ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ KIM XUYẾN
QU¶N Lý HO¹T §éNG KIÓM TRA - §¸NH GI¸
KÕT QU¶ HäC TËP CñA HäC SINH t¹i TR¦êNG TRUNG HäC
C¥ Së NG¤ QUYÒN THµNH PHè H¶I PHßNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ KIM XUYẾN
QU¶N Lý HO¹T §éNG KIÓM TRA - §¸NH GI¸
KÕT QU¶ HäC TËP CñA HäC SINH t¹i TR¦êNG TRUNG HäC
C¥ Së NG¤ QUYÒN THµNH PHè H¶I PHßNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYẾN ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP ........................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................................. 8
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................. 8
1.2.2. Biện pháp quản lý ............................................................................................... 10
1.2.3. Kiểm tra .............................................................................................................. 12
1.2.4. Đánh giá ............................................................................................................. 13
1.2.5. Kết quả học tập ................................................................................................... 13
1.2.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ................................................................. 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá ....................................................... 16
1.3.1. Tổng quan về kiểm tra - đánh giá ....................................................................... 16
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra-đánh giá trong quá trình dạy học .......... 16
1.3.3. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá ............................................................ 20
1.3.4. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh ....... 23
1.3.5. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá ............................................... 24
1.3.6. Đánh giá thực kết quả học tập của người học: ................................................... 26
1.3.7. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập .................................................... 27
1.3.8. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh .......... 29
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập: ....................................... 30
1.4.1. Những nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá: ................................... 30
1.4.2. Những yêu cầu về quản lí hoạt động kiểm tra–đánh giá trong giai đoạn hiện nay
...................................................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1. ........................................................................................................ 36
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA–ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TẠI TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................... 37
2.1. Giới thiệu về trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng, quá trình hình
thành và phát triển ........................................................................................................ 37
2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ..................................................................... 42
2.2.1. Lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá ............................... 44
2.2.2. Mục tiêu môn học, mục đích kiểm tra – đánh giá .............................................. 46
2.2.3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn học .................................................. 47
2.2.4. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên...................................................................... 48
2.2.5. Phân tích nội dung, xác định tiêu chí đánh giá cho từng nội dung .................... 48
2.2.6. Kiểm tra đánh giá chưa khích lệ động viên được người học ............................ 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ......................................................... 50
2.3.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh ......... 50
2.3.2. Việc thành lập bộ phận chuyên trách về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh......................................................................................................................... 51
2.3.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................... 52
2.3.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập ............ 53
2.3.5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá.......... 54
2.4. Đánh giá chung, nguyên nhân ............................................................................... 54
2.4.1. Đánh giá chung ................................................................................................... 54
2.4.2 Nguyên nhân........................................................................................................ 56
Tiểu kết chương 2. ........................................................................................................ 57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
...................................................................................................................................... 58
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................................... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................... 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..................................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi ...................................................... 60
3.2. Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ......................................................... 60
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, chức năng của kiểm
tra đánh giá cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh .................................... 60
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn
học ................................................................................................................................ 66
3.2.3. Biện pháp 3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra-đánh giá 79
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm tra-đánh giá .... 82
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh ................................................................................... 85
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ................................... 88
Tiểu kết chương 3. ........................................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 91
1. Kết luận .................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 94
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
BGH
Ban Giám hiệu
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HPCM
Hiệu phó chuyên môn
KT
Kiểm tra
KTĐG
Kiểm tra – đánh giá
THCS
Trung học cơ sở
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
ĐTB
Điểm trung bình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh các năm ............................................................ 37
Bảng 2.2. Tổng hợp giải HSG cấp Quận ........................................................ 38
Bảng 2.3. Tổng hợp giải HSG cấp Thành phố ................................................ 38
Bảng 2.4. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT quốc lập .................... 39
Bảng 2.5. Thống kê sự phân bổ nhân sự của trường THCS Ngô Quyền ....... 41
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và học sinh ........................... 45
Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá ............................................................. 67
Bảng 3.2. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn học trong chương trình ........ 70
Bảng 3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn Toán .................................... 71
Bảng 3.4. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra
15 phút ............................................................................................ 72
Bảng 3.5. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra
45 phút ............................................................................................ 73
Bảng 3.6. Số câu hỏi ứng với từng mục tiêu và điểm tương ứng
cho mỗi câu ..................................................................................... 73
Bảng 3.7. Mẫu dàn bài các bài kiểm tra ........................................................... 75
Bảng 3.8. Mẫu thống kê kết quả thi, kiểm tra ................................................. 78
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi. ................................. 88
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo ............................................................................ 17
Sơ đồ 1.2. Các phương pháp trắc nghiệm ....................................................... 25
Sơ đồ 1.3. Mục tiêu môn học ........................................................................... 33
Sơ đồ 1.4. Nhận thức ........................................................................................ 33
Sơ đồ 1.5. Kỹ năng ........................................................................................... 34
Sơ đồ 1.6. Thái độ ............................................................................................ 34
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ giải HSG cấp Thành phố qua các năm ................................ 39
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT quốc lập ................. 39
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thống kê kết quả thăm dò giáo viên và học sinh về
hình thức kiểm tra đánh giá ........................................................ 46
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thống kê kết quả thăm dò giáo viên và học sinh về
mục tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá....................... 47
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay là đào tạo con
người mới, phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh
của đất nước, cũng như phù hợp với sự phát triển của thời đại.
Luật giáo dục năm 2005 đã cụ thể hóa: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”[3,tr.20]
Như vậy, vấn đề đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới phương
pháp dạy học nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được đặt ra
một cách cấp thiết ở trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học còn là
một trong những biện pháp hữu hiệu để nhà trường và giáo viên hoàn thành
những mục tiêu giáo dục đào tạo thời kỳ đổi mới. Một cuộc “cách mạng về
phương pháp giáo dục sẽ đem lại một bộ mặt mới, sức sống mới cho nhà trường
ở thời đại mới” [24, tr.170].
Đổi mới phương pháp dạy học không thể tách rời đổi mới kiểm tra, đánh
giá. Bởi vì mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra - đánh giá là
những thành tố quan trọng của quá trình dạy học ở trường phổ thông, chúng có
quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau. Kiểm tra - đánh giá có vai trò vô
cùng quan trọng là một biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đó là
khâu mở đầu của quá trình dạy học, đồng thời cũng là khâu kết thúc của quá
trình dạy học này để mở ra một quá trình dạy học khác cao hơn, đồng thời nó
cũng có tác động điều tiết trở lại quá trình dạy học. Dạy học là một quá trình
khép kín, để điều chỉnh quá trình này một cách có hiệu quả cả người dạy và
người học đều phải tiếp thu được những thông tin ngược từ việc kiểm tra, đánh
1
giá tri thức. Việc kiểm tra, đánh giá có nhiệm vụ làm sáng rõ tình hình lĩnh hội
kiến thức của học sinh, sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo, góp phần phát huy tính
tích cực, chủ động, độc lập, tự giác trong mỗi học sinh. Đồng thời thông qua
kiểm tra đánh giá giáo viên có thể rút kinh nghiệm quá trình dạy học của mình
để từ đó có những điều chỉnh biện pháp sư phạm hợp lý hơn.
Song thực tiễn việc kiểm tra đánh giá trong dạy học ở trường THCS cho
thấy: quan niệm về kiểm tra đánh giá của giáo viên, học sinh và xã hội cũng có
nhiều bất cập, kiểm tra đánh giá còn nặng về ghi nhớ mà không kiểm tra được
học sinh hiểu và vận dụng; kỹ năng kiểm tra đánh giá học sinh chưa thực sự
được giáo viên quan tâm; việc đánh giá còn nặng về hình thức, về điểm, độ
chính xác chưa cao. Chính vì vậy việc kiểm tra đánh giá chưa phát huy được
đúng vai trò và khả năng của nó. Để đánh giá học sinh, giáo viên gần như chỉ
dùng một phương pháp: ra đề kiểm tra. Đã vậy, cách ra đề kiểm tra còn phiến
diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học, kết quả đánh giá còn nhiều sai số hệ thống.
Kiểm tra không chỉ là để cho điểm, kiểm tra đánh giá học sinh là hoạt
động bắt buộc và quen thuộc đối với tất cả giáo viên đứng lớp. Nhưng phần lớn
các giáo viên đều quan niệm việc ra đề kiểm tra cho học sinh đơn giản là có
điểm số ghi vào sổ điểm. Từ đó, có căn cứ để cuối học kỳ, cuối năm đánh giá
học sinh. Còn các cán bộ quản lý giáo dục thì cho rằng, đó là công việc của giáo
viên chứ không phải của hiệu trưởng.
Xu hướng quốc tế hiện nay xem mục đích chính của việc đánh giá là nâng
cao chất lượng học tập của học sinh. Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập, giáo viên phải xem đánh giá là quá trình và là một phần không thể thiếu
trong hoạt động giảng dạy của mình.
Mặt khác, kiểm tra, đánh giá không còn hoạt động của riêng giáo viên mà
phải là của hiệu trưởng các trường học. Hiệu trưởng sử dụng việc đánh giá
thường xuyên (không chỉ thông qua các bài kiểm tra) để hướng dẫn học sinh học
tập, giáo viên giảng dạy và giám sát, nâng cao chất lượng trường học.
2
Áp dụng xu hướng quốc tế trong kiểm tra đánh giá là một khó khăn với
các trường học ở ta hiện nay. Trước hết là về nhận thức của giáo viên cũng như
cán bộ quản lý về tầm quan trọng của đánh giá.
Trường THCS Ngô Quyền nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng với bề
dày thành tích, đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm, số lượng học sinh đông.
Song nhiều năm gần đây, chất lượng giảng dạy chưa thực sự xứng đáng với tiềm
năng và lợi thế của trường. Đứng trước thực trạng đó, tôi nhận thấy rằng công
tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS Ngô Quyền
còn tồn tại nhiều điều bất cập, nên tôi đã chọn đề tài: "Quản lý hoạt động kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường Trung học Cơ sở Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng"
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi dự kiến một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá và quản lý công tác kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và quản lý công
tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường THCS
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THCS Ngô Quyền, Hải Phòng chưa đạt yêu cầu. Vận dụng một cách đồng bộ
các biện pháp đề xuất trong luận văn sẽ nâng cao chất lượng quá trình dạy
học tại trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh tại trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân tích,
tổng hợp và xử lý số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát, thu thập thông tin
thực tiễn công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ
khảo sát thực tế.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra – đánh giá và quản lý hoạt động kiểm
tra – đánh giá kết quả học tập.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh trường THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Kiểm tra, đánh giá được hình thành khá sớm cùng với việc xuất hiện của
xã hội loài người. Trong các thời đại ở Trung Quốc cũng như Việt Nam, đã sử
dụng các phép thử để chọn tướng, dùng người, … và được miêu tả cụ thể trong
Tam Quốc Chí. Trong các truyện dân gian việc kén rể, kén vợ, chọn dâu hiền,
tôi trung xảy ra phổ biến, người ta còn tổng kết thành tục ngữ, ca dao, các câu
thành ngữ.
Theo Trần Trọng Thủy, từ những năm 2000 trước Công nguyên, người
Trung Hoa đã dùng trắc nghiệm trí tuệ để chọn thê thiếp hoặc người hầu.
Việc kiểm tra, đánh giá thông thường có thể qua đối đáp, thi nấu ăn, dệt
vải, thi đấu võ, thi viết. Trong các trường học Việt Nam và Trung Quốc thời
xưa, bài viết được đánh giá qua các buổi bình văn, hoặc do quan trường chấm
bài, một số kỳ thi quan trọng Vua cũng tham gia chấm bài.
Sự cải tiến các chương trình kiểm tra đánh giá xuất hiện từ những năm
70, 80 của thế kỷ trước. Ở giai đoạn này, kiểm tra đánh giá đã có các tiêu chí,
công cụ, chương trình có sự hỗ trợ của kỹ thuật.
1.1.2. Ở Việt Nam
Lịch sử khoa cử ở Việt Nam được hình thành khá sớm, các cuộc thi chọn
người tài, người có học vấn được tổ chức định kỳ. Năm 1070 vua Lý Thái Tông
cho lập Văn Miếu, và từ đó việc học có bài bản hơn. Người ta xem Văn Miếu
Quốc Tử Giám là trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. Khoa thi đầu tiên được
tổ chức năm 1075, đời vua Lý Thái Tông. Chế độ khoa cử thời phong kiến bắt
6
buộc sĩ tử phải trải qua ba kỳ thi để đạt học vị cao nhất: thi Hương, thi Hội, thi
Đình. Thi cử thời phong kiến có luật khá nghiêm ngặt, thể lệ khắt khe, bất công,
nhưng cũng đào tạo được nhiều trí thức tài giỏi, góp phần xây dựng và bảo vệ
đất nước. Song, giáo dục Nho học không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đã tạo ra bước ngoặt quan trọng
trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của nhân dân. Cùng với sự phát triển
của đất nước, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cũng bắt đầu những bước đi đầu
tiên và phát triển. Vấn đề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh đã có
nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ.
Trong nhiều năm trở lại đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
hoạt động nghiên cứu lý luận về vấn đề này ngày càng được nâng lên tầm cao
mới. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về chất lượng thi,
kiểm tra – đánh giá nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người trong thời kỳ
phát triển. Dưới đây là một số tài liệu nghiên cứu về kiểm tra – đánh giá của các
chuyên gia hàng đầu Việt Nam:
* Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học,
tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2008.
* Nguyễn Đức Chính – Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra đánh giá theo mục
tiêu, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2005.
* Nguyễn Công Khanh, Đánh giá và đo lường trong giáo dục, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 2004.
* Trần Khánh Đức, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng
lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2006.
* Đặng Bá Lãm, Kiểm tra – đánh giá trong dạy - học đại học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội 2003.
* Lâm Quan Thiệp, Đo lường đánh giá trong giáo dục, 2003.
7
* Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb
Khoa học xã hội, 2005.
Để nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại trường THCS Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng, đã có một số đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác kiểm tra
- đánh giá kết quả học tập của học sinh. Do vậy, đề tài: "Quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng" là vấn đề mang tính cấp thiết trong công tác đào tạo tại
trường trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Nó là phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi Quốc gia, mọi thời đại.
Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp
nhất của con người nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất
cả các bình diện, khoa học quản lý gắn liền với tiến trình phát triển của xã hội
loài người, mang tính lịch sử, giai cấp, dân tộc, thời đại. Quản lý là một khoa
học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã hội, đồng thời quản lý còn là
một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục đích.
Chính vì vậy người ta có thể tiếp nhận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác
nhau. Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông
qua quản lý. Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện như chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
8
động của những khí quản độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11, tr.40].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên khá phổ biến nhưng có nhiều quan
điểm khác nhau với những góc độ khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan
và tính mục đích của hoạt động. Chúng ta có thể điểm qua một số khái niệm:
Theo F.W.Taylo (1856 – 1915) “Quản lý là biết được chính xác điều
mình muốn người khác làm và sau đó biết được họ làm việc đó có tốt hay
không, có rẻ nhất không” [10, tr.28].
Henri Fayol (1841 – 1925) xuất phát từ các loại hình quản lý cho rằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [10, tr.31].
Các nhà nghiên cứu người Mỹ Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz
Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” thì cho rằng “Quản lý
là một loại hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp, nỗ lực của các nhân
hướng vào mục tiêu tổ chức – Đó là hình thành một môi trường có những điều
kiện tốt nhất, thời gian ít nhất, công sức bỏ ra ít nhất, sự bất mãn cá nhân ít
nhất để đạt hiệu quả cao nhất”[11, tr.50].
Theo Mary Parker Follett (Mỹ): “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác”, “…Trong quản lý cần chú trọng tới
những người lao động với toàn bộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn yếu tố
tinh thần và tình cảm …”[11, tr.39].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Từ điển Tiếng Việt viết: “Quản lý là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung” [29].
9
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.[11]
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt
động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình
“Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng
đầu trong một tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ,
ngược lại nếu chỉ quan tâm đến “Lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền
vững. Do vậy, người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong
“Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” luôn phải có “Quản”, làm cho trạng thái của
hệ thống mình quản lý luôn luôn ở trạng thái cân bằng động.
Như vậy, từ cách tiếp cận trên ta thấy khái niệm quản lý bao hàm một số
ý nghĩa chung:
Quản lý là quá trình hoạt động lao động có mục đích để điều khiển lao
động.
Có sự tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Liên quan tới môi trường xác định.
Từ các dấu hiệu chung đó, có thể khái quát như sau: Quản lý là một hoạt
động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục
tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những
vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ
10
thể quản lý đã đề ra phù hợp với quy luật khách quan, nâng cao khả năng hoàn
thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Biện pháp quản lý đòi hỏi tác động tương
hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Có 4 loại biện pháp quản lý cơ bản là: Biện pháp hành chính tổ chức, biện
pháp tâm lý – giáo dục, biện pháp thuyết phục và biện pháp kinh tế.
Biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành
chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định.
Biện pháp tâm lý – giáo dục (hay biện pháp tuyên truyền giáo dục): là
cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở vận dụng
các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các khoa học như Tâm lý học, Khoa học
giáo dục ... nhằm khai thác tiềm năng con người, kích thích ý thức tự giác, lòng
say mê, sự sáng tạo của con người trong mọi hoạt động của tổ chức.
Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trên cơ sở lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với yêu
cầu.
Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý trên cơ sở thuyết động lực kinh tế với luận điểm: lợi ích kinh tế sẽ tạo
nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà không cần sự can thiệp
trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.
Do đó, có thể hiểu biện pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Các biện pháp quản lý rất đa dạng, đòi hỏi nhà quản lý phải biết lựa chọn
và sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý cá tình huống trong từng trường hợp cụ
11
thể giúp hoạt động quản lý đạt hiệu quả tối ưu, đó cũng chính là nghệ thuật
quản lý.
1.2.3. Kiểm tra
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về khái niệm kiểm tra:
Trong Từ điển Tiếng Việt (1998) có định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét”[29].
Từ điển Bách Khoa (2001) có định nghĩa thuật ngữ: “Kiểm tra là bộ phận
hợp thành của quá trình hoạt động dạy – học nhằm uốn nắn được thông tin về
trạng thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của
thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời
củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy – học”.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2003) “Kiểm tra là quá trình xác định mục
đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định
mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
Kiểm tra bao gồm việc xác định điều cần kiểm tra, công cụ kiểm tra và sử dụng
kết quả kiểm tra, tức đánh giá” [23, tr.20].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Kiểm tra là phương pháp xem xét
thường xuyên quá trình học tập của học sinh. Mục đích của kiểm tra là tích cực
hóa hoạt động của học sinh, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra là khâu
quan trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập” [28, tr.40].
Theo GS Nguyễn Đức Chính (2005): “Đo lường là quá trình thu thập
thông tin một cách có định hướng về các đại lượng đặc trưng như nhận thức, tư
duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo
dục”[13,tr.4].
Qua các định nghĩa trên, ta có thể khái quát về kiểm tra như sau: Kiểm tra
là công việc nhằm đo hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà
người học đạt được sau một quá trình học tập.
12
- Xem thêm -