Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
227
95
96

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp, đảm bảo số thu ngân sách nhà nước, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các DN FDI. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và mở cửa thị trường nội địa, các hình thức chuyển giá ngày càng diễn biến phức tạp, và đã gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Để ngăn ngừa, giảm thiểu hoạt động chuyển giá bất hợp pháp, những năm qua, ngành thuế các nước, các tổ chức kinh tế quốc tế luôn coi quản lý giá chuyển nhượng/chuyển giá là một trong những vấn đề trọng tâm của công tác quản lý thuế. Việc quản lý chuyển giá để chống chuyển thu nhập qua giá đang là chủ đề "thời sự" trong các diễn đàn về thuế trên thế giới của Tổ chức hợp tác Phát triển kinh tế - OECD và trong khu vực Hiệp hội các nhà quản lý thuế Châu Á SGATAR. Tại Việt Nam, với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO (01/2007), nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã tăng đột biến. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực DN FDI đã dần tăng lên và ngày càng lớn mạnh. Theo thống kê của Sở Kế hoạch - Đầu tư TP Hà Nội, tính đến thời điểm hiện nay, TP Hà Nội hiện đứng thứ 3 về thu hút FDI trên toàn quốc, sau TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Tuy nhiên, xét trên phương diện quản lý thuế, một vấn đề lớn CQT đang phải đối mặt là tình hình kê khai thua lỗ của các DN FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng. Kết quả kê khai thua lỗ hàng năm của các DN FDI hoạt động trên địa bàn TP Hà Nội trong một số năm gần đây chiếm tỷ lệ trên 57%. Một số ít DN FDI kê khai có lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DN này cũng không đáng kể. Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng thua lỗ tại các DN FDI là do nhiều công ty thuộc khối này thực hiện chính sách chuyển giá. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng, tỷ lệ thua lỗ cao tại các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua chính là biểu hiện của hoạt động chuyển giá đang diễn ra ngày càng phổ biến, đa dạng, trở thành thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng. Mặc dù đã có một số nghiên cứu về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá đối với DN FDI, nhưng thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, 2 chuyển giá ngày càng có nhiều hình thức tinh vi, phức tạp. Vì vậy, để thực hiện quản lý hoạt động chuyển giá hiệu quả, cần có những nghiên cứu chuyên sâu, luận giải thật rõ, bổ sung và hoàn thiện những lý luận về chuyển giá và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI, đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý thuế tại các địa bàn trọng điểm có nhiều DN FDI. Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội, tác giả luận án nhận thấy, công tác QLNN đối với hoạt động chuyển giá hiện nay trên địa bàn này, bên cạnh những thành công, vẫn còn những hạn chế nhất định, điển hình như: Căn cứ pháp lý về chống chuyển giá chưa đầy đủ và rõ ràng; chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết nên rất khó khăn trong quá trình thực hiện; Thiếu một chế tài xử lý nghiêm minh, mang tính răn đe đối với các vi phạm về giá thị trường; Cơ sở dữ liệu làm căn cứ ấn định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp không rõ ràng, làm giảm tính minh bạch, gây tranh cãi giữa người nộp thuế và cơ quan Thuế; Cơ quan thuế và doanh nghiệp có những quan điểm không thống nhất về việc lựa chọn các đối tượng độc lập được lựa chọn để so sánh làm cơ sở xác định chuyển giá; Nhân lực làm công tác thanh tra chống chuyển giá chưa đủ, trình độ chưa tương xứng phù hợp với yêu cầu đặt ra của công tác này; Chưa có cơ chế phối hợp hoặc quy định trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn TP Hà Nội có liên quan trong việc phối hợp với CQT, hỗ trợ xác minh về giá trị thị trường nhằm đảm bảo tính khách quan trong khâu xử lý vi phạm. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả luận án đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội” nhằm góp thêm những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc giải quyết phần nào những vướng mắc mà thực tế đã và đang đặt ra. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Mục đích chủ yếu, cốt lõi của luận án là nghiên cứu phát triển, bổ sung các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối hoạt động chuyển giá của các DN FDI, đồng thời đề xuất một số giải pháp có luận cứ khoa học và phù hợp với thực tế nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Một là, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới chuyển giá, quản lý, kiểm soát chuyển giá và rút ra khoảng trống nghiên cứu, tạo cơ sở cho việc xác định đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của luận án. 3 Hai là, phát triển, bổ sung các cơ sở lý luận về chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI. Sưu tầm kinh nghiệm quản lý chuyển giá trong và ngoài nước để rút ra bài học cho các cơ quan quản lý nhà nước về chuyển giá của DN FDI nói chung, của Cục thuế TP Hà Nội nói riêng. Ba là, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội. Đánh giá các kết quả đạt được, tập trung phân tích những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn Thành phố thời gian qua. Bốn là, đưa ra hệ thống các giải pháp nghiệp vụ và giải pháp chung, đề xuất các kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động chuyển giá đối với các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thời gian tới. * Câu hỏi nghiên cứu - Chuyển giá là gì? Các giao dịch liên kết giữa các bên có liên quan với DN FDI? Những khó khăn trong QLNN đối với chuyển giá? Nội dung quản lý QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng? - Thực trạng chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2011-2018? Những hạn chế trong QLNN và nguyên nhân của hạn chế? - Làm thế nào để hoàn thiện QLNN nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu hoạt động chuyển giá của DN có vốn FDI trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian tới? Các giải pháp nghiệp vụ cụ thể đối với mỗi cơ quan quản lý nhà nước? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng như: Bộ Tài chính, cơ quan thanh tra của Bộ Tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, các bộ ngành có liên quan… Trên cơ sở giới thiệu mô hình QLNN gồm nhiều chủ thể nêu trên với các chức năng, nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan, luận án tập trung nghiên cứu sâu về quản lý, kiểm soát của cơ quan thuế - chủ yếu là Cục Thuế Hà Nội, được xác định là cơ quan chủ yếu có chức năng QLNN đối với hoạt độn g chuyển giá của các DN FDI. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng, để đảm bảo tính chuyên sâu và thống nhất với giới hạn về chủ thể quản lý nêu trên, luận án chỉ nghiên cứu các cuộc thanh tra do ngành thuế trực tiếp tiến hành (chủ 4 yếu nghiên cứu các cuộc thanh tra do Cục thuế TP Hà Nội thực hiện), không nghiên cứu các cuộc thanh tra do cơ quan khác tiến hành. - Về không gian nghiên cứu: Luận án chỉ nghiên cứu các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế TP Hà Nội. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thực trạng chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018. (chính sách và bộ máy quản lý nghiên cứu đến năm 2019). Các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn trung hạn từ 2020 đến 2025, tầm nhìn dài hạn đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới của luận án * Về lý luận Bổ sung, phát triển khung lý thuyết về chuyển giá (động cơ, nguyên nhân và các hình thức chuyển giá) và QLNN đối với hoạt động chuyển giá, cụ thể hóa các nội dung quản lý nhà nước (ban hành chính sách, tổ chức bộ máy và triển khai các hoạt động nghiệp vụ quản lý), xác lập 2 nhóm tiêu chí đánh giá (gồm 6 chỉ tiêu định lượng, 4 tiêu chí định tính) và 3 tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước với một lĩnh vực cụ thể, đó là QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI. * Về thực tiễn Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá tại các DN FDI trên địa bàn Hà Nội theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được xác lập ở chương lý luận; rút ra kết luận về các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua. Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu là: Căn cứ pháp lý về quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá chưa đầy đủ và rõ ràng; Chế tài xử lý chưa đủ tính răn đe đối với các vi phạm về giá thị trường; Cơ sở dữ liệu làm căn cứ ấn định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp không rõ ràng, làm giảm tính minh bạch, gây tranh cãi giữa người nộp thuế và cơ quan thuế; Cơ quan thuế và doanh nghiệp có những quan điểm không thống nhất về việc lựa chọn các đối tượng độc lập được lựa chọn để so sánh làm cơ sở xác định chuyển giá; Nhân lực làm công tác thanh tra chuyển giá chưa đủ, trình độ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra; Chưa có cơ chế phối hợp hoặc quy định trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan trong việc phối hợp với CQT, hỗ trợ xác minh về giá trị thị trường. Đề xuất năm nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. 5 Mỗi giải pháp đều xác định nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan quản lý. Một số giải pháp trọng tâm là, hoàn thiện chính sách và bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển giá, đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế Thỏa thuận giá trước APA, hoàn thiện và tăng cường triển khai các biện pháp nghiệp vụ. 5. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục Luận án bao gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về chuyển giá, hoạt động chuyển giao trong nội bộ của DN FDI, giữa các DN FDI, giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên kết và quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp này đã được các nghiên cứu trước luận án đề cập. Sau đây là một số công trình tiêu biểu: 1.1.1. Các nghiên cứu về chuyển giá và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1) Nghiên cứu “National Bureau of Economic Research Project Report: The Effects of Taxation on Multinational Corporations” (Báo cáo dự án nghiên cứu kinh tế của Cục thu Nội địa: Tác động của thuế đối với các tập đoàn đa quốc gia) của tác giả Feldstein, Martin Hines, James R. Hubbard, R. Glenn năm 2007, Nxb University of Chicago Press. Đây là công trình gồm 338 trang viết, trong đó đề cập đến vấn đề tác động của chính sách thuế, cách đánh thuế của các quốc gia tới các công ty đa quốc gia và cách thức mà các công ty đa quốc gia phản ứng, né tránh gánh nặng thuế. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác biệt giữa các quốc gia chỉ là một nguyên nhân thúc đẩy hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia; bên cạnh đó còn nhiều nguyên nhân khác, cả chủ quan và khách quan, như nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tỷ suất đầu tư... (2) Năm 2011 vẫn là các tác giả Feldstein, Martin Hines, James R. Hubbard, R. Glennn với nghiên cứu “National Bureau of Economic Research Project Report: Taxing Multinational Corporations” (Báo cáo dự án nghiên cứu kinh tế của Cục thu Nội địa: Thuế của các Công ty đa quốc gia), NXB University of Chicago Press. Nghiên cứu đề cập sâu hơn tới vấn đề đánh thuế đối với các công ty đa quốc gia, trong đó đề cập với việc đánh thuế trùng là một trong những nguyên nhân dẫn tới hoạt động né thuế của các công ty đa quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra vấn đề nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ sẵn sàng biến mình thành các thiên đường thuế giúp các công ty thực hiện quyết toán chi phí, lợi nhuận và thực hiện chu chuyển hóa đơn. (3) Gary Stone với nghiên cứu “International Transfer Pricing 2012” (Chuyển giá quốc tế). Nội dung của nghiên cứu gồm 2 phần: Phần 1 là các vấn đề giới thiệu về các hình thức chuyển giá trên thế giới; phần 2 đề cập về các hình thức kiểm soát chuyển giá nói chung và cụ thể ở một số quốc gia nghiên cứu. Nghiên cứu đề cập nguyên tắc định giá chuyển giao của các công ty đa quốc gia mà hợp pháp sẽ không bị cơ quan thuế kiện trốn thuế. Tài liệu cũng cho thấy có những công ty về luật, về kiểm toán, chẳng hạn như PwC ở Hoa Kỳ sẵn sàng cung cấp dịch vụ cũng như tư vấn 7 cho các công ty đa quốc gia về chuyển giá. (4) Nghiên cứu của TS Phan Đình Nguyên “Tác động của chuyển giá lên thuế thu nhập doanh nghiệp FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh” trên tạp chí Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới số 12/2012. Nghiên cứu chỉ ra thực tiễn về tác động của hoạt động chuyển giá tới thuế thu nhập doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, làm thất thu thuế của nhà nước. Đồng thời, cũng có một số tác động ngoại lai, như làm suy yếu sức mạnh của thị trường, gây ra cạnh tranh bất bình đẳng trong nền kinh tế, làm méo mó dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố. (5) Nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cải cách thuế và vấn đề chuyển giá tại Việt Nam” của TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo trên tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 88/2013. Nghiên cứu dựa trên mô hình định lượng, xác định lợi ích chuyển giá cũng như các chi phí chuyển giá. Tác giả xác định TPI là lợi ích sau chi phí của hoạt động chuyển giá, và các công ty đa quốc gia sẽ thực hiện chuyển giá nếu TPI dương. Kết luận của nghiên cứu là chuyển giá làm phóng đại mức giá báo cáo của đa số các công ty đa quốc gia tại Việt Nam, làm trầm trọng thêm bức tranh về tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; xác nhận thực trạng có hiện tượng chuyển vốn ra khỏi Việt Nam. (6) Nghiên cứu của các tác giả Richardson, Taylor và Lanis (2013) trên tạp chí Journal of Contemporary Accounting & Economics: “Determinants of transfer pricing aggressiveness: Empirical evidence from Australian firms” (Các yếu tố quyết định động cơ chuyển giá: Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty Úc) đã xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển giá của các công ty đại chúng thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có quy mô lớn, lợi nhuận cao và có tỷ trọng tài sản vô hình lớn thì có ảnh hưởng nhiều đến gian lận chuyển giá. Kết quả nghiên cứu định lượng từ mô hình hồi quy cũng cho thấy xu hướng thực hiện chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản vô hình đang dần trở nên phổ biến. (7) Tác giả Trọng Hoàng trên Tạp chí Thương mại số 5/2013 với nghiên cứu “Thiệt hại kinh tế mà chuyển giá gây ra cho nước nhận FDI”. Nghiên cứu đưa ra thực trạng về một số công ty đa quốc gia tại Việt Nam như Coca Cola hay Pepsi luôn thua lỗ kể từ khi hoạt động tại Việt Nam song vẫn liên tục mở rộng hoạt động SXKD; hay như việc nhiều doanh nghiệp FDI bỗng nhiên mất tích, để lại sau lưng không chỉ là vườn không nhà trống, máy móc hoen gỉ mà còn là các khoản nợ thuế, nợ lương công nhân… đến hàng trăm tỷ đồng. (8) “So sánh lợi ích và chi phí – Một biện pháp hiệu quả để chống chuyển giá” của tác giả Lăng Trịnh Mai Hương, đại diện Việt Nam tại Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC đăng trên Tạp chí Kiểm toán (số 3/2013). Bài báo nhận định, về thực chất chuyển giá là hoạt động tối ưu thuế một cách hợp pháp thông qua việc lập kế hoạch 8 để phân bổ nguồn lực phù hợp giữa các nước/vùng lãnh thổ có các mức thuế suất khác nhau nhằm mang lại lợi ích thuế tốt nhất cho cả tập đoàn. Tuy nhiên, các tập đoàn đa quốc gia đã lợi dụng quá mức hình thức này, cố tình tạo ra hệ thống giá không phù hợp để dịch chuyển lợi nhuận một cách không hợp pháp. Tác giả đưa ra nhận định, các doanh nghiệp trốn thuế qua chuyển giá là do họ nhận thấy lợi ích thu được sẽ cao hơn rủi ro phải chịu nếu bị phát hiện chuyển giá, từ đó, tác giả cho rằng, cần tiếp cận theo hướng giảm lợi ích của doanh nghiệp hoặc tăng mức độ rủi ro; để khi không còn chênh lệch lợi ích, tự bản thân các doanh nghiệp mất đi hoạt động chuyển giá. (9) Luận án tiến sĩ của Dương Văn An (2016), đề tài “Chuyển giá trong DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)- kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận án đã góp phần bổ sung, hoàn thiện thêm một số lý thuyết về chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI; tổng hợp, cung cấp nguồn tư liệu có độ tin cậy về thực trạng chuyển giá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. Luận án cũng đã hệ thống hóa được một số hình thức chuyển giá chủ yếu mà các doanh nghiệp FDI thường thực hiện ở Việt Nam; làm rõ tác động tiêu cực mà chuyển giá gây ra. Tuy nhiên, những năm gần đây, các hình thức chuyển giá của các doanh nghiệp FDI – Chi nhánh các công ty đa quốc gia đang chuyển dần sang các hình thức chuyển giá mới, tinh vi hơn, khó đấu tranh phát hiện hơn, nên kết luận về các hình thức chuyển giá trong luận án không còn hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài * Các nghiên cứu về phương pháp định giá chuyển giao và thỏa thuận tránh đánh thuế hai lần (1) Luận án tiến sĩ của Phan Hiển Minh (2001) với đề tài “Hoàn thiện phương pháp định giá chuyển giao trong chính sách thuế của Việt Nam” tại Học viện Tài chính. Luận án đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về định giá chuyển giao trong quản lý thuế; đồng thời cập nhật các quy định về định giá chuyển giao ở một số nước trên thế giới và của một số tổ chức quốc tế. Luận án cũng chỉ ra những thiếu sót trong quản lý thuế tại các DN FDI tại Việt Nam, đặc biệt là trong việc xác định giá chuyển giao. (2) Nghiên cứu của tổ chức OECD “Transfer Pricing Guidelines for Multinational Enterprises and Tax Administrations” (năm 2001) (Hướng dẫn chuyển giá cho các doanh nghiệp đa quốc gia và cơ quan thuế) và được sửa đổi bổ sung liên tục, bản mới nhất năm 2017) và tài liệu “Custom Valuation Rules” (Quy tắc định giá linh hoạt) của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO (2007). Đây chính là hai tài liệu 9 hướng dẫn chi tiết và đầy đủ 5 phương pháp về định giá chuyển giao, là cơ sở để nhiều quốc gia thiết lập các công cụ kiểm soát hoạt động chuyển giá qua chuyển giá. Đặc biệt, tài liệu của OECD còn là sự hướng dẫn cho các công ty đa quốc gia, cơ quan quản lý thuế của các nước về cách thức thỏa thuận giá giao dịch quốc tế để hạn chế tối thiểu việc tránh thuế gây thiệt hại cho nước nhận đầu tư FDI; nhưng đồng thời cũng tránh đánh thuế 2 lần làm tổn tại đến hoạt động của các công ty đa quốc gia. Tài liệu hướng dẫn năm 2017 được xem là bản đầy đủ, hoàn chỉnh, bản thân tài liệu này đã thay đổi nhiều điều khoản mới so với ấn phẩm cùng tên năm 2009. * Các nghiên cứu về phân tích, xác định dấu hiệu chuyển giá và cách thức quản lý, kiểm soát của nhà nước (1) Tài liệu từ Ban cải cách và hiện đại hóa của Tổng cục Thuế “Đánh giá thực trạng quản lý thuế và chuyển giá tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động này trong thời gian tới”. Nội dung của tài liệu gồm 4 phần: Phần 1 đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá; Phần 2 nêu kinh nghiệm của một số nước trong hoạt động kiểm soát chuyển giá và bài học rút ra cho Việt Nam. Phần 3 đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và Phần 4 nêu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam. Đây là tài liệu về hoạt động chuyển giá tại Việt Nam, lý giải một phần nguyên nhân dẫn tới các hoạt động chuyển giá ngày càng nhiều. Tuy nhiên, do bối cảnh nghiên cứu (từ 2006 – 2010), và thực tế những vấn đề mới phát sinh trong những năm gần đây đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu. (2)“Luận án Tiến sĩ của Phan Thị Thành Dương “Pháp luật về kiểm soát hoạt động chuyển giá trên địa bàn TP Hà Nội” (2010), Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích khá sâu sắc cơ sở pháp lý điều chỉnh kiểm soát chuyển giá của ngành thuế trong thời gian qua, lý giải căn nguyên những hạn chế trong hoạt động kiểm soát chuyển giá và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chuyển giá ở các cơ quan thuế. Luận án cũng đồng thời nhận diện các tác động tiêu cực của gian lận chuyển giá là làm giảm nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, làm thay đổi cấu trúc các giao dịch thương mại, làm sai lệch giá vốn dẫn tới sai lệch trong phân phối lợi ích, tạo ra khả năng chiếm lĩnh, giành thị phần cũng như thôn tính các đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng hơn. (3) Bộ Tài chính (2011) với ‘Tài liệu tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế”. Tài liệu gồm 3 phần: Phần 1: nhóm các vấn đề về đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế, trong đó nghiên cứu kinh nghiệm của 5 nước là Hàn Quốc, Anh, New Zealand, Canada, Australia trong vấn đề quy định thời gian thu thuế. Phần 2: nhóm các vấn đề về phục vụ mục tiêu cải cách, hiện đại hóa và hội nhập, phù hợp với thông 10 lệ quốc tế, trong đó nghiên cứu kinh nghiệm về thỏa thuận giá trước APA của 8 quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam. Phần 3: nhóm vấn đề về nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế để phù hợp với thực tế và các văn bản pháp luật có liên quan. Tài liệu đề cập kinh nghiệm của các nước ở một số vấn đề liên quan đến chuyển giá và kiểm soát chuyển giá. Tuy nhiên cơ sở pháp lý thực hiện quản lý hoạt động chuyển giá, cơ chế phối hợp giữa các quốc gia thì ở nghiên cứu này còn chưa được đề cập. (4) PGS, TS. Lê Xuân Trường (2011) với nghiên cứu “Kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và các điều kiện thực hiện” trên Tạp chí Tài chính số 7. Nghiên cứu này đã khái quát những nỗ lực trong hoạt động kiểm soát chuyển giá của ngành thuế, lý giải căn nguyên những hạn chế trong hoạt động kiểm soát chuyển giá và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế của cơ quan thuế. (5) Nghiên cứu “Kinh nghiệm chống chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI của Cục Thuế Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Trọng Thoan trên Tạp chí Tài chính 2011, số 5. Năm 2011 là năm mà Cục thuế Lâm Đồng tiến hành xử lý hàng loạt các công ty sản xuất trà ô long xuất khẩu trên địa bàn, buộc 100% doanh nghiệp trà phải kê khai lại giá chuyển giao, khiến các công ty này có kết quả lãi sau nhiều năm liên tiếp thua lỗ; đồng thời xử lý lỗ của các năm trước đó. Lâm Đồng được ghi nhận là địa phương đầu tiên có những xử lý theo quy tắc về chuyển giá. Bài viết của tác giả đã đưa ra những kinh nghiệm quý báu của địa phương này trong việc phát hiện các dấu hiệu cũng như đấu tranh với các hành vi gian lận về giá. (6) Tác giả Nguyễn Quang Tiến với bài viết “Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá: Thực trạng và giải pháp” trên Tạp chí Tài chính số 3/2012. Nghiên cứu của tác giả đã nhận diện được các hình thức chuyển giá mang tính điển hình tại các doanh nghiệp liên doanh, liên kết tại Việt Nam; đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra chuyển giá nhằm hạn chế tình trạng gian lận thuế. Bài viết cũng đưa ra nhiều số liệu từ các cuộc điều tra cho thấy thực trạng bức tranh chuyển giá, gian lận thuế của các công ty nước ngoài đang diễn ra ngày một gay gắt. (7) Đề tài Khoa học cấp Bộ do PGS.,TS Nguyễn Thị Phương Hoa chủ trì (2012) “Tăng cường kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá”. Nghiên cứu đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về bản chất, ý nghĩa và nội dung của kiểm soát nhà nước với hoạt động chuyển giá trong doanh nghiệp. Đề tài đã có những đề xuất về phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở vấn đề kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá, chưa làm rõ được bản chất chuyển giá giữa các doanh nghiệp 11 liên kết; chưa chỉ ra được các nhân tố và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá. (8) Nghiên cứu của GS.,TS Ngô Thế Chi và các cộng sự “Giải pháp hạn chế các thủ thuật chuyển giá trong điều kiện hiện nay của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam” – Đề tài Khoa học cấp Bộ năm 2012. Về cơ bản, đề tài đã hệ thống được các vấn đề lý luận về kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá cũng như thực trạng của kiểm soát nhà nước giai đoạn trước 2011. (9) E.Baistrocchi và I.Roxan (2012) với nghiên cứu “Resolving Transfer Pricing Disputes: Global Analysis” (Giải quyết tranh chấp về giá chuyển nhượng: Phân tích toàn cầu), NXB Cambridge University Press. Với nghiên cứu này các tác giả đã phân tích 180 trường hợp chuyển giá từ 20 khu vực pháp lý đại diện toàn cầu, nêu rõ cách thức giải quyết tranh chấp chuyển giá, giải thích pháp luật về chuyển giá như thế nào trong thực tế và xem xét tranh chấp giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Tài liệu cung cấp các kiến thức, kỹ năng bổ sung cần thiết cho tài liệu hướng dẫn của OECD về định giá chuyển giao, kiểm soát chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên thế giới cũng như của các cơ quan kiểm soát thuế vụ. (10) Các tác giả Feinschreiber, Robert và Kent, Margaret với “Transfer Pricing Handbook: Guidance for the OECD Regulations” (2012) (Cẩm nang chuyển giá: Hướng dẫn cho các quy định của OECD), NXB Wiley. Cuốn sách gồm 7 nội dung lớn; đây là tài liệu mà các tác giả đã diễn giải chi tiết, cụ thể hơn tài liệu hướng dẫn của OECD; trong đó đưa ra các số liệu minh chứng để hướng dẫn thực hành phân tích, đánh giá. Ở nội dung lớn cuối cùng, các tác giả còn chỉ ra mối liên hệ giữa chuyển giá và cách thức quản trị, quản lý của nhà nước. (11) Nghiên cứu của tác giả Kratzer, Carsten và Blesgen, Martin “Transfer Pricing in Germany: Translation of important law and regulations” (2012) (Chuyển giá ở Đức: bản dịch các luật và quy định quan trọng), NXB Verlag Dr. Otto Schmidt. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích, tìm hiểu và đánh giá về vấn đề chuyển giá trong các công ty đa quốc gia, các chi nhánh công ty nước ngoài tại CHLB Đức. đồng thời cũng giới thiệu những nguyên tắc có tính cơ bản và những quy định phổ quát nhất trong việc quản lý, kiểm soát hoạt động chuyển giá này. 392 trang viết của nghiên cứu là sự công phu tìm hiểu và đánh giá vấn đề chuyển giá tại nền kinh tế hàng đầu châu Âu. (12) Năm 2012, vẫn là hai tác giả Feinschreiber, Robert và Kent, Margaret với nghiên cứu “Asia-Pacific Transfer Pricing Handbook” (Cẩm nang chuyển giá châu Á-Thái Bình Dương), NXB Wiley. Đây là tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề chuyển giá tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương; trong đó có nhiều nội dung đề cập tới kỹ thuật, cách thức chuyển giá. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khu vực này 12 đang là khu vực tăng trưởng mạnh mẽ nhất thế giới, tập trung ngày càng nhiều các công ty đa quốc gia, các hoạt động chuyển giá diễn ra phức tạp, quy mô. Đồng thời, nghiên cứu cũng dành một thời lượng nhất định đánh giá chính sách kiểm soát, chống chuyển giá của một số quốc gia trong khu vực, trong đó nổi lên vấn đề thiếu các quy định rõ ràng và thiếu luật kiểm soát chuyển giá. (13) PGS.,TS Lê Xuân Trường với nghiên cứu “Chống chuyển giá: Cần tâp trung khắc phục những mắt xích yếu nhất” của trên Tạp chí Kiểm toán (số 3/2013). Bài báo chỉ ra những nỗ lực và thành công bước đầu trong hoạt động đấu tranh với chuyển giá ở Việt Nam; đồng thời cũng chỉ ra những mắt xích yếu nhất trong công tác đấu tranh hạn chế chuyển giá, mà theo tác giả gồm: hành lang pháp lý về chống chuyển giá chưa hoàn thiện; cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền về thuế nên rất khó khăn trong đấu tranh chống chuyển giá; chưa có bộ phận chuyên trách về thu thập những thông tin phục vụ hoạt động thanh tra thuế nói chung ở tầm quốc gia và trực tiếp xử lý các vấn đề về thông tin ở tầm quốc tế; chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đầy đủ về người nộp thuế nói chung và phục vụ cho hoạt động chống chuyển giá nói riêng. (14) Tác giả Nguyễn Văn Phụng với nghiên cứu “Cuộc chiến chống chuyển giá và khả năng vào cuộc của cơ quan kiểm toán nhà nước” đăng trên Tạp chí Kiểm toán (số 3/2013). Tác giả trình bày quan niệm về chuyển giá và gian lận giá; đưa ra một số nhận diện bước đầu về chuyển giá ở Việt Nam; tổng hợp các quy định pháp luật về kiểm soát chuyển giá; đề xuất kiểm toán nhà nước tham gia đấu tranh kiểm soát chuyển giá. Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết và vai trò cao của cơ quan kiểm toán nhà nước trong công tác đấu tranh với hoạt động chuyển giá, nhất là trong bối cảnh Việt Nam chưa xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cả giao dịch như hiện nay. (15) Ngô Thị Ngọc Huyền (2014) cùng nhóm cộng sự với Báo cáo “Nghiên cứu vấn đề chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp”. Báo cáo nghiên cứu gồm 145 trang, 34 bảng số liệu, 5 phụ lục, được chia làm 4 chương, trong đó có đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động chuyển giá và kiểm soát chuyển giá ở các doanh nghiệp FDI. Một điểm nhấn của báo cáo là nhóm nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng với số liệu thứ cấp lấy từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh, Cục thuế TP Hà Nội, Cục Thuế Bình Dương… và số liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát chuyên gia. Với số liệu minh họa, nhóm tác giả đã khắc họa được phần nào thực trạng hoạt động chuyển giá, đánh giá khái quát về công tác kiểm soát chuyển giá trên 5 khía cạnh: thể chế, pháp lý phục vụ cho kiểm soát chuyển giá; cơ sở vật chất và dữ liệu thông tin; hoạt động liên kết kiểm soát chuyển giá, thực trạng giám sát thanh tra thuế và thực trạng nhân lực làm công tác thuế. 13 (16) Một trong những nghiên cứu nổi bật và có giá trị thực tiễn cao trong thời gian gần đây là “Chương trình hành động BEPS về chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển dịch lợi nhuận (Base Erosion and Profit Shifting)” được các Bộ trưởng G20 và thành viên Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế thông qua vào ngày 5/10/2015. BEPS đang là vấn đề thuế toàn cầu, là mối quan tâm chung của các nước đang phát triển và các nước phát triển nhằm cải cách toàn diện, thống nhất và đồng bộ các chính sách và quản lý thuế quốc tế, khôi phục lại tính công bằng và hiệu quả thu của hệ thống thu thuế trên toàn cầu. Theo đó, BEPS đặc biệt thiết thực với các nền kinh tế đang phát triển giúp bảo vệ nguồn thu và duy trì, mở rộng cơ sở tính thuế. (17) Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đại Thắng “Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” (2016), Học viện Tài chính. Một số thành công của luận án có thể kể tới như, đã phân tích kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá ở một số nước tiên tiến cũng như các nước trong khu vực châu Á, rút ra những bài học trong công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá cho Việt Nam. Tuy nhiên, các vấn đề lý luận về kiểm soát chuyển giá chưa được thể hiện một cách rõ nét. Thực tiễn kiểm soát chuyển giá hầu như mới dừng lại ở góc độ Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, một số phần ở Tổng cục Thuế; chưa làm rõ được sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan QLNN ở các cấp, các địa phương. (18) Luận án tiến sĩ của Lê Quang Hùng, đề tài “Chuyển giá và chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” (2017), Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Thành công của luận án là: đã phân tích được các yếu tố thúc đẩy việc chuyển giá, mục đích của chuyển giá, các phương thức chuyển giá phổ biến, vai trò và đặc điểm của chuyển giá, các dấu hiệu và phạm vi chuyển giá. Từ đó làm rõ thêm khái niệm, nguyên tắc, phương pháp chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI; Điểm nổi bật là bằng phương pháp khảo sát điều tra, tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng về hoạt động chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn FDI; đã chỉ ra được 4 điểm còn hạn chế và làm rõ 4 nguyên nhân dẫn đến các điểm còn hạn chế về hoạt động chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam.“Đồng thời đã đề xuất các giải pháp: Hoàn thiện thể chế pháp luật về chống chuyển giá; Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chống chuyển giá; Xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về chống chuyển giá; Xây dựng cơ chế phối hợp trong đấu tranh chống chuyển giá; Tăng cường hợp tác quốc tế trong chống chuyển giá.”Điểm giới hạn của luận án là, tác giả chưa nghiên cứu các tình huống chuyển giá điển hình và cách thức đấu tranh phòng chống chuyển giá cụ thể. Đồng thời các quy định mới về giao dịch liên kết đã thay đổi (Nghị định 20) nên cần phải có những nhận định nghiên cứu cập nhật hơn. 14 (19) Luận án tiến sĩ của Lê Thanh Hà (2017), đề tài “Kiểm soát chuyển giá trong chi nhánh công ty đa quốc gia tại Việt Nam”. Luận án đã nhận diện các cách thức thực hiện chuyển giá của chi nhánh các Công ty đa quốc gia, từ đó làm nổi bật tác động tiêu cực của hoạt động này là làm giảm nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, làm thay đổi cấu trúc của các giao dịch thương mại, làm sai lệch giá vốn dẫn đến sai lệch trong phân phối lợi ích, tạo ra khả năng chiếm lĩnh, giành thị phần cũng như thôn tính đối tác với mức chi phí thấp nhất. Phân tích được hiện trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá tại nước ta hiện nay, đánh giá những thành công và chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó. Tác giả luận án nhấn mạnh: trong việc kiểm soát chuyển giá, cần đặc biệt quan tâm tới sự phối hợp của các cơ quan hữu quan như: cơ quan thuế, cơ quan hải quan, ngân hàng, kiểm toán… nhằm thực hiện tốt nhất các chính sách kinh tế, đồng thời kiểm soát ở mức cao nhất các giao dịch trong nội bộ Công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, ở góc độ thực tế, luận án chưa phân tích được các tình huống cụ thể về chuyển giá trên địa bàn TP Hà Nội, các giải pháp về chuyển giá lãi của các DN FDI chưa được đề cập, phân tích sâu. 1.1.3. Các nghiên cứu về yếu tố tác động đến quản lý, kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá (1) Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Phượng (2015), “Kiểm soát nhà nước đối với gian lận chuyển giá tại Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã phân tích và xây dựng được các nhóm nhân tố tác động đến kiểm soát nhà nước đối với gian lận chuyển giá tại Việt Nam; theo đó có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng: nhóm nhân tố thuộc về chủ thể kiểm soát, nhóm nhân tố thuộc về khách thể kiểm soát và nhóm nhân tố thuộc về môi trường kiểm soát. Trên cơ sở kết quả kiểm định một số yếu tố tác động, tác giả luận án đề xuất một số giải pháp như: xây dựng nguồn dữ liệu so sánh giá thị trường đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy, giảm ưu đãi đầu tư về thuế, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong kiểm soát gian lận chuyển giá giữa các cơ quan nhà nước… 1.2. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Giá trị khoa học và thực tiễn của các nghiên cứu đã công bố luận án được kế thừa Các nghiên cứu ở nước ngoài đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá; các phương pháp mà các nước và các tổ chức quốc tế khuyến nghị sử dụng để kiểm soát hoạt động chuyển giá; các hoạt động chuyển giá tiêu biểu và xu hướng áp dụng các phương thức chuyển giá của các công ty đa quốc gia thời gian gần đây. Các nghiên cứu trong nước đã khắc họa được khá đầy đủ lý thuyết về bản chất của chuyển giá và các thủ thuật chuyển giá của các công ty đa quốc gia, nghiên cứu hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và đề xuất một số giải pháp kiểm 15 soát hoạt động này. Các giá trị khoa học và thực tiễn này là cơ sở để nghiên cứu sinh tham khảo và tiếp tục nghiên cứu phát triển trong luận án của mình. 1.2.2. Những giới hạn của các nghiên cứu đã công bố Bên cạnh những kết quả đã thực hiện được, do bối cảnh, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã được xác định, nên các nghiên cứu đã được tổng quan ở phần trên còn có các giới hạn sau: Một là, các nghiên cứu chưa làm nổi rõ hoạt động chuyển giá được các doanh nghiệp FDI thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình tổ chức hoạt động đầu tư và triển khai kinh doanh. Cụ thể là các khâu: giai đoạn góp vốn đầu tư, khâu chuyển giao công nghệ, trong vay vốn, trong khâu mua, bán nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và cả trong khâu thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý, huấn luyện đào tạo, thuê chuyên gia, bản quyền, thương hiệu, lãi vay… Những nghiên cứu trước luận án về thực trạng chuyển giá ở Việt Nam tương đối nhiều nhưng thường dừng lại ở mức độ nghiên cứu và đánh giá ở góc độ khái quát, việc đi sâu phân tích làm rõ tính chất liên kết trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết hầu như chưa được thực hiện. Hai là, về lý luận các nghiên cứu đã công bố chưa có công trình nào nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về chuyển giá với sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan như: thuế, hải quan và các cơ quan cấp phép đầu tư. Để quản lý hoạt động chuyển giá đòi hỏi phải có sự vào cuộc của tất cả các cơ quan hữu quan này. Các nghiên cứu trước mới chỉ nghiên cứu chủ thể kiểm soát thuế đối với DN FDI là cơ quan thuế. Ba là, các nghiên cứu trước chưa lý giải được vấn đề tại sao những cảnh báo về chuyển giá tại Việt Nam xuất hiện từ những năm 1999, 2000 song đến hiện nay pháp luật về kiểm soát chuyển giá vẫn chưa hoàn thiện. Những văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát chuyển giá do các cơ quan hữu quan Việt Nam đưa ra đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, song ít có nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Nghị định 20 của Chính phủ về "Quy định về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết” và Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 20 cùng có hiệu lực kể từ ngày 1/5/2017 hiện chưa đi sâu vào hiện thực nền kinh tế song cũng đã bộc lộ một số hạn chế’/“kẽ hỡ” cần sớm khắc phục. Đây chính là một vấn đề thực tiễn đặt ra đòi hỏi luận án phải nghiên cứu và có giải pháp thích hợp. Bốn là, chưa có các nghiên cứu phân tích, đánh giá sâu những điểm còn hạn chế trong QLNN của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua. Những nghiên cứu trước luận án chỉ tập trung vào nội dung thanh tra, kiểm tra chuyển giá – một chức năng của các cơ quan QLNN với những đánh giá khái quát, chưa đi sâu phân tích, 16 đánh giá toàn diện hoạt động QLNN một cách đầy đủ theo chức năng quản lý (từ xây dựng ban hành các quy định pháp luật đến tổ chức bộ máy triển khai thực hiện các hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát và xử lý các hành vi chuyển giá); ít có các nghiên cứu đánh giá thực hiện kiểm soát chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội; ít có nghiên cứu về hướng dẫn của các tổ chức quốc tế để đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP Hà Nội. Các giải pháp đề xuất thường mang tính chất tổng quát, thiếu giải pháp nghiệp vụ cụ thể. Năm là, các công trình trước chưa nghiên cứu các tình huống thanh tra, kiểm tra chuyển giá điển hình, từ đó đúc rút ra các hành vi vi phạm điển hình và các phương án quản lý chuyển giá cụ thể, cách đấu tranh và thuyết phục DN FDI thừa nhận hành vi sai phạm và hướng tới tự giác tuân thủ về kê khai giao dịch liên kết. Sáu là, chưa có nghiên cứu nào thực hiện khảo sát trực tiếp các DN FDI, là khách thể quản lý để tìm hiểu những tác động từ các biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về chuyển giá ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi tuân thủ của các DN này như thế nào? Việc khảo sát các DN FDI là hết sức quan trọng, vì đứng ở góc độ các DN sẽ đánh giá được khách quan nhất các giải pháp quản lý nhà nước đưa ra có phù hợp với thực thế hay không? 1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu Từ nhận định về giới hạn của các nghiên cứu trước cho thấy, có những vấn đề lý luận và thực tiễn dưới đây chưa được làm rõ, hoặc chưa được nghiên cứu trong các công trình khoa học trong và ngoài nước đã công bố. Đó là: Một là, động cơ, nguyên nhân và các hình thức chuyển giá. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI (xét trên góc độ tiếp cận của chuyên ngành quản lý kinh tế), tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng. Hai là, kinh nghiệm của các quốc gia và bài học rút ra cho QLNN về hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam nói chung, trên địa bàn TP Hà Nội nói riêng. Ba là, thực trạng QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn từ 2011 đến 2018 - thành công, hạn chế và nguyên nhân. Bốn là, các định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện, tăng cường công tác QLNN nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP Hà Nội. Đây chính là các khoảng trống nghiên cứu và là những nội dung cơ bản tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu trong luận án của mình. 1.3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 17 1.3.1. Quy trình nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu Từ khóa: chuyển giá, QLNN đối với chuyển giá của DNFDI => khoảng trống nghiên cứu Xác định vấn đề nghiên cứu QLNN đối với chuyển giá của DNFDI trên địa bàn HN Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Xác lập CSLL Phân tích thực trạngGiải pháp hoàn thiện Hệ thống và phát triển CSLL QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI Thu thập thông tin dữ liệu Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp - Rà soát và thu thập dữ liệu - Kiểm tra dữ liệu - Phân tích dữ liệu - Điều tra xã hội học - Phỏng vấn chuyên gia (Chuyên sâu) Tổng hợp, phân tích và BCKQ nghiên cứu Đề xuất định hướng và giải pháp 18 Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu của luận án (Nguồn: Minh họa của tác giả) Quy trình nghiên cứu luận án được nghiên cứu sinh thực hiện theo các bước như minh họa trong hình 1.1. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thu thập và xử lý thông tin để thực hiện đề tài luận án, tác giả luận án đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 1.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thông tin sơ cấp Để thu thập thông tin dữ liệu thực tiễn về QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội, tác giả luận án đã thiết kế hai mẫu phiếu khảo sát. Mẫu 1 khảo sát cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế (xem Phụ lục 1). Mẫu 2 khảo sát kế toán trưởng, giám đốc tài chính DN FDI (xem Phụ lục 2). Quy mô khảo sát cụ thể như sau: - Khảo sát 205 cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra tại 10 phòng thanh tra, kiểm tra tại Văn phòng Cục thuế TP Hà Nội và 24 Chi cục thuế quận, huyện, thị xã và 3 Chi cục thuế Khu vực (xem Phụ lục 3). - Khảo sát 225 doanh nghiệp FDI (là các công ty con của các công ty đa quốc gia) trên địa bàn TP Hà Nội thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế TP Hà Nội (Xem Phụ lục 4). TT Đối tượng khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Tỷ lệ 1 Doanh nghiệp FDI 225 200 89% 2 Cơ quan thuế 205 190 93% Tổng cộng 430 390 91% Ngoài ra, để có thêm luận cứ thực tiễn cho các nhận định, đánh giá, các kết luận rút ra trong luận án, tác giả luận án đã tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia đối với một số nhà quản lý từ các cơ quan QLNN có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài luận án như: Cơ quan thuế, Hải quan, Thanh tra Bộ Tài chính, Cơ quan kiểm toán. Trong quá trình xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá đối với các DN FDI tác giả luận án có tham khảo ý kiến của một số chuyên gia là lãnh đạo Cục thuế, Trưởng phòng Thanh tra - kiểm tra và các Trưởng đoàn thanh tra trực tiếp tham gia các cuộc thanh tra chuyển giá. * Thông tin, số liệu thứ cấp Thông tin được tác giả luận án sử dụng chủ yếu là các tài liệu thứ cấp. Đó là số liệu của Cục thuế TP Hà Nội, Tổng cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kết quả điều tra của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế một số địa phương; Kết quả điều tra của 19 nhóm chuyên gia thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu; Kết quả điều tra thống kê của Tổng cục Thống kê; Các hồ sơ thanh tra chuyển giá của Cục thuế TP Hà Nội, báo cáo tài chính của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội; Các báo cáo kết quả thanh tra các DN FDI của Cục Thuế TP Hà Nội; Các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo, đề án, chương trình có liên quan của Tổng cục Thuế và Cục thuế TP Hà Nội. Cùng với đó là các đề án, công trình nghiên cứu khoa học các cấp, các luận án tiến sĩ kinh tế, các bài báo khoa học ở cả trong và ngoài nước có liên quan đến DN FDI và hoạt động chuyển giá của các DN FDI. Chuyển giá là một vấn đề hết sức nhạy cảm, bên cạnh một số thông tin, số liệu đã được công khai thì nhiều tài liệu do các cơ quan chức năng cung cấp là các tài liệu nội bộ, tài liệu chưa công bố, một số tài liệu chứa đựng các thông tin được xem như tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp có giới hạn đối tượng sử dụng, một số tài liệu có tính chất bảo mật tại thời điểm hiện nay, nên trong quá trình sử dụng, tác giả luận án được yêu cầu không công khai rõ nguồn tài liệu và tên của doanh nghiệp cũng như tên của DN FDI hay bên có quan hệ liên kết. Vì vậy, thông tin về các cá nhân và đơn vị này, tác giả luận án xin được không công khai trong luận án mà chỉ cung cấp cho đơn vị quản lý đào tạo sau đại học của Trường Đại học Thương mại để phục vụ công tác thanh, kiểm tra (nếu có). 1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu - Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp được sử dụng để liên kết các luận điểm nghiên cứu thành một thể thống nhất nhằm thể hiện một các đầy đủ, sâu sắc nhất về vấn đề nghiên cứu của luận án. Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp giúp tác giả luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. - Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến các vấn đề về mua bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phi tài chính và tài chính (hoạt động chuyển giao nội bộ) của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội với công ty mẹ cũng như với các bên có quan hệ liên kết. Cùng với đó, phương pháp được sử dụng trong việc phân tích các hình thức, quá trình mà DN FDI triển khai để thực hiện hoạt động chuyển giá. Luận án phân tích một số số liệu để thấy được tác động của chuyển giá trong các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội, trong đó tập trung vào việc làm xói mòn cơ sở tính thuế cũng như gây ra tình trạng thất thu ngân sách nhà nước. * Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định trong hệ thống pháp luật của Việt Nam với các quy định của một số tổ chức quốc tế như Liên Hiệp quốc hay OECD cũng như một số quốc gia khác về chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, 20 chính sách thuế, phương pháp định giá chuyển giao nội bộ cũng như các vấn đề khác có liên quan. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng để đối chiếu, phân tích sự thay đổi của các quy định về kiểm soát chuyển giá đối với DN FDI tại Việt Nam, trong đó có DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội qua các thời kỳ, phân tích nhằm chỉ rõ ưu nhược điểm của từng quy định. Trong quá trình phân tích các vấn đề về quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá, luận án còn sử dụng các bảng biểu so sánh để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài. * Phương pháp nghiên cứu tình huống Phương pháp này được tác giả luận án sử dụng để đi sâu phân tích một số trường hợp, vụ việc điển hình về chuyển giá tại các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội cũng như các trường hợp điển hình về việc kiểm soát chuyển giá của một số quốc gia, một số địa phương khác tại Việt Nam. Phương pháp này giúp trả lời được câu hỏi đã đặt ra: các hình thức chuyển giá đang diễn ra như thế nào tại các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội; cách thức mà các quốc gia tiên tiến cũng như các quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam ứng phó với hoạt động chuyển giá. Đồng thời, phương pháp nghiên cứu tình huống cũng cho phép tác giả luận án lựa chọn các vụ việc tiêu biểu, các nghi vấn chuyển giá tiêu biểu làm minh chứng cho hoạt động chuyển giá trong các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả luận án đã tổng hợp được những kết quả nghiên cứu trước luận án, tìm ra những vấn đề các nghiên cứu đã giải quyết được, những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu do bối cảnh thời gian, đối tượng và phạm vị đã được xác định, từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu mà luận án cần hướng tới, tạo cơ sở cho việc xác định hướng đi riêng cho Luận án. Đồng thời, cũng mô tả các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong quá trình thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất