Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh thái nguyên

.PDF
114
96
139

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Đức Bình THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: GS.TS. Đỗ Đức Bình - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Phòng Đào tạo, các Thầy Cô giáo thuộc Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, Phòng văn hóa và thông tin, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp hoạt động du lịch tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ ...................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ....................................... 6 1.1. Khái niệm, chủ thể tham gia, vai trò của hoạt động du lịch ................... 6 1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch .................................................. 6 1.1.2. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch .................................................. 8 1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch đối với một địa phương ............................ 9 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch......................................... 11 1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch .................. 11 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ............................. 14 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh................................................................................................... 16 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ... 22 1.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 1.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 23 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của một số tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh thái nguyên ....................................... 26 1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ................................................................ 26 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ............................. 35 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 38 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 41 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 44 2.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình kinh tế - xã hội .............................................. 44 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh nội dung ............................................................. 44 2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng ............................................. 46 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN................... 47 3.1. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................... 47 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................... 47 3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 .....51 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 ....................................... 56 3.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, biện pháp liên quan đến du lịch của Nhà nước trung ương ................................................... 56 3.2.2. Thực hiện xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch ............. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ....................... 62 3.2.4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch ...................... 65 3.2.5. Tạo lập sự gắn kết liên quốc gia, liên ngành, liên vùng trong hoạt động du lịch; giữa địa phương và Trung ương trong quản lý nhà nước về du lịch ...................................................................................... 68 3.2.6. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch ............................................................................ 69 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 71 3.3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ................................................................................... 71 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ...................................................................... 73 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 77 4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 ................................ 77 4.1.1. Định hướng phát triển du lịch của Việt Nam đến năm 2025 ................ 77 4.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 79 4.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 ....................................... 81 4.2. Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................... 83 4.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về du lịch .................................................................................................... 83 4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch du lịch.... 84 4.2.3. Xây dựng, ban hành các chính sách trọng điểm phát triển du lịch trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi địa bàn ................................................................................................... 87 4.2.4. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước chuyên nghiệp về du lịch ............................................................. 88 4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch ở tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 89 4.2.6. Tăng cường xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác trong phát triển du lịch ................................................................................... 91 4.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch ..... 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATK : An toàn khu ĐVT : Đơn vị tính GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh MICE : Hội nghị, hội thảo, hội chợ NSNN : Ngân sách nhà nước PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QLNN : Quản lý nhà nước TNBQ : Thu nhập bình quân TP : Thành phố UBND : Uỷ ban nhân dân UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc VTOS : Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ Bảng: Bảng 2.1: Ý nghĩa của thang đo Likert .................................................................. 41 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Thái Nguyên ......................... 50 Bảng 3.2: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu du lịch giai đoạn (2014 - 2018) ... 52 Bảng 3.3: Cơ cấu khách du lịch giai đoạn 2014 - 2018 ......................................... 54 Bảng 3.4: Hiện trạng cơ sở lưu trú giai đoạn 2014 - 2018..................................... 54 Bảng 3.5: Chất lượng nguồn lao động ngành du lịch 2014 - 2018 ........................ 55 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, biện pháp liên quan đến du lịch ............................................................. 57 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về công tác quy hoạch phát triển du lịch Thái Nguyên .... 61 Bảng 3.8: Kết quả khảo sát công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và cải cách hành chính trong du lịch ............................................ 64 Bảng 3.9: Kết quả khảo sát công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch .. 67 Bảng 3.10: Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm ............ 70 Đồ thị: Đồ thị 3.1: Doanh thu ngành du lịch giai đoạn (2014 - 2018)................................. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, được coi là một trung tâm kinh tế xã hội lớn của khu vực Đông Bắc hay cả vùng trung du và miền múi phía bắc. Thái Nguyên là nơi tiếp giáp với nhiều địa danh kinh tế, du lịch quan trọng. Với vị trí địa lý đắc địa, Thái Nguyên trở thành cửa ngõ giao lưu văn hóa, du lịch giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tài nguyên du lịch của Thái Nguyên bao gồm hệ thống núi đá vôi, rừng, đồi chè, hồ, các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng,... cùng với văn hóa của cư dân các dân tộc địa phương. Đây là một lợi thế quan trọng, tạo tiền đề phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú, đa dạng. Đồng thời là điều kiện rất tốt cho việc hình thành và phát triển những khu du lịch trọng điểm, có sức hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài nước, liên kết với các địa phương lân cận phát triển du lịch theo vùng. Phát huy lợi thế đó, trong những năm qua, Thái Nguyên đã tập trung đầu tư phát triển du lịch trên các nội dung: Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và xây dựng hệ thống cơ sở và đội ngũ nhân viên ngành du lịch. Một trong những giải pháp chủ yếu đã được nêu ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đó là chú trọng phát triển ngành du lịch, nhất là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa lịch sử, triển khai thực hiện tốt quy hoạch và khai thác hiệu quả Dự án du lịch Quốc gia vùng Hồ Núi Cốc và khu du lịch lịch sử, sinh thái ATK. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia liên kết, hợp tác phát triển du lịch, hình thành các tua, tuyến du lịch liên hoàn. Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Thực tế tài nguyên du lịch Thái Nguyên, nhất là tài nguyên du lịch tự nhiên chưa tạo được sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, có sức thu hút đối với du khách. Trong nhiều năm qua, quan điểm phát triển du lịch của tỉnh cũng chưa rõ nét, du lịch chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, mà hầu hết mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 ở dạng tiềm năng chưa được khai thác hết. Tính chuyên nghiệp trong du lịch chưa có, chất lượng các dịch vụ du lịch chưa cao; doanh số kinh doanh du lịch còn khiêm tốn, khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế ở lại Thái Nguyên với số lượng ít, số ngày lưu trú ngắn... Thái Nguyên còn thiếu các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí cao cấp đạt chuẩn quốc tế. Về quản lý nhà nước (QLNN), còn lúng túng và thực hiện kém hiệu quả ở tất cả các khâu, đặc biệt là công tác quy hoạch du lịch đón đầu, định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gặp khó khăn, thậm chí đầu tư không hiệu quả, các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở du lịch đảm bảo chất lượng và uy tín đối với khách hàng. Để thực hiện các mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch đã đề ra, ngoài sự nỗ lực của các cơ sở du lịch của tỉnh, về phía QLNN cần có những biện pháp đổi mới và thực hiện triệt để trong thực tế, góp phần định hình sự phát triển ngành du lịch. Trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương thì vấn đề định hướng là vô cùng quan trọng, bởi nếu phát triển thiếu định hướng thì dẫn tới sự lệch lạc, sai lầm trong phát triển. Do vậy, QLNN đối với hoạt động du lịch cần tăng cường hơn nữa sự quản lý của nhà nước. Việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động du lịch sẽ giúp ngành du lịch Thái Nguyên giữ được các chuẩn mực và chất lượng dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển du lịch bền vững. Qua tìm hiểu nghiên cứu, tác giả nhận thấy đã có những công trình nghiên cứu liên quan về QLNN đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên nhưng chưa đầy đủ và toàn diện, mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu về từng nội dung quản lý nhà nước hoặc quản lý nhà nước đối với một hoạt động du lịch nhất định như nghiên cứu QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch, phát triển liên kết vùng du lịch, QLNN đối với giáo dục đào tạo... Do đó, cần phân tích QLNN đối với hoạt động du lịch một cách khoa học, đầy đủ và toàn diện, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế về ngành du lịch của tỉnh. Vì vậy, "Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên" là một đề tài Luận văn Thạc sĩ có tính cấp thiết cao, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, không trùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 lặp, mang tính đặc thù riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của Thái Nguyên, luận văn đề xuất được phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, luận văn đề ra một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2018; từ đó rút ra những ưu điểm và kết quả đạt được chủ yếu, chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế - làm căn cứ, cơ sở cho việc đề xuất giải pháp. - Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở Thái Nguyên, nhằm khai thác tối ưu và có hiệu quả các lợi thế, tiềm năng du lịch của tỉnh đến năm 2025. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của tỉnh Thái Nguyên. 4. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên. * Về thời gian Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 và đề xuất phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhằm góp phần phát triển du lịch Thái Nguyên đến năm 2025. * Về nội dung Là các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên. Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện bởi chính quyền địa phương tỉnh - huyện - phường, xã. 5. Những đóng góp mới của luận văn - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Thái nguyên làm điển hình. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch Thái Nguyên nói riêng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành bốn chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Khái niệm, chủ thể tham gia, vai trò của hoạt động du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu khác nhau về du lịch nhưng tổng hợp lại du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau: * Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội. * Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ. * Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. * Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình. Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật,…". Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Qua nghiên cứu về du lịch tôi nhận thấy đồng tình với quan điểm của các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam. Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa… các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, những lợi ích mà hoạt động du lịch đem lại thật là to lớn: - Hoạt động du lịch giúp phục hồi và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. - Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm lành mạnh nền văn hóa địa phương, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hấp thụ những yếu tố văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong nhân dân… Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội. - Hoạt động du lịch làm tăng khả năng lao động, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó. - Hoạt động du lịch góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có nghĩa là làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. - Các hoạt động du lịch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. - Hoạt động du lịch đóng vai trò như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh giao lưu quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nước. - Ngoài ra du lịch còn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội. Như vậy, hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. 1.1.2. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch - Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm: Khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại. - Du lịch và kinh doanh du lịch có các loại hình sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 + Kinh doanh lữ hành nội địa. + Kinh doanh lữ hành quốc tế. + Kinh doanh lưu trú du lịch. + Kinh doanh vận chuyển khách du lịch. + Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch. + Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. 1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch đối với một địa phương 1.1.3.1. Về kinh tế Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương có hoạt động du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của các địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác. 1.1.3.2. Về chính trị Du lịch thể hiện vai trò to lớn như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như "Du lịch là giấy thông hành của hòa bình" (1967), "Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người" (1983)... các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 dân tộc. 1.1.3.3. Về văn hóa, xã hội Du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có hoạt động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa. Thông thường tài nguyên du lịch tự nhiên có ở các vùng hẻo lánh, xa xôi, vùng ven biển... Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải đầu tư về mọi mặt giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hóa - xã hội... Do vậy mà việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những vùng đó, giảm đi sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước, đồng thời cũng góp phần làm giảm đi sự tập trung dân cư ở những trung tâm dân cư. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục, tập quán... nơi họ đã đến mà không phải mất tiền. Thông qua du lịch con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước sáng tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người - khách du lịch. Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng mỹ thuật của một đất nước. Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình. Ngoài ra, việc phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan