chu trình tạo ra sản phẩm xuất khẩu
dễ dẫn đến sự tranh giành trên thị trường, cạnh tranh thiếu lành mạnh, bán phá giá
các mặt hàng nông sản.
Ba là, người bán hàng nông sản cùng với người mua hàng NSXK là những
người sống ở các Quốc giakhác nhau, có tập quán, phong tục và những nhu cầu tiêu
dung khác nhau về hàng nông sản.
“Bốn là, hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản theo chuỗi giá trị tạo ra sản
phẩm xuất khẩu. Từ khâu sản xuất tới khâu xuất khẩu, hàng hóa nông sản qua ba chu
trình sản xuất chính: Sản xuất hàng hóa nông sản (thuộc phạm vi lĩnh vực sản xuất
11
trong nông nghiệp), thu - mua nông sản, sơ chế và chế biến, bảo quản hàng hóa nông
sản (thuộc phạm vi lĩnh vực sản xuất trong công nghiệp và dịch vụ), cuối cùng là
khâu xuất khẩu hàng hóa nông sản (nằm trongphạm vi lĩnh vực kinh doanh thương
mại). Toàn bộ quá trình này đều có sự ảnh hưởng, liên quan tới nhau. Trong mỗi một
khâu tham gia quá trình này có cái ( hay chính là những đặc điểm) riêng biệt. Xuất
khẩu nông sản (đầu ra cho hàng hóa nông sản) là khâu hay chu trình cuối cùng trong
chuỗi giá trị xuất khẩu hàng hóa nông sản. Là chu trình mang lại nhiều doanh thu hay
lợi nhuận nhất trong chuỗi cho các đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị. Xuất khẩu
hàng hóa nông sản tuân theo quy luật, sự điều tiết của nền kinh tế thị trường (hay thị
trường) được tiến hành trên cơ sở kinh doanh tự do và bình đẳng theo giá thị trường.
Vì vậy, QLNN các cấp chính quyềncần có sự điều tiết lợi ích giữa các chu trình sản
xuất ( hay là các khâu), sự phối hợp các sở ban nghành trong tỉnh để nâng cao giá trị
của hàng hóa nông sản.”
Năm là, có nhiều chủ thể tham gia hoạt động XKNS, như các doanh nghiệp
kinh doanh lĩnh vực xuất khẩutham gia. Mỗi một doanh nghiệp có thể thực hiện toàn
bộ các khâu trong chuỗi giá trị hàng hóa NSXK, từ khâu sản xuất đến khâu chế biến
vàxuất khẩu các mặt hàng nông sản, hoặc doanh nghiệp tùy thuộc điều kiện, tình hình
tài chính và các điều kiện khác chỉ tham gia khâu chế biến còn XKNS tùy thuộc vào
khả năng, điều kiện của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp XKNS có ưu thế trong lĩnh
vực XKNS không lệ thuộc, việc các doanh nghiệp đó đã có kinh nghiệm xuất khẩu
các mặt hàng nông sản nhiều năm hay chưa. Mà quan trọng để chiếm được ưu thế
cạnh tranh đối với nhiều mặt hàng nông sản phụ thuộccác yếu tố như: chất lượng
nông sản, thương hiệu hàng nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế, thông tin
trên thị trường về hàng hóa NSXK.
Sáu là, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình XKNS phụ thuộc nhiều thị
trường nước ngoài. Việt Nam thực hiện ký kết các “Hiệp định thương mại tự do song
phương, đa phương” về cơ bản mang lại chiều hướng tác động tích cực đối với hoạt
động xuất khẩu hàng hóa là các mặt hàng nông sản. Ngoài ra, sự thay đổi cung cầu
về lượng hàng hóa nông sản, các chính sách của cácnước nhập khẩu, các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế đều tác động đến quá trình xuất khẩu hàng
- Xem thêm -