Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với tct 90 91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với tct 90 91 theo hướng hình thành tập đoàn kinh tế

.PDF
201
58
108

Mô tả:

PHẦN MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Thực hiện ñổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế, việc tạo lập và phát triển các TCT, TðKT lớn có ñủ tiềm lực cạnh trạnh cả thị trường trong và ngoài nước là mục tiêu chiến lược của nhà nước Viêt Nam. ðảng và Nhà nước coi ñây là chủ trương lớn trong ñường lối kinh tế ñất nước. Trong quá trình xây dựng các TCT, TðKT mạnh quản lý nhà nước có vai trò quyết ñịnh. Quản lý nhà nước tạo ra các chuẩn mực pháp lý, các ñiều kiện, tiền ñề... ñể các DNNN phát triển thành những TðKT có tiềm lực ñủ mạnh, ñóng vai trò nòng cốt, chủ ñạo cho nền kinh tế. Thực hiện mục tiêu ñó ñòi hỏi không ngừng hoàn thiện, ñổi mới quản lý nhà nước ñối với các TCT 90 - 91 nói chung trong ñó có các TCT 90 – 91 và TðKT nhà nước. ðây là vấn ñề mới, vừa làm vừa hoàn thiện ở Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện và cụ thể cả lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước ñối với các DNNN theo hướng hình thành các TðKT mạnh là ñòi hỏi bức xúc hiện nay của công cuộc ñổi mới quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, cải cách hành chính công. Là cán bộ nhiều năm làm công tác quản lý ở các TCT 90 – 91, ñã tiếp cận nhiều với thực tế và có những kinh nghiệm nhất ñịnh tôi chọn vấn ñề “Quản lý nhà nước ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT” làm ñề tài luận án tiến sỹ quản lý hành chính công. Việc nghiên cứu ñề tài một mặt giải quyết ñược những vấn ñề bức xúc ñặt ra hiện nay ở nước ta, phù hợp với chuyên ngành quản lý hành chính công, ñặc biệt cho phép kết hợp lý luận học tập, nghiên cứu với hoạt ñộng thực tiễn của bản thân. 2. Mục ñích nghiên cứu - Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT. - Phân tích thực trạng hình thành và hoạt ñộng của các TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT ñặc biệt là thực trạng QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo 1 hướng hình thành TðKT ở Việt Nam. Qua ñó, chỉ ra những vấn ñề bức xúc cần xử lý trong việc hoàn thiện QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT. - ðề xuất phương hướng hệ thống giải pháp cũng như các ñiều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT. 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu - ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT - Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu ở tầm vĩ mô, chủ yếu tập trung vào chế ñộ, chính sách cơ chế, nội dung QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT trong phạm vi ở Việt Nam hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm, ñường lối của ðảng và Nhà nước ta, phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp chủ yếu sau ñây trong nghiên cứu: - Phân tích, ñối chiếu, so sánh - Tổng hợp - Phân tổ - Khảo sát thực tế - ðiều tra - Phân tích thống kê Ngoài ra luận án có sử dụng những kết quả nghiên cứu liên quan ñến ñề tài ở trong và ngoài nước ñã công bố. 5. ðóng góp khoa học mới của luận án Thứ nhất, về lý luận 2 - Chỉ ra các tiêu chí ñối với TCT ñể phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác - ðưa ra cơ sở lý luận cho việc phát triển TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT - ðưa ra khái niệm QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT. Phân tích luận cứ khoa học của khái niệm + Chỉ ra chủ thể, khách thể và ñối tượng quản lý + ðề xuất xây dựng phương thức quản lý và hệ thống công cụ ñể thực hiện các phương thức - Xây dựng một cách hệ thống các nội dung QLNN ñối với TCT 90 – 91theo hướng hình thành TðKT ðây là những vấn ñề lý luận mà chưa có tài liệu nào ñề cập ñến Thứ hai, ñối với thực tiễn Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt ñộng của TCT 90 – 91, các TðKT, quá trình phát triển TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT và thực trạng QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT luận án chỉ ra kết quả ñạt ñược, những hạn chế, nguyên nhân của nó. ðặc biệt ñã ñưa ra 5 vấn ñề bức xúc cần xử lý trong việc hoàn thiện QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT. ðó là : - Vấn ñề tạo lập môi trường, khả năng, ñiều kiện ñể các TCT, TðKT tích tụ, tập trung vốn tăng sức cạnh tranh - Vấn ñề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TðKT cũng như các công ty, ñơn vị trong TðKT - Vấn ñề mệnh lệnh hành chính trong quản lý - Vấn ñề cán bộ quản lý TðKT và các doanh nghiệp trong TðKT - Cơ sở pháp lý cho quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau trong tập ñoàn Thứ ba, kết quả nghiên cứu 3 ðề xuất phương hướng hệ thống các giải pháp ( 6 nhóm giải pháp) và ñiều kiện (5 nhóm ñiều kiện) hoàn thiện QLNN ñối với TCT 90 – 91theo hướng hình thành TðKT. ðặc biệt luận án ñã thiết kế các cách thức, lộ trình cụ thể ñể thực hiện các giải pháp. Những ñóng góp khoa học mới của luận án sẽ là căn cứ, cơ sở cho việc hoạch ñịnh chính sách về ñổi mới QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT. 6. Kết cấu luận án QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT Phần mở ñầu Chương 1 Luận cứ khoa học QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT Chương 2 Thực trạng QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT Chương 3 Phương hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT Kết luận. 4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TðKT là hình thức tổ chức kinh tế hiện ñại ở các nước trên thế giới. Trong cạnh tranh trên thị trường, TðKT thể hiện nhiều ưu ñiểm. Do vậy ở các nước cũng như Việt Nam, Nhà nước cũng như các nhà khoa học rất quan tâm ñến TðKT cả về lý luận cũng như tổng kết thực tiễn. Cho ñến nay liên quan ñến DNNN lớn trong ñó có các TCT và TðKT ñã có nhiều văn bản pháp luật nhà nước, các tài liệu, công trình khoa học trong và ngoài nước ñề cập ñến. Ở Việt Nam trước hết là những văn bản pháp luật của Nhà nước về TCT nhà nước, về chuyển ñổi TCT nhà nước hình thành các TðKT theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Những văn bản của nhà nước liên quan ñến sự hình thành và phát triển của các TCT và TðKT chủ yếu ở Việt Nam bao gồm: - Nghị ñịnh số 388/HðBT, ngày 20/11/1991 của Hội ñồng Bộ trưởng (HðBT) về việc thành lập và giải thể DNNN. - Quyết ñịnh 90/TTg, ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp tại DNNN. - Quyết ñịnh 91/TTg, ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí ñiểm thành lập Tập ñoàn kinh doanh. - Chỉ thị 272/TTg, ngày 03/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ về khẩn trương hoàn thành việc tổ chức, sắp xếp lại các LHXN, TCT. - Nghị ñịnh số 39/CP, ngày 27/06/1995 của Thủ tướng Chính phủ về ðiều lệ mẫu tổ chức và hoạt ñộng của Tổng công ty Nhà nước. - Chỉ thị 500/TTg, ngày 25/08/1995 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN trong từng ngành và từng ñịa phương. - Ngày 20/04/1995 Quốc hội thông qua Luật doanh nghiệp nhà nước. - Chỉ thị 573/TTg, ngày 23/08/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo ñiều kiện cho các TCT. Thủ tướng quyết ñịnh thành lập sớm ñi vào hoạt ñộng ổn ñịnh. 5 - Quyết ñịnh 838 TC/Qð-TCDN, ngày 28/08/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành Quy chế tài chính mẫu của TCT Nhà nước. - Nghị ñịnh số 59 CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và hạch toán kinh doanh ñối với DNNN. - Chỉ thị 20/1998/CT-TTg, ngày 26/05/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ñẩy mạnh, sắp xếp, ñổi mới quản lý DNNN, củng cố và hoàn thiện các Tổng công ty. - Chỉ thị 15/1999/CT-TTg, ngày 26/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thiện tổ chức hoạt ñộng các Tổng công ty Nhà nước. - Thông tư 66/1999/TT-BTC, ngày 07/06/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, sửa ñổi Quy chế tài chính của Tổng công ty Nhà nước. - Năm 2003, Quốc hội thông qua luật Doanh nghiệp nhà nước sửa ñổi (gọi là luật DNNN năm 2003). - Nghị ñịnh số 153/2004/Nð-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển ñổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước ñộc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con. - Nghị ñịnh số 199/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước ñầu tư vào doanh nghiệp khác. - Năm 2005, Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp. - Nghị ñịnh số 111/2007/Nð-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển ñổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước ñộc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con hoạt ñộng theo Luật Doanh nghiệp. - Nghị ñịnh số 101/2009/Nð-CP ngày 05/11/2009 của Chính phủ về thí ñiểm thành lập, tổ chức, hoạt ñộng và quản lý tập ñoàn kinh tế nhà nước. ðặc biệt là Thủ tướng Chính phủ ñã có nhiều quyết ñịnh về thành lập các tập ñoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con (như: Tập ñoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam, Tập ñoàn ðiện lực 6 Việt Nam, Tập ñoàn Cao su, Tập ñoàn Công nghiệp Tàu thủy, Tập ñoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản, Tập ñoàn Bảo Việt, Tập ñoàn Công nghiệp và Xây dựng Việt Nam, Tập ñoàn phát triển nhà và ñô thị Việt Nam...). ðây là những văn bản pháp luật của nhà nước quy ñịnh những ñiều kiện pháp lý cho việc hình thành và phát triển các tập ñoàn kinh tế Việt Nam. Chủ yếu quy ñịnh về tổ chức bộ máy; về chức năng, nhiệm vụ, các chức danh quản lý trong tập ñoàn và cơ sở pháp lý về mối quan hệ giữa Tổng công ty với các công thành viên, hoặc công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau trong tập ñoàn kinh tế. Những căn cứ pháp lý này có vị trí ñặc biệt quan trọng cho việc tổ chức và hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế. Bên cạnh những văn bản pháp luật của Nhà nước, các tổ chức và các nhà khoa học cũng ñã có nhiều ñề tài, công trình nghiên cứu về tập ñoàn kinh tế. Một số công trình nghiên cứu chủ yếu liên quan ñến luận án như: “Thành lập và quản lý các tập ñoàn kinh doanh ở Việt Nam” (GS.TS Nguyễn ðình Phan chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội 1996); “Mô hình tập ñoàn kinh tế trong Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa” (GS.TSKH Vũ Huy Từ chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội 2002); “Tập ñoàn kinh tế và một số vấn ñề về xây dựng tập ñoàn kinh tế ở Việt Nam” (tác giả Minh Châu, Nhà xuất bản Bưu ñiện – Hà Nội 2005); “Tập ñoàn Ngân hàng thế giới vận hành và thao tác” (Lưu Chấn Á, Triệu Văn Kinh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội 1994); “Tập ñoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam” (Trần Tiến Cường chủ biên, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải – Hà Nội 2005); “Cơ sở lý luận và thực tiễn về thành lập và quản lý tập ñoàn kinh tế ở Việt Nam”, (ðề tài khoa học – Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương thực hiện 2003); “Hình thành và phát triển tập ñoàn kinh tế trên cơ sở Tổng công ty nhà nước”, (ðề án, Bộ Kế hoạch và ðầu tư thực hiện - 2005); “Xu thế hình thành tập ñoàn kinh tế ở Việt Nam” (ðề tài khoa học do Bộ Kế hoạch và ðầu tư nghiên cứu - 2007); “Xây dựng mô hình quản lý tài chính ñối với tập ñoàn kinh tế” (ðỗ ðình Tuấn, Chuyên ñề nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu tài chính, Hà Nội - 2000); “Chính sách và cơ chế tài chính của Tổng công ty hoạt ñộng theo mô 7 hình Công ty mẹ - Công ty con” (TS Nguyễn ðăng Nam, Hoàng xuân Vương, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Học viện Tài chính, Hà Nội - 2003); ðề án “Tập ñoàn kinh tế” của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương trình Chính phủ, quý IV – 2003; “Những giải pháp cơ bản nhằm hình thành và phát triển tập toàn kinh doanh Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Bích Loan, Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường ðH Thương mại, Hà Nội - 1999); “Các giải pháp tài chính trong việc huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo hướng tập ñoàn kinh tế” (Nguyễn Ngọc Sự, luận án tiến sĩ chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Tài chính, Hà Nội 2006); “Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý các Tổng công ty nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (Luận án TS của Trần Thị Thanh Hồng, bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2004); “Một số giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý nhà nước ñối với các loại hình doanh nghiệp” (ðề tài khoa học cấp bộ, do TS Trang Thị Tuyết là chủ nhiệm, bảo vệ tại Học viện HCQG năm 2004); “Quản lý nhà nước về tài chính ñối với TðKT ở Việt Nam” (Luận án TS của Nguyễn ðăng Quế, chuyên ngành Quản lý hành chính công, bảo vệ tại Học viện HCQG năm 2009); “ðổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản ñối với các Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập ñoàn kinh doanh ở Việt Nam” (Nguyễn Xuân Nam, luận án TS chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng – Học viện Tài chính Hà Nội 2006); “Giải pháp ñổi mới cơ chế tài chính của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam theo mô hình tập ñoàn kinh doanh” (Vũ Hà Cường, luận án TS chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng – Học viện Ngân hàng, Hà Nội 2006); “Tập ñoàn kinh tế - các vấn ñề thực tiễn và ñề xuất chính sách” (Hội thảo khoa học - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương tổ chức tại Hà Nội từ 31/05 ñến 01/06/2005); “Kinh nghiệm quốc tế về Tập ñoàn kinh tế” (Hội thảo khoa học - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương tổ chức tại Hà Nội từ 24/02 ñến 25/02/2005); “Một số vấn ñề về các tập ñoàn kinh tế ở Việt Nam và các ngân hàng do tập ñoàn kinh tế mới thành lập” (Nguyễn Kim Anh – Tạp chí quản lý kinh tế số 19/2008); “Xây dựng tập ñoàn kinh tế - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập của các 8 Tổng công ty nhà nước hiện nay” (ðỗ Duy Hà, Tạp chí Quản lý kinh tế - Số 15, tháng 7+8/2007); “Một số lý luận về tập ñoàn kinh tế” (TS Phan Thảo Nguyên, Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông, 21/05/2007); “Một số vấn ñề về thành lập tập ñoàn kinh tế”, (Báo ñiện tử, Báo Công nghiệp của Bộ Công thương – 30/5/2005); “Tập ñoàn kinh tế” (Luật gia Vũ Xuân Tiền, DNNN.com.vn, ngày 11/04/2006); “Phát triển kinh tế tập ñoàn: Chính sách ñi sau thực tiễn” (Báo Người lao ñộng ñiện tử, 27/09/2007); “Quản tập ñoàn bằng mệnh lệnh hành chính hay ñầu tư tài chính?” (Phương Loan, TuanVietnam.net, 17/08/2008); “Quản lý các tập ñoàn kinh tế” (Nguyễn Quang A, Lao ðộng Cuối tuần số 33 ngày 17/8/2008); “Tập ñoàn kinh tế: Quản thế nào cho ñược” (Nguyễn Hiền, ðời sống và Pháp luật Online, 15/8/2008); “Mô hình tập ñoàn nhà nước và mối lo vượt tầm kiểm soát” (tác giả Nguyễn Trung, institute of development studies, 16/9/2008). Trong những công trình và các tác phẩm nghiên cứu trên, các tác giả tập trung nghiên cứu ñề cập ñến quá trình hình thành và phát triển tập ñoàn nói chung. Chủ yếu ñề cập ñến lịch sử ra ñời của tập ñoàn kinh tế; các ñiều kiện về chính trị, kinh tế - xã hội, về phát triển thị trường làm tiền ñề cho việc ra ñời tập ñoàn kinh tế; cũng có công trình ñề cập ñến các yếu tố, ñiều kiện cho tập ñoàn kinh tế phát triển; ñề cập ñến vai trò của quản lý Nhà nước ñối với sự ra ñời và phát triển tập ñoàn kinh tế nói chung và ở Việt Nam trong ñiều kiện ñổi mới và hội nhập nói riêng. Các luận án tiến sỹ ñã nghiên cứu chỉ tập trung vào các khía cạnh chuyên sâu, nghiệp vụ ñối với quản lý các TCT, TðKT như “tổ chức bộ máy”, “cơ chế tài chính”, “phương thức huy ñộng vốn”… Một số tài liệu và luận án có ñề cập ñến vấn ñề quản lý Nhà nước ñối với TðKT nhưng cũng ñi vào các ñối tượng, quản lý cụ thể. Chẳng hạn luận án của Nguyễn ðăng Quế ñi vào QLNN ñối với tài chính, ñề tài của Trang Thị Tuyết ñi về QLNN ñối với các loại hình doanh nghiệp… Những tài liệu trên chủ yếu tập trung và các khía cạnh quản lý cụ thế, tập trung chính vào khía cạnh nghiệp vụ quản lý kinh tế của nội bộ TðKT. 9 Qua việc nghiên cứu hoàn thành luận án “Quản lý Nhà nước ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành Tập ñoàn kinh tế”, tôi thấy rằng : Những công trình khoa học công bố ở trên ñã tập trung ñề cập ñến những khía cạnh cụ thể: Một là, các văn bản pháp luật của Nhà nước quy ñịnh những ñiều kiện, những yếu tố ñể hình thành TðKT (ñiều kiện về vốn, ñiều kiện về ngành nghề, về cán bộ…) quy ñịnh các mối quan hệ trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh giữa các thành viên trong tập ñoàn, ñặc biệt là giữa công ty mẹ với các công ty con, quy ñịnh các ñiều kiền ñể xử lý khi tập ñoàn có rủi ro, có tranh chấp… quy ñịnh về công tác cán bộ ñối với những tập ñoàn kinh tế từ các TCT nhà nước chuyển thành TðKT. Hai là, các công trình khoa học khác, kể cả các luận án tiến sỹ nghiên cứu về TðKT, ñề cập ñến các ñiều kiện hình thành và phát triển các tập ñoàn kinh tế, tổ chức bộ máy của tập ñoàn, về mối quan hệ quản lý giữa công ty mẹ với các công ty thành viên trong TðKT, về cơ chế tài chính của TðKT Ba là, có vài luận án tiến sỹ nghiên cứu quản lý nhà nước ñối với TðKT, nhưng ñề cập ñến khía cạnh tài chính, tổ chức, quản lý TðKT. Ở các nước trong quá trình phát triển kinh tế, ñặc biệt là các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, TðKT ñã ra ñời và là hình thức tổ chức sản xuất có vài trò quan trọng ñặc biệt trong nền kinh tế. Xây dựng và hoàn thiện TðKT ñược nghiên cứu từ rất lâu và có nhiều công trình của các nhà khoa học ñã ñược công bố. Tuy nhiên hình thức tổ chức sản xuất TCT 90-91 chỉ riêng có ở Việt Nam và việc phát triển, chuyển ñổi các TCT 90-91 thành TðKT cũng là hình thức chỉ riêng có trong nền kinh tế chuyển ñổi ở Việt Nam. Quản lý nhà nước ñối với TCT 90-91 theo hướng hình thành TðKT là việc làm riêng có của Nhà nước Việt Nam. Trên thế giới, ở các nước phát triển cũng như các nước ñang phát triển không có hình thức này, và vì vậy cũng chưa có tài liệu nào ñề cập ñến vấn ñề này cả viề lý luận và thực tiễn. Như vậy, QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT chưa có công trình nào ñề cập. Về mặt lý luận, nhiều nội dung, khái niệm (như lý luận 10 về sự phát triển các TCT 90 – 91theo hướng hình thành TðKT, khái niệm QLNN ñối với TCT theo hướng hình thành TðKT, những yêu cầu nội dung QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT…) chưa tài liệu nào ñề cập ñến. ðây là những nội dung chủ yếu mà luận án ñề cập một cách hệ thống, cụ thể cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, và qua ñó ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cũng như các ñiều kiện thực hiện. Có thể kết luận, ñề tài luận án nghiên cứu cũng như nội hàm những vấn ñề mà luận án ñề cập, phân tích, luận giải là hoàn toàn mới, chưa bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học nào. Việc nghiên cứu một cách hệ thống cụ thể cả lý luận và thực tiễn QLNN ñối với TCT 90 – 91theo hướng hình thành TðKT có thể coi ñây là công trình khoa học ñầu tiên. Vì vậy nghiên cứu ñề tài “QLNN ñối với TCT 90 – 91 theo hướng hình thành TðKT” chắc chắn sẽ có giá trị nhất ñịnh cả lý luận và thực tiễn ñối với khoa học quản lý hành chính công nói chung trong ñó có QLNN ñối với TCT, TðKT nhà nước, ñặc biệt sẽ có những ñóng góp khoa học giá trị cho hoạch ñịnh chính sách trong thực tiễn. 11 CHƯƠNG 1 LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI TỔNG CÔNG TY 90 – 91 THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH TẬP ðOÀN KINH TẾ 1.1. Tổng quan về Tổng công ty 90 – 91, tập ñoàn kinh tế và quá trình hình thành tập ñoàn kinh tế 1.1.1. Nhận thức về Tổng công ty 90 - 91 Lịch sử phát triển của nền kinh tế thị trường ở các nước cũng như Việt Nam chỉ ra rằng ñể tạo lập lợi thế trong cạnh tranh các doanh nghiệp ñơn lẻ thông qua hình thức liên kết, liên doanh với nhau hình thành nên các tổ hợp nhiều Công ty có quy mô lớn về vốn, có công nghệ hiện ñại thành những doanh nghiệp lớn. Một hình thức tạo lập lợi thế cạnh tranh khác là các nhà kinh doanh mở rộng doanh nghiệp của mình, tăng quy mô, mở rộng các chi nhánh, các doanh nghiệp có cơ sở nhỏ trong một doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp lớn này thường tập trung sản xuất, kinh doanh, dịch vụ một lĩnh vực, sản phẩm…. Người ta quan niệm ñó là các Tổng công ty và trong thực tế cũng ñược gọi là Tổng Công ty. Như vậy, có thể hiểu “Tổng công ty là những doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều công ty, xí nghiệp thành viên cùng sản xuất một loại sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm, cùng kinh doanh một lĩnh vực, có quan hệ sở hữu chặt chẽ ñược ñiều hành thống nhất trong cơ sở phân công, phân cấp giữa Tổng công ty với các ñơn vị thành viên về các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh”. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các Tổng công ty phát triển rất ña dạng và phong phú về hình thức tổ chức, về sở hữu, quy mô. Trên thực tế ñể quảng bá uy tín trong cạnh tranh các nhà kinh doanh thường gọi doanh ngiệp của mình là Tổng công ty. Về pháp luật cũng chưa có văn bản nào quy ñịnh các tiêu chí cho Tổng công ty ñể phân biệt giữa Tổng công ty và Công ty. Tuy nhiên có thể ñặt ra một số tiêu chí ñể phân biệt Tổng công ty và Công ty. - Tổng công ty có quy mô lớn về vốn, lao ñộng và phạm vi hoạt ñộng. 12 - Hoạt ñộng của Tổng công ty theo ngành sản phẩm, dịch vụ nhất ñịnh. Thường các Tổng công ty sản xuất, chế tạo một sản phẩm hoàn chỉnh, chẳng hạn Tổng công ty SAMCO sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh ô tô chở khách (từng bộ phận của ô tô do các công ty thành viên sản xuất); Tổng công ty xi măng sản xuất và tiêu thụ xi măng…… - Các Tổng công ty thường ñược tổ chức bộ máy chặt chẽ theo quan hệ dọc dược phân công, phân cấp phù hợp với nhiệm vụ của từng ñơn vị, từng cấp trong kinh doanh. Sơ ñồ tổ chức chung về Tổng công ty. TCT Chi nhánh Công ty thành viên Công ty thành viên Công ty thành viên Văn phòng ñại diện Các xưởng kho, trạm, cửa hàng….. - Các Tổng công ty thường ñược tổ chức quản lý hoạt ñộng theo thứ bậc rõ ràng, ñược ñiều hành tập trung thống nhất từ tổng giám ñốc. Những tiêu chí trên Tổng công ty là hình thức tổ chức doanhh nghiệp ñược phát triển từ các công ty ñáp ứng yêu cầu cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện ñại. Ở Việt Nam, thực hiện ñổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với chế ñộ sở hữu xã hội chủ nghĩa theo hai hình thức là sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước) và sở hữu tập thể (các hợp tác xã), xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa với ña hình thức sở hữu. Theo ñó 13 hàng loạt các doanh nghiệp thuộc các thành phân kinh tế ra ñời và phát triển, trong ñó kinh tế nhà nước ñóng vai trò chủ ñạo. Các doanh nghiệp nhà nước, các Tổng công ty nhà nước là lực lượng nòng cốt chủ yếu trong nền kinh tế. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trong nước mà cả với nước ngoài, Nhà nước Việt Nam ñã chủ trương ñổi mới DNNN theo hướng xây dựng những Tổng Công ty nhà nước, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân. ðiều 43 Luật doanh nghiệp Nhà nước ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 30/4/1995 quy ñịnh về Tổng Công ty Nhà nước: “Tổng Công ty Nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy ñịnh của Chính phủ, ñược Nhà nước giao quản lý vốn, tài nguyên, ñất ñai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ñược giao, thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước như quy ñịnh tại chương II của Luật doanh ngiệp nhà nước.” “ Tổng Công ty Nhà nước ñược thành lập và hoạt ñộng trên cơ sở liên kết nhiều ñơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thu, dịch vụ, thông tin, ñào tạo nghiên cứu, tiếp thị, hoạt ñộng trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các ñơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ”. Theo ñiều 44 của Luật Doanh nghiệp nhà nước: “ Tổng công ty nhà nước có thể có các loại ñơn vị thành viên sau ñây: + ðơn vị hạch toán ñộc lập; + ðơn vị hạch toán phụ thuộc: + ðơn vị sự nghiệp; ðơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước có con dấu, ñược mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức thanh toán của Tổng công ty nhà nước. ðơn vị thành viên hạch toán ñộc lập có ñiều lệ riêng do Hội ñồng quản trị 14 Tổng công ty phê chuẩn phù hợp với các quy ñịnh của Luật DNNN và ñiều lệ Tổng công ty nhà nước. Chế ñộ tài chính và hạch toán của Tổng công ty nhà nước do Chính phủ quy ñịnh”. Các Tổng công ty (TCT) là các doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng theo Luật doanh nghiệp nhà nước, nhưng có quy mô lớn về vốn, về doanh thu, về số lượng các ñơn vị thành viên, về lao ñộng và về phạm vi hoạt ñộng. Việc hình thành các Tổng công ty là nhân tố quan trọng ñể Nhà nước thực hiện chiến lược phát triển kinh tế lâu dài và khẳng ñịnh quyết tâm trong cải cách, nâng cao hiệu quả và vị thế của thành phần kinh tế Nhà nước. Các Tổng công ty Nhà nước có các công ty thành viên theo dạng hình chóp, trong ñó các Tổng công ty là cơ quan quản lý không trực tiếp kinh doanh, hoạt ñộng dựa vào các khoản phí ñược nộp từ các ñơn vị thành viên. Nhằm khẳng ñịnh vai trò nòng cốt của DNNN trong nền kinh tế quốc dân, Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số 91/TTg ngày 7/3/1994 về việc “ Thí ñiểm thành lập tập ñoàn kinh doanh” và Quyết ñịnh số 90/TTg ngày 7/3/1994 về việc “ Tiếp tục sắp xếp DNNN”. Từ ñó ra ñời các Tổng công ty 90 – 91. Ở Việt Nam các Tổng công ty Nhà nước là những doanh nghiệp hoạt ñộng trong những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và ñóng vai trò chủ lực trong việc ñảm bảo cân ñối lớn và ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Tuỳ từng lĩnh vực và ñiều kiện cụ thể, các Tổng công ty ñược tổ chức theo một số mô hình sau ñây: Thứ nhất, theo mối quan hệ giữa các ñơn vị thành viên, các Tổng công ty ñược tổ chức theo một trong 3 loại mô hình: - Mô hình liên kết theo chiều dọc: bao gồm các Tổng công ty mà các thành viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi doanh nghiệp thành viên có thể là khác hàng hoặc là người cung cấp không thể thay thế ñược của các thành viên còn lại. Mỗi thành viên trong Tổng công ty ñược coi là một mắt xích của quá trình sản xuất, kinh doanh và phụ thuộc lẫn nhau. Sự phát triển của từng thành viên cũng như toàn Tổng công ty phu thuộc chặt chẽ và rõ rệt vào sự phát triêể của các thành viên khác. ðặc trưng cho Tổng công ty ñược tổ chức theo mô 15 hình này là các Tổng công ty: Tổng công ty ñiện lực Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Hàng không Việt Nam,….. - Mô hình liên kết theo chiều ngang: là dạng tổ chức liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên cùng sản xuất, cung ứng một loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Do ñó tính ñộc lập tương ñối cao về cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Các Tổng công ty hoạt ñộng theo mô hình này có mội liên kết tương ñối lỏng lẻo giữa các doanh nghiệp thành viên, hoặc thậm chí lỏng lẻo cả ñối với Tổng công ty. Sự phối hợp giữa các doanh nghiệp thành viên về chính sách giá, thị trường, ñào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao trình ñộ quản lý…cũng là những thế mạnh của các Tổng công ty này. Thuộc mô hình này bao gồm các Tổng công ty: Tổng công ty thép Việt Nam, Tổng công ty giấy Việt Nam, Tổng công ty cà phê Việt Nam… - Mô hình liên kết hỗn hợp: kết hợp giữa hai trạng thái liên kết dọc và liên kết ngang là mô hình liên kết hỗn hợp. Một số Tổng công ty liên kết dạng hỗn hợp có quy mô lớn, kinh doanh ña ngành, ña lĩnh vực. Các Tổng công ty dạng này có một số doanh nghiệp thành viên liên kết theo chiều ngang và một số doanh nghiệp liên kết theo chiều dọc. Chẳng hạn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam…. Thứ hai, theo quy mô vốn của Tổng công ty: các Tổng công ty ñược phân thành 2 loại: - Tổng công ty 91 (ñược thành lập theo quyết ñịnh số 91/TTg ngày 7/3/1994) theo phương án khi thành lập phải có vốn pháp ñịnh tối thiểu là 1000 tỷ ñồng. Các Tổng công ty loại này là những Tổng công ty có vốn lớn, phạm vi hoạt ñộng rộng khắp cả nước, thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng của Nhà nước và do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập. Tuy nhiên, một số Tổng công ty có vốn thấp hơn quy ñịnh, nhưng thuộc lĩnh vực, ngành quan trọng, vẫn do Thủ tướng chính phủ cho phép thành lập. - Tổng công ty 90 (ñược thành lập theo Quyết ñịnh 90/TTg ngày 7/3/1994), các Tổng công ty ñược thành lập theo mô hình này phải có vốn pháp ñịnh tối thiểu 500 tỷ ñồng (ñối với ngành ñặc thù có thể thấp hơn, nhưng không 16 ñược dưới 100 tỷ ñồng và phải ñược Thủ tướng Chính phủ chấp thuận) do Bộ trưởng, cơ quan ngang bộ và chủ tịch tỉnh thành phố lớn quyết ñịnh thành lập. Cơ cấu tổ chức quản lý Tổng công ty không phụ thuộc vào loại hình, quy mô về vốn hay lĩnh vực hoạt ñộng, các Tổng công ty ñều bao gồm: Hội ñồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám ñốc ñiều hành và các Ban (phòng) nghiệp vụ thuộc cơ quan tổng công ty. Theo luật DNNN, Tổng công ty 90 – 91 là doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn bao gồm các ñơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, ñào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt dodọng trong một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, do Nhà nước thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất ñể thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các ñơn vị thành viên của toàn TCT ñáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tổng công ty 90 – 91 có các ñơn vị thành viên hạch toán ñộc lập, hạch toán phụ thuộc vào các ñơn vị sự nghiệp. Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước; ñồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu ñối với doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi thành lập các TCT 90, 91 ñã phát huy ñược vai trò to lớn trong nền kinh tế. Nó có tác dụng giữ vị trí chủ ñạo của kinh tế nhà nước, quyết ñịnh trong việc phát triển và tăng trưởng kinh tế có thể coi việc thành lập các TCT 90, 91 là bước quá ñộ xây dựng các Tập ñoàn kinh tế Nhà nước mạnh ở Việt Nam 1.1.2. Tập ñoàn kinh tế 1.1.2.1. Khái quát về ñặc ñiểm và ñiều kiện ra ñời các tập ñoàn kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường phát triển ñể tạo ưu thế trong cạnh tranh, chủ ñộng xử lý khi thị trường biến ñộng, các doanh nghiệp ñơn lẻ ñã liên kết lại hình thành các tập hợp nhiều doanh nghiệp có quy mô hoạt ñộng lớn cả trong và ngoài nước, có vốn lớn, hoạt ñộng trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Các tổ hợp 17 sản xuất kinh doanh này ñược quan niệm là tập ñoàn kinh tế (TðKT) hay còn gọi là tập ñoàn kinh doanh . Hiện nay trên diễn ñàn kinh tế quốc tế và cả Việt Nam còn nhiều quan niệm khác nhau về TðKT. Tuy nhiên, một cách chung nhất, TðKT có thể ñược hiểu là một cơ cấu sở hữu, tổ chức và kinh doanh ña dạng, có quy mô lớn. Nó vừa có chức năng sản xuất, vừa có chức năng liên kết nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung cao các nguồn lực ban ñầu (vốn, sức lao ñộng, công nghệ…) ñể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm tối ña hoá lợi nhuận. Theo nhóm tác giả của cuốn sách “Thành lập và quản lý các tập ñoàn kinh doanh ở Việt Nam” ñược xuất bản năm 1996, “Tập ñoàn kinh tế là pháp nhân kinh tế do Nhà nước thành lập gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tài chính trên quy mô lớn”. Từ ñiển Thương mại Anh – Pháp - Việt ñịnh nghĩa tập ñoàn kinh tế (group) là thực thể kinh tế gồm một công ty “mẹ” và các công ty khác mà nó kiểm soát hay tham gia trong ñó. Mỗi công ty trong ñó có thể kiểm soát hoặc tham gia vào các công ty khác nữa. Theo tác giả Phan Quang Trung (trong báo cáo chuyên ñề về tập ñoàn kinh tế): “Tập ñoàn kinh tế là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết giữa các ñơn vị thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế”. Theo Nghị ñịnh số 101/2009/Nð-CP ngày 05/11/2009 của Chính phủ về thí ñiểm thành lập, tổ chức, hoạt ñộng và quản lý tập ñoàn kinh tế nhà nước, TðKT nhà nước ñược ñịnh nghĩa như sau: “Tập ñoàn kinh tế nhà nước là nhóm công ty có quy mô lớn liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinhh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác”. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập các tập ñoàn kinh tế nhà nước là: Tập trung và huy ñộng các nguồn lực hình thành nhóm công ty có quy mô lớn trong các ngành, lĩnh vực then chốt, cần phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; Giữ vai trò ñảm bảo các cân ñối lớn trong nền kinh tế quốc dân, ứng dụng công nghệ cao, tạo ñộng lực phát triển cho các ngành, lĩnh 18 vực khác và toàn bộ nền kinh tế; Thúc ñẩy liên kết trong chuỗi giá trị gia tăng, phát triển các thành phần kinh tế khác; Tăng cường quản lý, giám sát có hiệu quả ñối với vốn, tài sản nhà nước ñầu tư tại các doanh nghiệp trong tập ñoàn; Tạo cơ sở ñể tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật về TðKT. a. ðặc ñiểm cơ bản của tập ñoàn kinh tế Một là, Tập ñoàn kinh tế có quy mô lớn về vốn, lao ñộng, doanh thu và phạm vi hoạt ñộng. Tập ñoàn kinh tế là một mô hình tiêu biểu về sự tích tụ và tập trung vốn, tạo thành sức mạnh và hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Tập ñoàn kinh tết là tổ chức kinh tế có khả năng phát triển cao về lực lượng sản xuất, tiềm lực lớn về tài chính, ñặc biệt có khă năng phát huy sức mạnh nguồn nhân lực bằng những ñộng lực và biện pháp thiết thực, tạo khả năng cạnh tranh vượt trội so với các doanh nghiệp riêng lẻ. Một yếu tố rất quan trọng ñối với tập ñoàn ñó là lao ñộng. Lực lượng lao ñộng trong tập ñoàn không chỉ lớn về số lượng, mà còn phải mạnh về chất lượng. Lực lượng lao ñộng trong các tập ñoàn kinh tế ñược tuyển chọn, ñào tạo, ñánh giá, sử dụng, ñãi ngộ và ñào thải theo những tiêu chuẩn và các quy trình nghiêm ngặt. Phạm vi hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế rất rộng, không chỉ trong một quốc gia, mà còn mang tính toàn cầu. Với chiến lược cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị trường, các tập ñoàn kinh tế mở rộng quy mô bằng việc cắm nhánh ra nước ngoài, tăng cường hợp tác, liên kết và phân công lao ñộng quốc tế. Vì vậy, ngày nay các tập ñoàn lớn có hàng trăm, hàng nghìn cơ sở hoạt ñộng trên thế giới. Hai là, Hoạt ñộng ña ngành, ña lĩnh vực. Việc lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề, ñịa bàn hoạt ñộng có lợi nhuận cao là ñòi hỏi cấp thiết của các tập ñoàn kinh tế bên cạnh việc duy trì lĩnh vực, ngành nghề về ñịa bàn truyền thống. Lịch sử ñã chứng minh, ban ñầu hầu hết các tập ñoàn kinh tế xuất phát từ sở hữu nhà nước thuộc các lĩnh vực sản xuất và thương mại, sau ñó chúng có xu hướng mở rộng tư nhân hoá và dần chuyển sang các lĩnh vực khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu khoa học…Xu 19 hướng chung là các tổ chức tài chính, ngân hàng và nghiên cứu khoa học ngày càng ñược các tập ñoàn chú trọng vì nó là ñòn bẩy tao lên sự phát triển của tập ñoàn. Mục ñích hoạt ñộng ña ngành, ña lĩnh vực của các tập ñoàn kinh tế là phân tán rủi ro, mạo hiểm vào các ngành, các lĩnh vực và các ñịa bàn khác nhau, giúp cho hoạt ñộng của tập ñoàn luôn ñược bảo toàn và hiệu quả cao, ñồng thời tận dụng ñược cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Ba là, ða dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu. Ban ñầu phần lớn các TðKT ñều thuộc sở hữu nhà nước, hoạt ñộng trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như ñiện, thép, dầu hoả, sản xuất vũ khí… sau ñó, do tính kém hiệu quả, các tập ñoàn kinh tế nhà nước ñược chuyển dần sang mô hình tư nhân hoá. Các tập ñoàn ñều có nhiều thành viên là các công ty, xí nghiệp và chi nhánh tham gia với nhiều công ty lớn làm trụ cột và người ñứng ñầu (hoặc tổ chức ñứng ñầu) công ty ñó thường nắm giữ một số cổ phiếu (hoặc tài sản) lớn nhất trong tập ñoàn, chi phối các quyết ñịnh quan trọng trong tập ñoàn. Tổ chức ñứng ñầu ñó có thể là một công ty tài chính hoặc ngân hàng lớn ñể huy ñộng và ñầu tư cho các công ty thành viên theo các dự án phát triển, ñồng thời giữ vai trò chi phối, kiểm soát các công ty thành viên. Về sở hữu, các tập ñoàn kinh tế hầu hết là ña sở hữu. Công ty mẹ thông thường là công ty cổ phần. Các công ty con có thể là cổ phần, có thể một chủ sở hữu của công ty mẹ hoặc dưới dạng khác. Các tập ñoàn thành viên có thể phối hợp với nhau theo kiểu liên kết dọc hoặc liên kết ngang, hoặc chỉ giới hạn trong một chuyên ngành nào ñó. Trong cơ cấu tổ chức, các tập ñoàn ñều thực hiện quản lý theo ña khối (Multidivision Form hay M - Form). Mô hình tổ chức M – Form là kết quả của hoạt ñộng của tập ñoàn trong quá trình mở rộng, ña dạng hoá về quy mô, sản phẩm và thị trường. Bốn là, các tập ñoàn kinh tế thường có trung tâm nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ (R & D Centre). Trung tâm này có các công ty “con” nằm trong các công ty thành viên của tập ñoàn. Các trung tâm nghiên cứu của tập ñoàn có vai trò phát triển và ñịnh hướng các công nghệ, các lĩnh vực, các sản 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng