Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường thpt huyện sóc sơn, hà nô...

Tài liệu Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường thpt huyện sóc sơn, hà nội theo hướng nghiên cứu bài học

.PDF
106
285
73

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DIỆU THANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Chuyênngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mãsố : 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI, 2017 Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu đáng tin cậy và là kết quả khảo sát của riêng tôi. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Diệu Thanh LỜI CẢM ƠN Kính thưa các thầy giáo cô giáo! Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến Ban lãnh đạo Học viện khoa học xã hội cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu, có giá trị cao trong quản lý và đời sống, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, người định hướng cho em nghiên cứu đề tài, đã cung cấp những kiến thức cùng những kinh nghiệm quý báu có tính quyết định tới sự thành công của luận văn. Đề tài này em hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cán bộ quản lý của phòng GDTrH- Sở GD&ĐT Hà Nội, Các trường THPT trong huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, các đồng chí lãnh đạo, cán bộ giáo viên nơi em công tác đã cộng tác, giúp đỡ em trưng cầu ý kiến, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những những thiếu sót và những hạn chế nhất định. Em kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các nhà khoa học, của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Diệu Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường trung học phổ thông……………………………………………9 1.1. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chức chuyên môn…………………….…9 1.2. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông nghiên cứu bài học ………………………………………………………………………………14 1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học …………………14 1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học …………………20 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học…...25 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học………………………………………………………………………………….30 2.1. Khái quát về các trường trung học cơ sở, Hà Nội……………………………..30 2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ………………32 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ……...39 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ………………………………………………………………………...46 2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học…………………………………………………………………………50 Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học …………………………………………………………………………………55 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ………………………………………………………………...55 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học57 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………………………70 3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi……………………..71 Kết luận và khuyến nghị…………………………………………………………78 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..81 Phụ lục……………………………………………………………………………..84 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt 1 BP Biện pháp 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 NCBH Nghiên cứu bài học 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 QLGD Quản lý giáo dục 9 SHCM Sinh hoạt chuyên môn 10 THPT Trung học phổ thông 11 TCM Tổ chuyên môn 12 TT, TPCM Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Các bảng Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2. 3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại các trường trung học phổ thông trong huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2.5. Thực trạng bồi dưỡng năng lực NCBH tại tổ chuyên môn cho giáo viên Bảng 2.6. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH tại tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trong huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2.8. Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, khuyến khích, tạo động lực cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trong các trường THPT ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2.9. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội Bảng 2.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội Các sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội có tác động trực tiếp và đặt ra cho giáo dục những yêu cầu mới. Cần nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Từ đổi mới của giáo dục, các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã có những thành công có bước đột phá, vượt bậc về kinh tế xã hội. Để đạt được điều này trước hết, hướng tới sự phát triển của con người – Nguồn lực của xã hội – Động lực của sự phát triển. Giáo dục là bước đầu tiên của chiến lược con người là điều kiện cơ bản để hình thành và phát triển lực lượng sản xuất [ 1]. Trong giai đoạn hiện nay, toàn ngành giáo dục Việt Nam đang đẩy mạnh hoạt động thực hiện nội dung nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của ban chấp hành trung ương Đảng tại Đại hội XI của Trung ương Đảng“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp hàng đầu của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học "[ 4]. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Trung học phổ thông là một cấp học quan trọng nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Thực hiện yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý và giảng dạy Bộ GDĐT đã có công văn chỉ đạo số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trong đó có nêu rõ mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới là: “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học và trung tâm giáo dục thường xuyên, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học 1 sinh; Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy trong mỗi môn học và học tích cực, tự lực, sáng tạo cho học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng” [ 10]. Ở các trường THPT, chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cao, nội dung sinh hoạt chuyên môn còn sơ sài, hình thức. Giáo viên chưa thực sự tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực chỉ được áp dụng trong các bài dạy thao giảng, thi giáo viên giỏi, chuyên đề chuyên môn….Hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH là một vấn đề mới, có nhiều giáo viên và kể cả cán bộ quản lý không hiểu rõ bản chất của NCBH. Việc quản lý và chỉ đạo hoạt động NCBH ở các nhà trường còn nhiều bất cập. Đó là nguyên nhân khiến cho các giáo viên trong cùng tổ, nhóm chuyên môn chưa thực sự gắn kết và chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, chưa có phương pháp giảng dạy một cách bài bản và chặt chẽ để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động đổi mới phương pháp day học hướng đến người học, đồng thời qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm. Thực tế đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lý thiết thực, hiệu quả các hoạt động tổ chuyên môn. Cần quan tâm nhiều hơn đến công tác quản lý và chỉ đạo hoạt động nghiên cứu bài học ở các tổ chuyên môn trong từng trường THPT. Vấn đề này được Sở GD&ĐT Hà Nội đã triển khai nhưng việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn các trường THPT còn chưa đề cập đến. Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn từng bước nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, để tổ chuyên môn thực sự là hạt nhân của quá trình đổi mới giáo dục trong nhà trường đề tài “ Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Sóc Sơn,Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học” cần được đề ra và nghiên cứu. 2 2.Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu bài học bắt đầu ở Nhật như là một hoạt động phát triển nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. Những giáo viên có kinh nghiệm thường xuyên tham gia vào quy trình này để kiểm tra và cải tiến một cách có hiệu quả các thực hành dạy học của họ. Các giáo viên trong nhóm nghiên cứu hợp tác với nhau để lên kế hoạch cho một bài học nhằm đáp ứng được các câu hỏi hoặc các mục đích được thiết lập từ trước. Sau đó, một giáo viên trong nhóm có kinh nghiệm sẽ dạy bài học này trong khi các giáo viên khác quan sát. Tiếp theo, các giáo viên trong nhóm sẽ thảo luận về tiết học này và sửa lại kế hoạch bài học cho phù hợp và một giáo viên khác sẽ dạy nó trong một lớp học khác. Quy trình quan sát và thảo luận được lặp lại một vài lần và cuối cùng là viết báo cáo ( Fernandez & Chokshi 2002) [ 22]. Nghiên cứu bài học lần đầu tiên được giới thiệu đến Mỹ bởi Makoto Yoshida như là một chủ đề trong luận văn của ông. Nghiên cứu này đã hấp dẫn người hướng dẫn của ông James Stigles. Stigles thành lập một nhóm phân tích những sự khác nhau trong thực hành dạy học ở Mỹ và Canada. Lúc đó nhà giáo dục Catherine Liwis cũng bắt đầu quan tâm đến nghiên cứu bài học, bà đã đến các trường phổ thông ở Nhật để quan sát các thực hành dạy học đã áp dụng mô hình nghiên cứu bài học. Những ấn phẩm đầu tiên bàn về cách tiếp cận này và những áp dụng có hiệu quả trong phát triển nghiệp vụ cho giáo viên ở Mỹ xuất hiện trong những năm cuối của thập niên 90 của thế kỉ 20(Lewis & Tsuchida, 1998; Stigler & Hierbert, 1999). Yoshida(2005) đã nhấn mạnh rằng “ Nghiên cứu bài học làm cho giáo viên trở thành những người học suốt đời. Thật quan trọng để nghĩ rằng, nghiên cứu bài học như là một chương trình phát triển nghiệp vụ sư phạm, không chỉ là bồi dưỡng giáo viên và việc phát triển bài học. Nó tạo cho giáo viên cơ hội để đào sâu hiểu biết của mình về việc dạy, việc học, chương trình và nền giáo dục” [ 22]. Stigler & Hierbert (1999) chia quá trình ghiên cứu bài học thành 8 bước cụ thể: (1) Xác định và nghiên cứu vấn đề; (2) Lập kế hoạch nghiên cứu bài học; (3) dạy học và quan sát bài học nghiên cứu; (4) Đánh giá, nhận xét các bài học đã được dạy; 3 (5) Chỉnh sửa bài học dựa trên sự góp ý, bổ sung sau những gì thu thập được sau khi tiến hành bài học nghiên cứu lần 1; (6) Tiến hành dạy các bài học đã được chỉnh sửa; (7) Tiếp tục đánh giá, nhận xét đánh giá, nhận xét kết quả lần 2; (8) Đưa vào ứng dụng rỗng rãi trong quá trình dạy học [ 22]. Nghiên cứu bài học cho đến nay, vẫn phổ biến ở nhiều trường ở Nhật Bản và được xem như một hình thức chủ yếu để phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên tại trường. NCBH cũng đã được giới thiệu ở nhiều nước như Mỹ, Đức, Úc, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia … và là một chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới [ 27]. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục có quan tâm đến nghiên cứu bài học cho thấy rằng, nó sẽ dần giúp cho giáo viên thay đổi giảng dạy thực tiễn hằng ngày tới học sinh , giúp học sinh trường lớp và có nhiều sáng tạo trong quá trình học tập và phát triển của trẻ. Các quốc gia đã có nghiên cứu bài học là Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Singapore [ 27]. 2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Dự án khởi đầu cho sự phát triển NCBH của các tổ chuyên môn các trường phổ thông là Dự án hợp tác kĩ thuật giữa bộ GD-ĐT và JICA (tổ chức phát triển hợp tác quốc tế của Nhật Bản) về “ Tăng cường bồi dưỡng giáo viên theo cụm trường và quản lý nhà trường ở Việt Nam” 2006 – 2007 là một trong những nghiên cứu vận dụng NCBH [ 24]. Ở Việt Nam nghiên cứu bài học bước đầu áp dụng thử nghiệm ở một số tỉnh như Bắc Giang, Thái Nguyên đã đem lại kết quả khả quan, đã chứng minh được tính khả thi của nó trong công bồi dưỡng chuyên môn và phát triển năng lực của giáo viên so với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học truyền thống khác. Thực hiện Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch số 80/KH-BGDĐT, ngày 25/02/2014 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn SHCM về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá, tiếp sau đó Sở GD&DDT Hà Nội đã có công văn chỉ đạo số 10801/SGD&ĐT-GDTrH ngày 4 31/10/2014 về việc Hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh các trường phổ thông. Từ đó các trường THPT triển khai chỉ đạo các trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH. Hoạt động NCBH là một hoạt động then chốt, chủ đạo trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên, tạo cơ hội và điều kiện học tập tốt nhất cho tất cả các em học sinh. Chính vì vậy việc quản lý và chỉ đạo chuyên môn của Sở GD&ĐT đối với hiệu trưởng các trường và tổ nhóm chuyên môn được nhiều nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đề cập quan tâm nghiên cứu, thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội, đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông . - Khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn hướng nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại 6 trường trung học phổ thông thuộc địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội. - 20 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng - 56 Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ( tổ tự nhiên, tổ xã hội) và 128 giáo viên của 6 trường THPT trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội đó là: THPT Đa Phúc, THPT Kim Anh, THPT Minh Phú, THPT Sóc Sơn, THPT Trung Giã, THPT Xuân Giang 5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này sử dụng các phương pháp sau 5.1. Phương pháp luận 5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau, trong sự phụ thuộc và quy định lẫn nhau theo một logic nhất định. Phương pháp nghiên cứu lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục, của nhà trường có liên quan đến đề tài. 5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi mới của giáo dục và đào tạo. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, mỗi nhà trường cần có những hoạt động cụ thể như: đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, thay đổi cách giảng dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, áp đặt 6 bằng cách giảng dạy mới nhằm phát huy năng lực của học sinh, trong giờ học học sinh được chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để tiếp thu kiến thức…. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan niệm khoa học, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu có liên quan. - Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm và căn cứ lí luận. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Lập phiếu điều tra, sử dụng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nhằm thu thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và tổ phó chuyên môn, các giáo viên tại các trường THPT. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các chuyên viên của Sở GDĐT Hà Nội, các CBQL, TTCM, TPCM, GV ở các nhà trường THPT. 5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu thập được từ phiếu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm, tính điểm trung bình cộng… để phân tích, so sánh, đánh giá kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại các trường THPT. Trong đó đã xác định được các khái niệm công cụ ( Quản lý, tổ chuyên môn tại các trường THPT, Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học….). Luận văn cũng đã xác định được các nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học từ cách tiếp cận mục đích, các nhiệm vụ của tổ chuyên môn và chỉ ra được các lý thuyết về quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu lý luận của luận văn có thể 7 góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH tại các trường THPT vào lý luận của khoa học quản lý giáo dục. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Đề tài đã nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học. Đề tài đã chỉ ra được những thành công và những bất cập của hoạt động này. Đề tài đã đề xuất các pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo NCBH. Đề tài có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các nhà quản lý, giáo viên các trường THPT 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học phổ thông theo nghiên cứu bài học. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn 1.1.1.Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học Thuật ngữ “ nghiên cứu bài học” ( Tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research). Thuật ngữ nghiên cứu bài học có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868-1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học tập của học sinh[ 27]. Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình về cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên và vẫn được sử dụng rộng rãi ở các trường học tại Nhật Bản, hình thức này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học được dựa trên lý thuyết vùng “ phát triển gần” của nhà tâm lý học người Nga V.X.Vygotsky (18961934), lý thuyết “vòng đối ngoại” của Mikhail Bakhtin. [ 22, 30] 1.1.1.1.Nghiên cứu bài học dựa trên lý thuyết phát triển gần Việc học tập của học sinh và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên trong NCBH dựa trên lý thuyết vùng phát triển gần của nhà tâm lý học người Nga V.X.Vygotsky. Theo lý thuyết này bài học chỉ có ý nghĩa khi nằm trong vùng phát triển của người học. Do đó, nhiệm vụ của nghiên cứu bài học cần phải xác định rõ vùng phát triển gần để lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Theo thuyết Vygotsky, kết quả dạy học sẽ tốt hơn nếu nội dung dạy học không quá khó và cũng không quá đơn giản. Nội dung dạy học cần thiết thực, liên hệ và gắn bó với đời sống thực tiễn, làm cho bài học sinh động và hấp dẫn hơn, liên hệ gần gũi với đời sống hàng ngày. 9 Mỗi lớp học sinh thường có 3 nhóm đối tượng là: Nhóm học sinh khá, giỏi; Nhóm học sinh trung bình và Nhóm học sinh yếu kém. Như vậy với cùng một nội dung dạy học thì giáo viên cần chia ra các mức độ biết, hiểu, vận dung phù hợp với từng nhóm đối tượng sao cho các nhóm đối tượng đều phát huy được khả năng và năng lực của mình một cách tối ưu và hiệu quả cao. Sự phân hóa dạy học ở đây bao gồm phân hóa theo mức độ nhận thức, phân hóa theo nội dung và nhiệm vụ học tập, phân hoá theo hình thức tổ chức lớp học, theo phong cách học tập, theo dự án, theo sản phẩm. [ 22, 30] 1.1.1.2.Nghiên cứu dựa trên lý thuyết “vòng đối ngoại” của Mikkhail Bakhatin (1895-1975) Theo thuyết “vòng đối ngoại” của Mikkhail Bakhatin (1895-1975), việc học của con người mang ý nghia xã hội và nhân văn sâu sắc. Trong xã hội, khi hoạt động, các mối quan hệ đan xen và tương tác với nhau, tương hỗ nhau. Theo nghĩa, quá trình dạy học nói chung và việc học nói riêng không chỉ là tương tác theo chiều dọc, chiều ngang khác nhau, mối quan hệ giữa giữa giáo viên và học sinh mà còn có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo…[22]. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường phổ thông Ở các trường trung học phổ thông, tổ chuyên môn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy – học trong nhà trường. Người tổ trưởng chuyên môn được ví như “ cánh tay nối dài của ban giám hiệu nhà trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong quá trình dạy-học. Tổ chuyên môn là một bộ phận trong tổ chức nhà trường, gồm một nhóm giáo viên ( thường từ 4, 5 người trở lên) cùng giảng dạy một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường… được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 điều 16 của điều lệ nhà trường. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó do hiệu trưởng nhà trường bổ nhiệm vào đầu năm học. 10 Tổ chuyên môn có nhiệm vụ chính: Xây dựng và thực hiện kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các hành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định hiện hành; Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần trong một tháng và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu [ 8]. Căn cứ vào nhiệm vụ của tổ chuyên môn, từ đó lãnh đạo các nhà trường THPT có quy định chức năng của tổ chuyên môn như sau: - Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường với trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. Trong đó sinh hoạt tổ chuyên môn là bàn bạc, trao đổi, thảo luận, thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các vấn đề về chuyên môn như hoạt động dạy, hoạt động giáo dục khác nhằm giáo dục toàn diện học sinh THPT để học sinh tiếp tục học tập và đi vào cuộc sống. - Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của giáo viên. - Đặc biệt tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường. 1.1.3. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học 1.1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học Phương pháp sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là hoạt động chuyên môn khác với sinh hoạt chuyên môn truyền thống, ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung, phương pháp và 11 hình thức tổ chức có phù hợp và gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện và tiến bộ không? Có cần điều chỉnh nội dung gì không và điều chỉnh như thế nào? Triết lý sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học: - Đảm bảo cơ hội học tập cho từng học sinh - Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho từng giáo viên - Xây dựng cộng đồng nhà trường để đổi mới nhà trường - Mỗi học sinh đến trường phải được học và học được - Giáo viên phải chấp nhận mọi em học sinh với đặc điểm riêng của học sinh Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt được kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình, trường mình 1.1.3.2. Nguyên tắc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ bài học ( tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra,… có ảnh hưởng đến việc học của hoc sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên đươc chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một cách hiệu quả. Các nguyên tắc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là: Nguyên tắc 1: Từ bỏ phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt kiểu thuyết trình truyền thống. Trong những giờ học như vậy, giáo viên thiên về giải thích, thuyết trình các kiến thức còn học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức, làm hạn chế tư duy sáng tạo... Mặt khác, cách dạy này làm mất đi sự tham gia tích cực của 12 học sinh vào bài giảng, không khuyến khích sự hợp tác học tập giữa học sinh với học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Để giải quyết tình trạng này, giáo viên cần biế chuyển đổi phương pháp truyền thụ một chiều thành phương pháp dạy học có sự tham gia tích cực của người học. Nguyên tắc 2: Sử dụng trang thiết bị dạy học thực tế hoặc hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bài học cần gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Cần chống lại các bài học lý thuyết suông, thiếu thực tế. Nguyên tắc 3: Hoạt động nhóm hiệu quả, chống lại các hiện tượng ỷ lại, thụ động, hiện tượng tách nhóm ( bị bỏ rơi từ nhóm trung bình xuống nhóm yếu, kém hay từ nhóm khá giỏi xuống nhóm trung bình). Giáo viên chỉ đối thoại với nhóm trưởng và thư kí, các thành viên khác trong nhóm bị bỏ rơi, lâu dần sẽ bị rỗng kiến thức và lọt xuống học sinh yếu kém. Nguyên tắc 4: Giao nhiệm vụ học tập vừa sức với học sinh, không quá dễ cũng không quá khó với đối tượng học sinh trong lớp, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp. Nếu không thực hiện đầy đủ nguyên tắc này thì dẫn đến hiệu quả bài học không cao. Nguyên tắc 5: Chia sẻ ý kiến, ý tưởng để xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên – học sinh, Học sinh – học sinh. Trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên cần biết sử dụng các nguyên tắc một cách hợp lý, có hiệu quả theo các đối tượng học sinh. Nhằm phát triển khả năng và năng lực của học sinh theo mục tiêu đã đặt ra. 1.2. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 1.2.1. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn ở trung học phổ thông theo nghiên cứu bài học Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông được tổ chức, tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể về nghiên cứu bài học. 13 Bước 2. Các thành viên nghiên cứu bài dạy và soạn bài học theo nhiệm vụ và các yêu cầu được phân công. Bước 3. Tổ chuyên môn thảo luận về mục tiêu, nội dung và hình thức trình bày. Bước 4. Cá nhân tự soạn thảo- sáng tạo cá nhân. Bước 5. Tổ chuyên môn tổ chức dự giờ tiết dạy minh họa. Bước 6. Tổ chuyên môn tổ chức thảo luận về giờ dạy minh họa. Bước 7. Áp dụng cho thực tế giảng dạy hàng ngày. 1.2.2. Hình thức hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông theo nghiên cứu bài học Hoạt động nghiên cứu bài học được tổ chức thành chuyên đề sinh hoạt của các tổ chuyên môn theo định kỳ 2 lần trong một tháng. Mỗi tổ chuyên môn sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện nghiên cứu bài học ngay từ đầu năm học. Nhà trường sẽ sắp xếp thời gian hợp lý để các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên đề theo kế hoạch. Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên dự sinh hoạt tổ chuyên môn để nắm bắt tình hình và có những điều chỉnh kịp thời để đạt được mục tiêu của hoạt động nghiên cứu bài học. 1.3. Vai trò của chủ thể quản lý đối với hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường trung học phổ thông 1.3.1.Quản lý, quản lý nhà trường Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét trên nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt động quản lý xuất hiện khi loài người hình hành hoạt động nhóm. Qua lao động để duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa giữa các cá nhân con người. Hoạt động quản lý là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo thành sức mạnh tập thể thống nhất thực hiện một mục đích chung. Có thể nói bản chất của hoạt động quản lý là một hệ thống những tác động nhằm làm cho một tổ chức vận động theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan