VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ MẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ MẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Hiệp Đức” trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
trên cơ sở những kiến thức đã học trong chương trình đào tạo của Học viện và
những kiến thức tìm hiểu, học hỏi từ đồng nghiệp, các anh, chị, cô, chú đang công
tác tại huyện Hiệp Đức thuộc các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế... Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, giảng viên Học viện khoa
học xã hội; Huyện ủy, UBND-HĐND, các ban ngành, Hội đoàn thể, Phòng Lao
động thương binh xã hội huyện Hiệp Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Dương Việt Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn đề
tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Huỳnh Thị Mến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..........................................................................9
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững ............................9
1.2. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững ................................16
1.3. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững ở tỉnh Quảng Nam .29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 ĐẾN NAY ......................................................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiên kinh tế xã hội huyện Hiệp Đức ...........................33
2.2. Thực trạng về vấn đề đói nghèo trên địa bàn huyện Hiêp Đức .........................35
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Hiêp Đức ..................................................................................................44
2.4. Đánh giá việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Hiêp Đức ...................................................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................66
3.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức định hướng
đến năm 2020 ............................................................................................................66
3.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiêp Đức...................68
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
STT
Diễn giải
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
CB
Cán bộ
3
CC
Công chức
4
CCN
Cụm công nghiệp
5
CN-XD
Công nghiệp – Xây dựng
6
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
7
CP
Chính phủ
8
CS BTXH
Chính sách Bảo trợ xã hội
9
CSGN
Chính sách giảm nghèo
10
DTTS
Dân tộc thiểu số
11
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
12
GTNT
Giao thông nông thôn
13
HĐND
Hội đồng nhân dân
14
HVPN
Hội viên phụ nữ
15
KT-XH
Kinh tế - xã hội
16
KHKT
Khoa học kỹ thuật
17
KT-HT
Kinh tế - Hạ tầng
18
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
19
LĐTB-XH
Lao động Thương binh - xã hội
20
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
21
MTQG
Mục tiêu quốc gia
22
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
23
NTM
Nông thôn mới
24
NN-PTNT
Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
25
NQ
Nghị quyết
26
ODA
Official Development Assistance – Hỗ trợ phát
triển chính thức
27
QĐ
Quyết định
28
QH
Quốc hội
29
SXKD
Sản xuất kinh doanh
30
TN
Thoát nghèo
31
TN-MT
Tài nguyên – Môi trường
32
TT-KTNN
Trung tâm – Kỹ thuật nông nghiệp
33
TW
Trung ương
34
UBND
Ủy ban nhân dân
35
WB
World Bank – Ngân hàng thế giới
36
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
37
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1.1.
Tổng hợp diễn biến hộ nghèo cả nước giai đoạn 2016-2018
19
1.2.
2.1.
Bảng xếp hạng mức độ nghèo giữa các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018
So sánh tình hình hộ nghèo trên địa bàn huyện Hiệp Đức
phân theo đơn vị hành chính năm giai đoạn 2016 - 2018
30
38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
2.1.
Tên hình
Tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2016-2018
Trang
35
Tình hình hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu
2.2.
2.3.
2.4.
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản giai đoạn 2016 -2018
Số liệu hộ nghèo phân tích theo đối tượng chính sách và đối
tượng không thể thoát nghèo năm 2018
Số liệu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2016 - 2018
37
40
41
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những
bước chuyển mình rất quan trọng, tốc độ tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống
nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là
dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo
được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại...
Trong những năm qua, chính sách xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia, được Đảng và Nhà nước ta đưa
vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến nay đã thực
hiện qua 05 giai đoạn, hiện nay đang thực hiện giai đoạn 2015-2020 và định hướng
giai đoạn 2020 - 2025. Giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, thu
hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các nhóm dân
tộc, nhóm dân cư, trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội, nâng cao kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Tuy nhiên, kết quả công cuộc giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững,
nhiều hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng
vẫn còn những khoảng cách đáng kể, đặc biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới khó khăn.
Đối với huyện Hiệp Đức, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Nam, được
thành lập từ năm 1986, đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn
yếu kém do nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Do đó, công tác giảm nghèo
bền vững luôn được huyện đặc biệt quan tâm nhằm tạo cơ hội cho người nghèo
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội, có cơ hội và điều kiện tiếp cận các
dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Tuy nhiên,
1
công tác giảm nghèo bền vững thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều vướng mắc, khó
khăn cần khắc phục. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn đang là vấn đề cấp bách, luôn đặt ra thách thức lớn đối với Đảng
bộ và chính quyền huyện Hiệp Đức nói riêng cũng như tỉnh Quảng Nam noi chung
trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới. Vì vậy, việc
nghiên cứu, phân tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Hiệp Đức là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công tác Quản lý hiện nay.
Với lí do trên và qua quá trình học tập, tìm hiểu thực tế về các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam; kết hợp với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc
làm, đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong
huyện nói chung, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn
tốt nghiệp, với hy vọng những nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nào đó trong
công cuộc giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức quê tôi nói riêng và tỉnh
Quảng Nam nói chung. Đồng thời là một trong những tư liệu quan trọng để các cơ
quan chức năng, cơ quan chuyên môn có thể tìm hiểu, nghiên cứu và có những
hoạch định mới trong công tác giảm nghèo bền vững ở các địa phương trong cả
nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng
trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật
chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi
người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn
thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa
2
bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất
phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết
là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức
đúng về vấn đề giảm nghèo bền vững trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu đề tài: Trong thời gian vừa qua cũng có khá
nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và
hoạt động Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta như :
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ biên các cuốn sách: Đói nghèo ở
Việt Nam (Hà Nội, 1993); Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội, 1993); Xóa đói
giảm nghèo (Hà Nội, 1996); Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao
động, 1997). Các cuốn sách này đều tập trung nghiên cứu tình hình đói nghèo của
nước ta một cách cụ thể và chân thật nhất, đánh giá những ảnh hưởng, tác động của
chúng đối với kinh tế, chính trị, xã hội...
- PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân (1996): Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều
kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách này nêu lên các quan
niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nước ta và trên thế giới;
đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo nông thôn;
đưa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách XĐGN,
giúp phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên;
- Ngân hàng thế giới (2004): Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam, Đánh
giá tình trạng đói nghèo ở Việt Nam đã được cải thiện, đạt được những kết quả to
lớn trong việc giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu người.
Đồng thời, tỷ lệ nghèo trong các DTTS tiếp tục giảm là kết quả rất đáng khích lệ, và
những nỗ lực tập trung vào việc tăng cường thu nhập cho các DTTS có thể gia tăng
cơ hội cho những nhóm người này và giảm sự bất bình đẳng kéo dài.
- Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng
3
nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến
năm 2000.
- TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả 2001), Nghèo đói và xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo
đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói
ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra
một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Hội thảo khoa học về XĐGN (2006) do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Tạp chí Cộng sản đồng tổ chức, Hà Nội. Nêu bật những kinh nghiệm và
thành tựu trong XĐGN trong những năm qua, được dư luận quốc tế ghi nhận "thành
tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong
phát triển kinh tế".
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012):Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận
Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Phản ánh tổng quan về công tác xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn
quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
-Ngô Quang Minh (1999): Tác động kinh tế của Nhà nước góp phần xóa đói,
giảm nghèo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia.
Nghiên cứu nêu bật những Tác động của tăng trưởng kinh tế một cách phiến diện
đến đói nghèo có nguyên nhân sâu xa từ việc duy trì quá lâu mô hình công nghiệp
hóa đã lỗi thời ở thời đại hiện nay, còn nguyên nhân trực tiếp là bệnh thành tích
theo nhiệm kỳ của bộ máy quản lý. Thực tiễn cho thấy, giải quyết vấn đề đói nghèo
phải gắn liền với đổi mới mô hình kinh tế với đổi mới tư duy và phương pháp quản lý.
- PTS. Phan Huy Đường (2008): Xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tr 20-23. Phân tích
về tình hình đói nghèo tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay, phân tích tác động
của hội nhập quốc tế và vai trò của các chương trình hỗ trợ của các quốc gia và tổ
4
chức quốc tế đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Từ
đó đưa ra khuyến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Tiệp (2008): Một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các
huyện nghèo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 332, tr.21-23. Nghiên cứu tính hiệu
quả của một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo ở Việt
Nam.
- Phạm Văn Khôi (2009): Giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở
huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020, Tạp chí Lao động và xã
hội, số 359, tr.46-48. Phản ánh tổng quan về công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2008 và nghiên cứu thực tiễn, từ đó đưa ra những nghiên cứu
các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2009-2020.
- TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên 2004): Những
định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai
đoạn 2006 – 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội. Phân tích định hướng chiến
lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trong “ Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010” Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt vào năm 2002.
- PGS.TS. Lê Quốc Lý (chủ biên 2012): Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực
trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia. Đánh giá một cách tổng quan về thực
trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; chủ trương, đường lối của Đảng
và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa
đói, giảm nghèo điển hình; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam thời gian tới.
Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân
gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo, giảm nghèo
5
bền vững ở các địa phương trong cả nước, đề xuất một số giải pháp nhằm giảm
nghèo bền vững ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực
tiễn. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo,
nhưng ở huyện Hiệp Đức ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ
thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững.
Điều này, đòi hỏi phải có một cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp
nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Hiệp Đức.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh
giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải
pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp
Đức trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương.
Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo bền vững sẽ góp phần quan
trọng trong việc ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa các xã trong huyện, giữa các huyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Từng bước nâng cao đời sống vật chất cho người nghèo, tạo điều kiện
cho họ tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật, tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc
làm giúp cho người nghèo tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền
vững hiện nay ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam;
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn toàn huyện, áp dụng đối với toàn bộ hộ
6
nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo; các thôn nghèo và xã nghèo đăng ký
thoát nghèo; các thôn và xã có tỷ lệ nghèo cao đăng ký đạt và vượt mức giảm nghèo
theo quy định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên
địa bàn huyện Hiệp Đức.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018.
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Việc nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận có liên quan
đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận chung cho vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin
thông qua tri giác như nghe, nhìn,…để thu thập các thông tin từ thực tế nhằm
đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng để kiểm
tra kết quả thông tin thu thập được từ các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
đăng ký thoát nghèo...và thông tin từ cách thức triển khai, chỉ đạo thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững từ các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện.
+ Phương pháp xử lý số liệu: bao gồm phân tích, thống kê, so sánh, tổng
hợp...các số liệu thu thập được; tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả
có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể. Đồng thời, từ phân tích số
liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
7
+ Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số
sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của
công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đánh giá
thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về
giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công
chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính
sách giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức nói riêng, từ đó có thể góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện.
+ Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan
tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
7. Cơ cấu của luận văn:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo
bền vững.
Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 đến nay.
Chương 3. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo
những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi... Chấp hành, điều hành, quản
lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước.
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm đói nghèo
Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ 11 bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Một trong
những đặc trưng của nghèo đói là thiếu hụt lâu dài sự tham gia kinh tế, xã hội và
chính trị, đẩy các cá nhân đến chỗ bị loại ra khỏi xã hội, ngăn cản tiếp cận với
những lợi ích của phát triển kinh tế - xã hội và do đó hạn chế sự phát triển văn hóa
của họ.
1.1.2.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội và
của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, khu vực, quốc gia, có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập
thấp, nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ
phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống.
9
1.1.2.3. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước
và xã hội và của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là vùng đồng bào
DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong cả nước; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cư. Đồng thời kiên quyết không để các hộ thoát nghèo tái nghèo, phải duy trì các
nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện có mục tiêu để
không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá
đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
1.1.2.4. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế và ở Việt Nam
- Các phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế:
Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì những mục
tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới (WB)
được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4 nhóm nước là chậm
phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Do WB có
vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các chiến lược giảm nghèo
và tăng trưởng, cũng như định hướng các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên
toàn cầu - trong hệ thống Liên hiệp Quốc. Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá
đơn giản, dễ áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây
dựng chuẩn nghèo, cụ thể như sau:
+ Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu
nhập dưới 0,5 USD/ ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước thuộc
châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày; Các
nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói riêng của nước
mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra.
10
- Các phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam:
Căn cứ vào mức sống của người dân, tình hình thực tế các địa phương, trình
độ phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công
bố tiêu chuẩn cụ thể để xác định chuẩn nghèo. Các tiêu chí của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mức thu nhập
của người dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ban đầu, các
tiêu chí xác định chuẩn nghèo được quy đổi ra gạo (thóc), nhưng từ năm 2005 được
tính dựa theo chi phí cho những nhu cầu cơ bản đa dạng hơn. Cụ thể như sau:
+ Chuẩn nghèo 1993 – 1995: Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực
nông thôn
+ Chuẩn nghèo 1995 – 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn
miền núi, hải đảo: dưới 15kg gạo/người/tháng; vùng nông thôn, đồng bằng, trung
du: dưới 20kg gạo/người/tháng; vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng.
+ Chuẩn nghèo 1997 – 2000: Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng
ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg
gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng); vùng nông thôn, đồng bằng, trung du:
dưới 20kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng); vùng thành thị: dưới 25kg
gạo/người/tháng (tương đương 90.000 đồng).
+ Chuẩn nghèo 2001 – 2005: Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định
số 1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005, đó là:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng
bằng: 100.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn nghèo 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005, những người được xét vào hộ nghèo có mức thu
nhập như sau: Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị
là dưới 260.000đồng/người/tháng.
11
+ Chuẩn nghèo 2011 - 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, có thêm tiêu chí xác định hộ cận nghèo. Theo
đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: Hộ nghèo: Vùng nông thôn:
có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống; vùng thành thị: có mức
thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống; Hộ cận nghèo: Vùng nông thôn:
có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: có
mức thu nhập từ 501.000–650.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn nghèo 2016 – 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
50/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều cụ thể như sau:
Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo:
1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội
cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các
dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;
Khu vực thành thị là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng
12
- Xem thêm -