Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng y tế phú thọ theo học chế tín chỉ...

Tài liệu Quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng y tế phú thọ theo học chế tín chỉ

.PDF
104
4
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ HƯƠNG LIÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, nơi đã cho phép tôi được đi học, luôn ủng hộ và tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong thời gian học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo, Khoa sau đại học, các Thầy giáo, Cô giáo ở trường Đại học Giáo dục- ĐHQGHN đã quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Đặng Xuân Hải đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, đồng nghiệp và các em sinh viên, bạn đọc, đã cùng chung sức đóng góp ý kiến, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu luận văn. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn, các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để nội dung nghiên cứu của đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!. Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Tác giả luận văn Đỗ Thị Hương Liên i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất CVHT Cố vấn học tập Đoàn TNCS Đoàn thanh niên cộng sản GDĐH Giáo dục đại học GVCN Giáo viên chủ nhiệm GV Giảng viên HCTC Học chế tín chỉ HSSV Học sinh sinh viên NCKH Nghiên cứu khoa học UBND Uỷ ban nhân dân ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ........................................................................................................ i Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục bảng................................................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG .............................................. 5 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................... 5 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 8 1.2.1. Đào tạo .................................................................................................... 8 1.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo ...................................................................... 9 1.2.3. Học chế tín chỉ ...................................................................................... 10 1.2.4. Đào tạo theo học chế tín chỉ .................................................................. 12 1.2.5. Quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ .................................... 13 1.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng, đại học ................ 13 1.3.1. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ .......................................... 13 1.3.2. Những yêu cầu trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ .............................. 14 1.3.3. Những ưu điểm và hạn chế của đào tạo theo hệ thống tín chỉ .............. 14 1.3.4. Tính tất yếu của việc triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học, cao đẳng ............................................................................................ 20 1.4. Quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học, cao đẳng................................................................................................................. 22 1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ............... 22 1.4.2. Nội dung của quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ .............. 22 1.4.3. Phương thức quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ............... 23 1.4.4. Quản lý hoạt động của giảng viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ........ 24 iii 1.4.5. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ .................................................................................................................... 25 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ ........... 29 2.1. Khái quát về quá trình phát triển của nhà trường ............................. 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Nhà trường ........................................ 29 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển nhà trường. ................ 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhà trường .................................................................... 32 2.1.4. Các ngành nghề đào tạo và quy mô đào tạo.......................................... 34 2.1.5. Hoạt động đào tạo của Nhà trường ....................................................... 34 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát ........................................................... 37 2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 37 2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 37 2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 37 2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 37 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ................................................................ 38 2.3.1. Thực trạng tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào tạo theo học chế tín chỉ ............................................................................. 38 2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình, giáo trình, đề cương chi tiết học phần, xây dựng kế hoạch đào tạo khi triển khai theo học chế tín chỉ ....................... 40 2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp dạy và học khi đào tạo theo học chế tín chỉ ............................................................................................................... 44 2.3.4. Thực trạng quản lý học sinh- sinh viên khi đào tạo theo học chế tín chỉ49 2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ ................................................................................................. 55 2.4. Đánh giá chung về thực trạng................................................................... 57 2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 57 2.4.2. Một số bất cập trong quá trình triển khai .............................................. 58 iv 2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập khi triển khai đào tạo theo tín chỉ ........... 59 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 60 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ .................. 62 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo .. 62 3.1.1. Nguyên tắc pháp lý................................................................................ 62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 62 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ....................................... 62 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 62 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng Y tế Phú Thọ .......................................................................................................... 63 3.2.1. Biện pháp 1 ........................................................................................... 63 3.2.2. Biện pháp 2 ........................................................................................... 66 3.2.3. Biện pháp 3 ........................................................................................... 68 3.2.4. Biện pháp 4 ........................................................................................... 73 3.2.5. Biện pháp 5 ........................................................................................... 76 3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ........... 79 3.3.1. Khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp: ................................. 80 3.3.2. Khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp: .................................... 81 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84 Kết luận .......................................................................................................... 83 Khuyến nghị ................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 90 v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1. Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết của cán bộ, giảng viên về học chế tín chỉ ....................................................................................... 38 Bảng 2.2. Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết của SV về học chế tín chỉ .. 39 Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến của giảng viên về chương trình đào tạo............. 40 Bảng 2.4. Tổng hợp ý kiến của giảng viên về kế hoạch đào tạo ................... 41 Bảng 2.5. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của giảng viên ............ 45 Biểu 2.6. Mức độ tham gia các hình thức tổ chức dạy học .......................... 48 Bảng 2.7. Bảng điều tra công tác quản lý sinh viên ...................................... 54 Bảng 2.8. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học .................................. 56 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người là yếu tố quyết định và là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển của xã hội, bởi vậy việc đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ chiến lược của mỗi quốc gia và nhiệm vụ đó được đặt trọng trách lên ngành giáo dục. Giáo dục là chìa khóa của sự thành công, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, là quốc sách hàng đầu của cộng đồng toàn xã hội. Nhưng để sự đầu tư đó thực sự đem lại hiệu quả cho mỗi cá nhân và cho đất nước, đó là một bài toán khó cho ngành giáo dục đào tạo hiện nay. Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ rõ: phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế đảm bảo phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Nền kinh tế thị trường nước ta vận động và phát triển gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng xu thế hội nhập quốc tế hướng tới một nền kinh tế tri thức đòi hỏi người lao động có trình độ cao bắt nhịp với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Những ngành đang có nhu cầu cao trong xã hội luôn chiếm được ưu thế trong lĩnh vực đào tạo hiện nay vì nó tuân theo quy luật cung cầu của nền kinh tế thị trường và được điều tiết bởi quy luật giá trị. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa giáo dục đào tạo còn chịu sự điều chỉnh của nhà nước và ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội khác. Nhiệm vụ của các nhà quản lí đào tạo là phải tạo ra những sản phẩm đáp ứng với sự đòi hỏi của xã hội về số lượng, chất lượng, về ngành nghề đào tạo để chống lãng phí cho Nhà nước và đem lại lợi ích thực sự cho người được đào tạo. Không nằm ngoài quy luật cung cầu, đào tạo nhân lực trong ngành y tế - một ngành riêng biệt đào tạo các thầy thuốc nắm trọng trách chăm sóc sức 1 khỏe nhân dân cũng vậy. Số lượng bác sĩ, dược sĩ là rất thiếu, hiện ở nước ta chỉ đạt 15 bác sĩ trên 10.000 dân, tỉ lệ dược sĩ còn ít hơn, một tỉ lệ rất thấp đặc biệt tại các tuyến y tế cơ sở. Trong khi đó các loại biệt dược, các phương tiện kĩ thuật, máy móc trong ngành y ngày càng hiện đại cần một đội ngũ chân rết làm việc tại cơ sở đồng thời thực hiện những kĩ năng y tế chuyên nghiệp với tinh thần tận tụy vì người bệnh khi nguồn lực bác sĩ chưa thể đáp ứng được. Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đảm nhận nhiệm vụ đào tạo ở bậc trung cấp và cao đẳng cung cấp nguồn nhân lực cán bộ y tế đang còn thiếu đó cho tỉnh nhà và các tỉnh miền núi phía bắc. Chuyên ngành y là một chuyên ngành đặc biệt bởi khi ra trường người học sẽ thực hành công việc trên cơ thể con người. Chất lượng, kết quả đào tạo của nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe cộng đồng, đến hạnh phúc của mỗi cá nhân. Chính vì vậy, việc quản lí hoạt động đào tạo là vô cùng khắt khe, nó liên quan đến sự sống còn của nhà trường và ảnh hưởng tới cả xã hội. Để thích ứng với sự đòi hỏi về nguồn nhân lực hiện nay nhà trường luôn tìm tòi hướng đi và các biện pháp quản lí đào tạo để phục vụ xã hội đồng thời gắn với sự phát triển của nhà trường. Trong những năm gần đây, giáo dục đào tạo có nhiều thay đổi nhằm bắt kịp với sự phát triển của các nước trên thế giới. Một trong những thay đổi lớn nhất trong giáo dục đào tạo hiện nay là đưa học chế tín chỉ áp dụng vào các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam. Thực hiện chủ trương chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2013- 2014, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế kết hợp với học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Trong những năm đầu triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ đã cho thấy nhiều ưu điểm nhưng cũng xuất hiện không ít những khó khăn, bất cập đòi hỏi phải giải quyết kịp thời. Vì vậy, đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ theo học chế tín chỉ ” được lựa chọn là thiết thực nhằm làm sáng rõ thực trạng áp dụng học chế tín chỉ vào việc đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ và đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo theo 2 học chế tín chỉ của nhà trường đáp ứng với yêu cầu về nguồn nhân lực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng hoạt động quản lí đào tạo theo học chế tín chỉ của trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ trong thời gian qua nhằm phân tích thực trạng, những nguyên nhân và đề xuất những biện pháp để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà trường. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ theo học chế tín chỉ. - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ theo hệ thống tín chỉ. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ trong những năm học tới. Khảo sát thực tiễn được thực hiện tại các phòng, khoa, ban của Nhà trường từ khi chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ từ 2013 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Trong thực tiễn việc quản lí hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ còn nhiều mới mẻ, cần học tập, đổi mới trong tất cả các khâu của quá trình đào tạo để đạt được hiệu quả và chất lượng. Do vậy, việc khảo sát các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ sàng lọc được những mặt mạnh, yếu của hoạt động này trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp khoa học, phù hợp với thực tiễn để việc quản lí đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà trường ngày càng tốt hơn, theo đúng định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 3 - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo niên chế và học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ theo học chế tín chỉ 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối về giáo dục – đào tạo của Đảng và Nhà nước, các khái niệm, lí luận liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ, tổng hợp các công trình về vấn đề quản lí đã được nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Sử dụng những tài liệu, số liệu có liên quan đặc biệt các số liệu công tác, báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường. + Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi. - Phương pháp thống kê toán học: để xử lí số liệu, kết quả đã điều tra 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có câu trúc 3 chương: Chương 1: Quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học, cao đẳng. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ 4 Chương 1 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề: 1.1.1. Trên thế giới Từ nhiều thập kỷ nay, thế giới đã và đang trong tiến trình tìm tiếng nói chung ở các chương trình học - nơi sinh viên có thể chuyển đổi từ hệ thống giáo dục này sang hệ thống giáo dục khác mà không gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, các nhà quản lý giáo dục, nhà khoa học, chuyên môn và quản lý nhà nước đang cố gắng lập ra một không gian giáo dục thống nhất để sinh viên có thể phát huy được năng lực học tập một cách chủ động và hiệu quả nhất. Với mục đích đó, vào năm 1872, Viện Đại học Harvard đã đề xuất ý tưởng thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo được cấu thành bởi các môđun mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách linh hoạt. Đây có thể coi là điểm mốc khai sinh học chế tín chỉ. Cùng với sự phát triển của phương thức đào tạo này, nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, nhiều cuốn sách về đào tạo theo tín chỉ đã được xuất bản. Nổi bật là các tác giả như C.James Quann, Arthur Levin, Heffernan James … Trong tài liệu "The Acedemic Credit System (về hệ thống tín chỉ học tập) [3], C.James Quann đã đưa ra các định nghĩa về tín chỉ, giờ tín chỉ, chuyển đổi giờ tín chỉ… các định nghĩa chuẩn xác này góp phần quan trọng tạo nên sự thống nhất về các khái niệm trong toàn hệ thống. Trong cuốn "The Credit and degree" (tín chỉ và văn bằng), Arthur Levin khẳng định có thể tham khảo mô hình của Mỹ về đào tạo tín chỉ bởi "Trừ trường hợp ngoại lệ, hiện nay mọi chương trình ĐH dẫn đến văn bằng ở Mỹ được dựa trên hệ thống tín chỉ…" [3, tr.79] Đến đầu thế kỷ 20, học chế tín chỉ được sự hưởng ứng rộng khắp trong các trường Đại học ở Bắc Mỹ. Tiếp đó, nhiều nước như Anh, Nhật 5 Bản, Philippin, Hàn Quốc, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan… đã áp dụng triết lý của hệ thống đào tạo này trong toàn bộ hoặc bộ phận các trường đại học của mình. Vào năm 1999, các nước trong liên minh Châu Âu đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục Đại học Châu Âu thống nhất vào năm 2010. Một trong những nội dung quan trọng của Tuyên ngôn này đó là áp dụng hệ thống tín chỉ trong GDĐH nhằm liên thông hoạt động học tập của sinh viên trong khu vực Châu Âu và trên thế giới. Hiện nay, hệ thống tín chỉ đã không còn mới mẻ với nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các nhà khoa học giáo dục vẫn không ngừng nghiên cứu về nó nhằm ngày càng cải thiện chất lượng giáo dục cũng như cách thức quản lý để phát huy các mặt tích tích của quá trình đào tạo và phù hợp với sự phát triển của xã hội. 1.1.2. Ở Việt Nam Việc triển khai đào tạo theo HCTC trong các trường Đại học là một vấn đề đã được đề cập cách đây trên 20 năm nhưng công tác triển khai gặp nhiều khó khăn và lúng túng. Từ năm 1988, một số trường Đại học đã kết hợp mềm dẻo niên chế với học phần. Giai đoạn 1993- 1998, các nhà quản lý giáo dục đã có nhiều bài nghiên cứu về quản lý quá trình giáo dục khi chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Điển hình là cuốn "Về hệ thống tín chỉ học tập" [3] của Vụ Giáo dục Đại học- Bộ GD&ĐT, xuất bản năm 1994. Đây là tài liệu có giá trị với những kiến thức cơ bản kèm theo nhiều tài liệu tham khảo thực sự cần thiết với các trường Đại học ở Việt Nam khi chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ và các kinh nghiệm quản lý đào tạo theo tín chỉ ở một số nước. Nhiều hội thảo, diễn đàn khoa học đã được tổ chức, đi sâu phân tích các yếu tố quan trọng để thực hiện thành công HCTC. Phân tích cơ hội và thách thức của hệ thống chuyển đổi từ niên chế sang HCTC. Hai tác giả Eli Mazur và Phạm Thị Ly đề cập đến vai trò của hệ thống tín chỉ của Mỹ trong GDĐH 6 Việt Nam và kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc chuyển đổi sang hệ thống tín chỉ [18]. Các bài học kinh nghiệm thực tiễn của các trường đã và đang chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ cũng được chia sẻ tại hội thảo như Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Đà Lạt, Đại học Phương Đông, Đại học Cần Thơ…Các hội thảo thu hút sự tham gia của nhiều nhà quản lý và giảng viên với nhiều bài tham luận, báo cáo có giá trị thực tiễn cao. Để có những quy định chung làm cơ sở để các trường Đại học, cao đẳng chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo HCTC, Bộ GD&ĐT đã nghiên cứu và đưa ra các quy chế đào tạo. Cụ thể: - Quy chế 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/06/2006 hướng dẫn quản lý đào tạo trong giai đoạn chuyển đổi dần sang HCTC. Quy chế này khác so với Quy chế 04/1999/QĐ-BGD&ĐT về thời gian đào tạo, điều kiện được học tiếp, tạm ngừng, buộc thôi học, đánh giá học phần, thi tốt nghiệp… Các điều chỉnh này theo hướng chuyển đổi từng bước quá trình đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo HCTC [6]. - Quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/08/2007 về đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Quy chế này đã đưa ra những quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: Tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp [7]. - Thông tư 57/2012/TT-BGD&ĐT ngày 27/12/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư sửa đổi và làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến đào tạo theo tín chỉ [9]. - Một số công trình nghiên cứu về HCTC của một số nhà khoa học giáo dục Việt Nam như tác giả Lâm Quang Thiệp nghiên cứu các ưu nhược điểm, điều kiện triển khai đào tạo theo HCTC ở nước ta [25, 26]; Tác giả Đặng Xuân 7 Hải nghiên cứu kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ [17]; Tác giả Nguyễn Đức Chính xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của HCTC, đồng thời nghiên cứu những điểm cần chú ý khi triển khai một quá trình dạy học nói chung và học chế tín chỉ nói riêng như khâu phân tích nhu cầu người học và khâu đánh giá cải tiến của các nhà quản lý và của giảng viên [12]; Tác giả Lê Viết Khuyến đã có những công trình nghiên cứu về quá trình triển khai HCTC. Các yêu cầu triển khai và mức độ phù hợp của từng yêu cầu đó đối với thực trạng giáo dục của Việt Nam hiện nay [20]. Ngoài ra, có nhiều bài báo về đào tạo theo HCTC ở các góc độ khác nhau được đăng trên các tạp chí thuộc chuyên ngành giáo dục, trên mạng Internet… Ở Việt Nam, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh là nơi đầu tiên áp dụng hệ thống tín chỉ từ năm 1993, sau đó là các trường Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Thuỷ sản Nha Trang, và một số trường đại học khác áp dụng từ năm 1994 và các năm sau đó. Theo chủ trương của Bộ GD&ĐT từ năm 2010 đã triển khai đại trà đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở tất cả các trường đại học trong toàn quốc. Tóm lại, khi tìm hiểu lịch sử nghiên cứu về HCTC, ở Việt Nam hiện nay không có nhiều các cuốn sách nghiên cứu cơ sở lý luận về phương thức đào tạo theo tín chỉ và cách thức quản lý quá trình đào tạo này. Hệ thống tín chỉ của một số nước và các bài học kinh nghiệm chủ yếu được các tác giả trong nước tìm hiểu, phân tích riêng lẻ hoặc biên dịch từ tài liệu nước ngoài. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đào tạo Đào tạo là một hoạt động, một dạng công việc của xã hội nhằm rèn luyện kinh nghiệm hoạt động cho thế hệ trẻ. Theo Từ điển bách khoa toàn thư, đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống 8 và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [30] Đào tạo luôn được xác định về phạm vi, cấp độ, cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời gian, không gian, nội dung và tính chất. Vì lẽ đó, đào tạo là cơ cấu, là quá trình quyết định làm cho giáo dục có tính chất tổ chức, kế hoạch, hướng đích và điều khiển được. Đào tạo không chỉ là chức năng quan trọng mà còn là một thuộc tính cơ bản của giáo dục, là hình thức thực thể của giáo dục. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ phẩm chất đạo đức cho học sinh, sinh viên, giúp người học trở thành người lao động có kiến thức, có kỹ thuật, có tay nghề. Qúa trình đào tạo diễn ra theo kế hoạch, với các cơ sở đào tạo, với các đội ngũ giáo viên giảng dạy là các nhà giáo được đào tạo chuyên nghiệp. 1.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Theo Giáo trình Đại cương khoa học Quản lý, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [21, tr.9]. Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [30], là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt động đặc trưng của trường đại học, cao đẳng. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có 9 phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, cao đẳng là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. Các nội dung quản lý đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau: Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội dung và chương trình đào tạo; Quản lý hoạt động dạy của giảng viên; Quản lý hoạt động học của sinh viên; Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học; Quản lý môi trường đào tạo; Quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo. 1.2.3. Học chế tín chỉ Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt được văn bằng đại học (theo các bậc trình độ) qua việc tích luỹ các loại tri thức, kỹ năng khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định, căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình của một sinh viên, gọi là tín chỉ (credit). Định nghĩa chính thức về tín chỉ phổ biến ở Mỹ và một số nước như sau: - Khối lượng học tập gồm 1 tiết học lý thuyết (50 phút) trong một tuần lễ và kéo dài 1 học kỳ (15-18 tuần) thì được tính là một tín chỉ. - Các tiết học loại khác nhau như: thực tập thí nghiệm, đi thực địa, vẽ, nhạc, thực hành nghệ thuật, thể dục, v.v… thì thường cứ 3 tiết trong một tuần kéo dài một học kỳ được tính một tín chỉ. Ngoài định nghĩa nói trên, người ta 10 còn qui định: để chuẩn bị cho một tiết lên lớp lý thuyết, SV phải có ít nhất 2 giờ làm việc ở ngoài lớp. Trong các từ điển bách khoa, các tài liệu về giáo dục đại học cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về tín chỉ. Hiện nay có khoảng hơn 60 định nghĩa khác nhau về tín chỉ [30] Theo định nghĩa của Jaems Quann (Đại học Quốc gia Washington) thì Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm: 1) Thời gian lên lớp; 2) Thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được qui định ở thời khoá biểu; 3) Thời gian dành cho đọc, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài,…; Đối với các môn học lý thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp (với 2 giờ chuẩn bị ở nhà) trong một tuần và kéo dài trong một học kỳ 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm - ít nhất là 2 giờ trong 1 tuần (với 1 giờ chuẩn bị ở nhà); đối với việc tự nghiên cứu - ít nhất là 3 giờ làm việc trong 1 tuần [3, tr.37]. Quyết định 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ cũng đã qui định rõ: Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ đã tích luỹ được. Mỗi tín chỉ được qui định bằng 15 tiết học lý thuyết. Để tiếp thu được 1 tiết học lý thuyết, sinh viên cần ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Cứ 30 tiết thảo luận trên lớp, bài tập thí nghiệm hoặc 45 - 60 tiết thực tập, kiến tập, làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính tương đương 1 tín chỉ [5]. Qui định trên không đặt yêu cầu cụ thể về thời gian học của một tín chỉ kéo dài trong 1 học kỳ (thường từ 10 - 15 tuần tuỳ theo từng trường đại học ở các nước khác nhau). 11 Theo Điều 3 Quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT: “Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 40 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình thì 1,5 ĐVHT được quy đổi thành 1 TC. 1 tiết học được tính bằng 50 phút’ [7] Như vậy, tín chỉ là đơn vị chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng làm việc bắt buộc của sinh viên gồm 3 thành tố: Thời gian giảng bài trên lớp (giờ lý thuyết); thời gian không giảng trên lớp (giờ bài tập, thí nghiệm); thời gian tự học của mỗi sinh viên ở nhà cho một môn học. 1.2.4. Đào tạo theo học chế tín chỉ Đào tạo theo tín chỉ là phương thức đào tạo cho phép sinh viên đạt được văn bằng hoặc chứng chỉ sau khi đã tích luỹ đủ hệ thống môn học (được đo bằng số tín chỉ) theo trình tự quy định của chương trình đào tạo đối với các văn bằng, chứng chỉ đó [16]. Đào tạo theo tín chỉ chuyển quyền quyết định mục đích đào tạo cụ thể cũng như lựa chọn các môn học và cả kế hoạch học tập từ nhà trường cho sinh viên trong điều kiện quy định công khai số lượng và cấu trúc các môn học dẫn đến văn bằng. Khi phương thức đào tạo được thể chế hoá với các quy định gắn với chế độ học tập theo quy định tích luỹ nội dung đào tạo tiến tới văn bằng và triển khai triệt để các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo theo tín chỉ thường được gọi là HCTC. Hệ thống tín chỉ là hệ thống đào tạo chủ yếu liên quan tới phương thức tổ chức hoạt động đào tạo và quá trình học tập để lấy văn bằng theo HCTC của một cơ sở đào tạo. Hệ thống tín chỉ giúp cho hệ thống chuyển đổi tín chỉ và thực hiện tư tưởng liên thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc công nhận lẫn nhau giữa các 12 cơ sở đào tạo của hệ thống GDĐH. Tuy nhiên, đào tạo liên thông và chuyển đổi tín chỉ phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và chủ trương của các cấp quản lý nhà nước và sự thỏa thuận giữa các cơ sở ĐT. 1.2.5. Quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ Quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ chính là cách làm, cách giải quyết các vấn đề trong quá trình tổ chức thực hiện hệ thống tín chỉ mà chủ thể quản lý xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các kết quả của hoạt động đào tạo nhằm tạo ra mức độ mềm dẻo trong việc cho phép người học chọn tiến độ hoàn thành chương trình đào tạo theo khả năng mình trong việc lựa chọn ngành học, môn học theo nguyện vọng của bản thân. 1.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng, đại học 1.3.1. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ - Qúa trình học tập theo HCTC là sự tổ chức tích lũy kiến thức theo môn học, học phần (môđun) và chúng được đo bằng đơn vị tín chỉ. - Môn học là khối kiến thức tương đối trọn vẹn và thời lượng dành cho môn học có thể dài hoặc ngắn tùy thuộc vào nội dung của môn học đó. Trong trường hợp các môn học dài thì có thể cấu trúc lại thành các học phần (môđun) đủ ngắn để thuận lợi cho việc tích lũy. - Lớp học tổ chức theo môn học/học phần. Sinh viên đăng ký học các môn học/học phần vào đầu mỗi học kỳ sao cho phù hợp với năng lực, hoàn cảnh của mình và đảm bảo quy định chung. Lớp học được hình thành bởi số các sinh viên chọn học môn học đó tại thời điểm đó, tổ chức lớp học như vậy gọi là lớp môn học. Lớp môn học không cố định mà thay đổi theo từng học kỳ. - Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ cho từng văn bằng và xếp năm học cho sinh viên theo khối lượng kiến thức đã tích luỹ. Đặc điểm này tạo điều kiện cho sinh viên chủ động tiến trình học tập của mình để dẫn đến văn bằng tốt nghiệp bằng con đường hợp lý nhất. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất