Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành...

Tài liệu Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của tổng cục hải quan

.PDF
141
9
61

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI 1 BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật 2 BQL Ban quản lý 3 CCHC Cải cách hành chính 4 CSHT Cơ sở hạ tầng 5 ĐTXD Đầu tư xây dựng 6 ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 7 GPMB Giải phóng mặt bằng 8 HĐND Hội đồng Nhân dân 9 NQ Nghị quyết 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 ODA Hỗ chợ phát triển chính thức 12 TW Trung ương 13 QLDA Quản lý dự án 14 UBND Ủy ban Nhân dân 15 XDCT Xây dựng công trình 16 XDCB Xây dựng cơ bản TT MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…..….1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ..............................……...............................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.…………………...…………………...…...4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng………………...…......6 1.2.1. Một số khái niệm và đặc điểm về quản lý dự án đầu tư xây dựng............6 1.2.2. Lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư …………………...………....13 1.2.2.1. Vai trò của quản lý dự án đầu tư…………………..………...….................13 1.2.2.2. Phân loại dự án đầu tư……….............…………..………...…....................16 1.2.2.3. Quy trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản………...................16 1.2.2.4. Các công cụ quản lý dự án đầu tư…….................................…...................21 1.2.3. Nội dung nghiên cứu về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản................................................................................................................27 1.2.3.1. Quản lý lập kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản..…............27 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý dự án…………………..……...….....29 1.2.3.3. Nghiệm thu, thanh quyết toán dự án…………………...…………......…...33 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án………….......…...35 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án………………….…...........37 1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án..…......................................38 1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án..…...............................39 1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản................................................................................................................39 1.2.5.1. Hệ thống pháp luật và chính sách liên quan…………..................................................................................…..........39 1.2.5.2. Từ phía cơ quan quản lý nhà nước…………………...................…............41 1.2.5.3. Từ phía các cán bộ tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các dự án…………………...................….................................................................... ........41 1.2.5.4. Từ phía các nhà thầu………………….........................................…...........42 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý dự án đầu tư………………….…...........42 1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án công trình xây dựng tỉnh Cà Mau……..................................................…...........42 1.3.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng TP.Vinh – Nghệ An……...........................................................43 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho BQL dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành Hải Quan……..................................................................................................................44 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …….....……………………....46 2.1. Các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.……………..…………….…..........46 2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........………..……...................................46 2.1.2. Thu thập thông tin...........………..…….............................................................46 2.1.2.1. Thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp...........………..……...................................47 2.1.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp...........………..……................................................47 2.1.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu...........………..……......................48 CHUƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN…………………...….........50 3.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan.……………….…………………………………………...........…......….50 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………….………...…….…….50 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan……………………………………….....….51 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan………………………………...……………....……54 3.1.4. Tình hình triển khai các Dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. ………………………………….………...57 3.1.4.1. Các công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng….………............57 3.1.4.2. Các công trình đang tiếp tục thi công….……….........................................57 3.1.4.3. Các công trình trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư….………..........................58 3.2. Phân tích công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan.…………………………………..…...............….…58 3.2.1. Công tác lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình……………………...…................................................................................…58 3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý dự án.………………………................65 3.2.3. Nghiệm thu, thanh toán và quyết toán dự án..................................................81 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án.................................84 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan.....................................86 3.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách liên quan.………………………...............86 3.3.2. Hình thức tổ chức quản lý.………………………..........................................88 3.3.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.………………………...............................................90 3.3.4. Tiềm lực cơ sở vật chất và kỹ thuật.………………………...........................94 3.3.5. Khoa học công nghệ.………………………...................................................95 3.4. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan.………………………….............……….….…......97 3.4.1. Những kết quả đạt được..……………............................................................97 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..……………..............................................101 CHUƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN……………………........................…106 4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan trong thời gian tới.…..…...........106 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan…..…107 4.2.1. Đổi mới về cơ cấu tổ chức………………...………...……………….....….107 4.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực…………………..………….…....…109 4.2.3. Nâng cao chất lượng quá trình lập kế hoạch trong quản lý dự án…….……111 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý tiến độ……..…………….….......…112 4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng……………………...….114 4.2.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí………………………….….116 4.2.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu…………..…………….…118 KẾT LUẬN……………….…………………………………………….………..120 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………….…………………………….….….....122 PHỤ LỤC……………….…………………………….…….................................125 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH BẢNG Bảng 1.1. Thứ bậc phân công công việc theo các phương pháp...............................23 Bảng 1.2. Nội dung chủ yếu của công tác Quản lý dự án đầu tư ngành xây dựng...29 Bảng 1.2. Thứ bậc phân công công việc theo các phương pháp..........................….28 Bảng 2.1. Cơ cấu mẫu, phương pháp và nội dung điều tra..................................….47 Bảng 3.1. Quy trình thực hiện dự án tại Tổng cục Hải quan...............................….58 Bảng 3.2. Bảng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019..............................….59 Bảng 3.3. Các công việc được phối hợp .............................................................….68 Bảng 3.4. Các công việc không gây ảnh hưởng, cản trở lẫn nhau.......................….68 Bảng 3.5. Công việc đảm bảo năng suất và an toàn lao động..............................….69 Bảng 3.6. Nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án.................................................….69 Bảng 3.7. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật.............................................….73 Bảng 3.8. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng mỹ thuật............................................….74 Bảng 3.9. Mức độ chất lượng công trình đạt được so với mức đầu tư................….75 Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả đầu tư...........................................................….........79 Bảng 3.11. Đánh giá công tác đấu thầu tại Cục Hải quan....................................….81 Bảng 3.12. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án xây dựng cơ bản về công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.................…..82 Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án xây dựng cơ bản về những khó khăn trong công tác tạm ứng và thanh toán .............….83 Bảng 3.14. Đánh giá công tác giám sát dự án của Ban quản lý dự án.................….85 Bảng 3.15. Thực trạng công tác kiểm tra của Ban QLDA...................................….86 Bảng 3.16. Hình thức lựa chọn nhà thầu .............................................................….87 Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ Ban QLDA về cơ cấu tổ chức quản lý ...........…..89 Bảng 3.18. Lý do không hợp lý trong cơ cấu tổ chức quản lý........................…......90 Bảng 3.19. Nhân lực kiêm nhiệm và chuyên trách của ban quản lý dự án..........….92 Bảng 3.20. Ngành nghề đào tạo của cán bộ ban quản lý dự án...........................….92 Bảng 3.21. Đào tạo nghiệp vụ của cán bộ ban quản lý dự án.........................…......93 Bảng 3.22. Trang thiết bị phục vụ công việc...............................................….........95 Bảng 3.23. Sự cần thiết của ứng dụng Khoa học Công nghệ vào QLDA.................96 Bảng 4.1. Bảng ma trận phân công trách nhiệm.....................................................108 BIỂU Biểu đồ 3.1. Tổng hợp ký kiến đánh giá của các bên liên quan về công tác kế hoạch của Cục Hải quan.....….......................................…..................................................63 Biểu đồ 3.2. Độ tuổi của cán bộ ban quản lý dự án.....…..........…...........................91 HÌNH Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án..……………...……………….….….…......….....9 Hình 1.2. Các giai đoạn quản lý dự án..……………...……………….….….…......19 Hình 1.3. Quy trình quản lý thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản..…….......….…......29 Hình 3.1. Tiến độ triển khai gói thầu số 6, dự án Cục Hải quan TP.Hà Nội..…......66 Hình 4.1. Tổ chức dự án theo mô hình ma trận...…....................... ........................108 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành Hải quan Việt Nam đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng của mình nhằm góp phần tạo môi trường thể chế thuận lợi cho thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ an ninh quốc gia trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay, Hải quan Việt Nam có nhiều nỗ lực, cố gắng, đạt được những thành tựu đáng kể góp phần tích cực trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, ngành Hải quan cần hiện đại hóa, tăng cường hội nhập, hướng tới xây dựng ngành Hải quan Việt Nam trở thành lực lượng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu; hoạt động minh bạch, có hiệu lực và hiệu quả, thích nghi nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ mới. Qua các giai đoạn trưởng thành và phát triển của ngành Hải quan với mục tiêu “Chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả”, tăng cường công tác hiện đại hóa và kiện toàn bộ máy hệ thống tổ chức ngành Hải quan. Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã rất quan tâm đến quá trình đầu tư cơ sở vật chất phục vụ quá trình làm việc của cán bộ ngành Hải quan, một số công trình tiêu biểu như Dự án Đầu tư xây dựng Cục Hải quan TP. Đà Nẵng; Dự án Sửa chữa, cải tạo mở rộng Trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài; Dự án Đầu tư xây dựng Trường Hải quan Việt Nam; Dự án Cải tạo, mở rộng Trụ sở Cục Hải quan TP.Hà Nội; Dự án Cục Hải quan Thành phố HCM... Tuy nhiên trong công tác quản lý đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng Cục Hải Quan còn một số hạn chế như: Hệ thống văn bản, quy trình còn chưa có sự thống nhất; Công tác tổ chức và điều phối của dự án còn chưa tốt, đôi khi còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban; Công tác quản lý nhân lực cho dự án chưa chủ động; Công tác quản lý tiến độ vẫn xảy ra tình trạng chậm trễ; Công tác quản lý kỹ thuật còn lúng túng trong xử lý các 1 tình huống xảy ra trên công trường; Công tác lập tổng mức đầu tư thường phải điều chỉnh nhiều lần... Xuất phát từ thực tiễn đặt ra phải tăng cường hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng Cục Hải Quan, tác giả luận văn lựa chọn “Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng Cục Hải Quan” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý các dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan hiện nay như thế nào? Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục hải quan cần phải làm gì để hoàn thiện công tác Quản lý các dự án? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, thực tiễn về công tác Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, luận văn phân tích thực trạng và đánh giá công tác quản lý các dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. - Phân tích công tác Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý các dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 4.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. 4.2. Phạm vi: - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan đang triển khai - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến 2019. - Về nội dung: Công tác lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Triển khai thực hiện cơ chế quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án và nghiệm thu,quyết toán công trình. 5. Kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý các dự án Đầu tư xây dựng tại Cở quan nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước là chuyên đề đã được nhiều tác giả dày công nghiên cứu. Đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, bài viết có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Qua tìm hiểu, gần đây cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn như: Theo nghên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Thùy (2019) về Quản lý của Ban Quản lý đầu tư xây dựng huyện Mường La, tỉnh Sơn La với tiến độ thi công các công trình nhà văn hóa. Tác giả chỉ ra một số hạn chế về bộ máy, công tác lập kế hoạch, công tác triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát từ đó tác gải đề xuất được một số giải pháp: Hoàn thiện bộ máy quản lý tiến độ thi công; Hoàn thiện lập kế hoạch tiến độ thi công; Hoàn thiện tổ chức thực hiện tiến độ thi công (công tác chọn nhà thầu, giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, công tác tuyên truyền, giải pháp đảm bảo nguồn vốn triển khia thực hiện); Giải pháp giám sát tiến độ thi công các công trình… Công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Mạnh Tuyên (2015) với đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang”. Tác giả luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013. Từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn tiếp theo. Công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Đức Thuần (2014) với đề tài: “Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam”. Luận văn đã đề cập đến thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn 4 tỉnh Hà Nam từ năm 2009 đến năm 2013, đồng thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB tại Hà Nam. Từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Vũ Hùng (2013) tại Học viện kỹ thuật quân sự “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư trong lĩnh vực thuốc phóng thuốc nổ của ngành công nghiệp quốc phòng”. Tác giả đã tổng quan cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư trong lĩnh vực thuốc phóng thuốc nổ của ngành công nghiệp quốc phòng. Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hữu Đông (2016) tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam có tiêu đề: “Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các giải pháp quản lý thực hiện dự án có đề cập nhưng chưa cụ thể. Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Khánh Thiện (2016) tại Đại học Xây dựng có tiêu đề: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. Đề tài đã chỉ làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLDA cho Ban QLDA ĐTXD quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Ở một góc độ khác, tác giả Trần Tuấn Nghĩa 2017 trong “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh” đã mô tả được thực trạng các dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Tác giả cũng chỉ ra việc quản lý dự án cần được thể hiện trên các khía cạnh: quản lý chất lượng công trình, quản lý tiến độ thực hiện; công tác lập kết hoạch và quản lý chi phí đầu tư, quản lý an toàn lao động và quản lý bảo vệ môi trường. Từ những phát hiện trong thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh Nhìn chung các công trình nghiên cứu ở trên tác giả đã làm rõ cả phần lý luận 5 và thực tiễn quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý vốn từ ngân sách nhà nước của một số đơn vị trong phạm vi nội bộ của đơn vị đó. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan. Vì vậy, đây là đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng 1.2.1. Một số khái niệm và đặc điểm về quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.1.1. Đầu tư Xuất phát từ cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu đã có những định nghĩa khác nhau về đầu tư. Có thể kể đến một số quan điểm như sau: Nhóm tác giả David Begg & cs. (2005) cho rằng đầu tư là việc các hãng mua sắm hàng hóa tư bản mới, đầu tư mang lại kết quả cho quá trình tái sản xuất. Theo Samuelson & William, 2006 nghiên cứu đầu tư ở nhiều khía cạnh như với hoạt động tạo vốn thì cho rằng, đầu tư gồm các nguồn bổ sung vào trữ lượng vốn của một quốc gia, và đầu tư chỉ thực sự xuất hiện khi tạo ra vốn thực tế. Từ các nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng khái niệm đầu tư được hiểu là: Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn, tài sản vật chất, lao động trí tuệ, công nghệ…) trong hiện tại để tiến hành các hoạt động (tạo ra, khai thác, sử dụng tài sản…) để thu được các kết quả có lợi (gia tăng vốn, tài sản vật chất, trí tuệ, công nghệ…) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Hoạt động đầu tư bao gồm: đầu tư tư nhân và đầu tư công cộng hay còn gọi là đầu tư công. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát 6 triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định (Trần Viết Hưng, 2018). 1.2.1.2. Đầu tư công Đầu tư công là một dạng của đầu tư và là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong chi tiêu Nhà nước hàng năm cũng như chiến lược phát triển lâu dài của Chính phủ ở mỗi quốc gia. Samuelson và William (2006) đã nhấn mạnh vai trò chi tiêu Chính phủ trong đó có đầu tư mua sắm hàng hóa và dịch vụ công là yếu tố quan trọng tác động đến tổng cầu. Đầu tư công và đầu tư tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế. Trong đó, đầu tư công tập sẽ trung vào cơ sở hạ tầng như: đường xá, bến cảng, bưu chính viễn thông, trường học và các cơ sở y tế... (Nguyễn Thị Thanh Nga, 2016) Ở Việt Nam, năm 2014 đã ban hành Luật Đầu tư, trong đó khái niệm đầu tư công được hiểu là “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển” (Quốc hội, 2014b). 1.2.1.3. Dự án đầu tư Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Theo Luật Đầu tư (2014), dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Về mặt hình thức, dự án là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi 7 tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2015). Một số khái niệm cũng cần được tìm hiểu trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là dự án đầu tư xây dựng và dự án đầu tư phát triển. Đối với dự án đầu tư xây dựng: Trong Luật Xây dựng (2014), dự án đầu tư xây dựng được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định (Quốc hội, 2014b). Trong Luật Đấu thầu (2013), dự án đầu tư phát triển được hiểu là dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác (Quốc hội, 2013). Như vậy, trong nghiên cứu này, dự án đầu tư được hiểu là dự án đã được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan có thẩm quyền cấp vốn đầu tư nhằm thực hiện những mục tiêu đầu tư trong khoảng thời gian đã xác định. 1.2.1.4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản Cũng như quản lý dự án đầu tư nói chung, Từ Quang Phương (2014) cho rằng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn 8 thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã xác định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Các giai đoạn của quá trình QLDA hình thành một chu trình từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án (Sơ đồ 1.1). Lập kế hoạch - Thiết lập mục tiêu - Điều tra nguồn lực - Xây dựng kế hoạch Điều phối thực hiện Giám sát - Đo lường kết quả. - So sánh với mục tiêu. - Báo cáo. - Giải quyết các vấn đề. - Điều phối tiến độ thời gian. - Phân phối nguồn lực. - Phối hợp các nỗ lực. - Khuyến khích và động viên cán bộ và nhân viên. Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án Nguồn: Từ Quang Phương (2014) Như vậy, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản cũng bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ, thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Lập kế hoạch là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống. Điều phối thực hiện dự án là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm: tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc. Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến 9 trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng. Khi dự án được triển khai thực hiện, phải quản lý dự án sao cho hiệu quả nhất. Khả năng thất bại của dự án sẽ rất cao nếu công tác quản lý yếu kém. Những công việc không được điều hành hợp lý và khoa học sẽ gây lãng phí về thời gian, kinh phí và cả công sức của những người tham gia. Thậm chí, dự án sẽ phát triển chệch hướng hoặc tạo ra những kết quả không phù hợp, không mong muốn với yêu cầu, mục tiêu đề ra. Ngoài ra, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản cũng là quá trình áp dụng các hiểu biết, kỹ năng, công cụ và công nghệ vào các hoạt động, công việc của dự án để đạt được các mục tiêu, yêu cầu đối với dự án (Tạ Văn Luận, 2016). Như vậy, trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là quá trình quản lý trên cơ sở thiết lập các kế hoạch tổng thể và chi tiết, sử dụng các phương pháp quản lý kết hợp với sự kiểm tra, giám sát một cách khoa học, có hệ thống để đạt được mục tiêu dự án trong khoảng thời gian và ngân sách đã xác định trước (Tạ Văn Luận, 2016). 1.2.1.5. Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản Theo Từ Quang Phương (2014), quản lý thực hiện dự án đầu tư là quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình thực hiện của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã xác định về kỹ thuật, chất lượng, mục tiêu bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Ngoài ra, quản lý thực hiện dự án đầu tư còn được hiểu là quá trình quản lý đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều đó có nghĩa là công tác quản lý dự án không bao gồm giai đoạn chuẩn bị dự án chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án trên cơ sở nguồn vốn đã được bố trí và thời gian xác định (Chính phủ, 2015a). 10 Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm: (1) Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); (2) Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); (3) Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng; (4) Thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi); (5) Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; (6) Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; (6) Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị, công nghệ; (7) Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; (8) Thi công xây dựng công trình; (9) Tiến hành thi công xây lắp, mua sắm thiết bị, công nghệ; (10) Giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị công trình; (11) Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; (12) Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; Nghiệm thu kết quả thi công trong quá trình thi công công trình; (13) Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; (14) Vận hành thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; (15) Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, Lắp đặt, vận hành, nghiệm thu thiết bị, công nghệ đưa vào sử dụng. Như vậy, trên góc chủ đầu tư, quản lý thực hiện dự án đầu tư là quá trình quản lý tập trung trong giai đoạn thực hiện dự án. Điều đó có nghĩa là công tác quản lý không bao gồm nội dung về việc lập dự toán chuẩn bị đầu tư và lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự án đã được phê duyệt, việc quản lý thực hiện dự án được triển khai nhằm đặt được mục tiêu dự án trong khoảng thời gian và nguồn kinh phí đã ấn định (Tạ Văn Luận, 2016). 1.2.1.6. Đầu tư xây dựng cơ bản Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hoạt động xây dựng ngày một phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Khái niệm xây dựng cơ bản đầu tiên được qui định tại Nghị định số 385/HĐBT ngày 06/6/1981 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) và được thay thế bằng khái niệm đầu tư xây dựng tại Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính 11 phủ. Đến nay, theo Luật Đầu tư (2014) khái niệm đầu tư XDCB được định nghĩa như sau: là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. 1.2.1.7. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách nhà nước Luật Đầu tư (2014) chỉ ra rằng vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) để ĐTXD được hiểu theo nghĩa rộng gồm: Vốn trong nước gồm: vốn huy động từ phát hành công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; Vốn nước ngoài gồm: vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế như viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi (ODA), vay khác của nhà tài trợ nước ngoài. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về dự án, tuy nhiên để thống nhất khái niệm và phù hợp với thông lệ quốc tế, theo Luật Đầu tư (2014) thì dự án được hiểu như sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”. 12 Các dự án đều có chung đặc điểm: Hoạt động dự án là các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật để tạo ra kết quả khi thực hiện các mục tiêu; Mục tiêu dự án là những lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và xã hội; Thời gian của dự án là hữu hạn có điểm bắt đầu, kết thúc; Dự án phải có các nguồn lực (vật chất, tài chính, con người) để hoạt động. Có nhiều loại hình dự án, nhưng dự án mà đối tượng là các công trình xây dựng như nhà, cầu, đường … được gọi là dự án đầu tư xây dựng. Theo Luật Xây dựng (2014), dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) là: “Tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dự án ĐTXD được thể hiện qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật ĐTXD”. Ngoài đặc điểm của dự án, dự án ĐTXD còn có thêm các đặc điểm đó là: Dự án ĐTXD có tính đa mục tiêu (kỹ, mỹ thuật, tài chính, tiến độ...), chịu sự ràng buộc đồng thời về thời gian, chi phí, nguồn lực và liên quan đến nhiều bên (chủ đầu tư (CĐT), các nhà thầu tư vấn, thi công, cơ quan quản lý...); Dự án ĐTXD thời gian xây dựng thường dài, vốn đầu tư lớn nên có thể bị thay đổi khi thực hiện do các nguyên nhân: Môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật xây dựng, nguồn lực…nên tiềm ẩn yếu tố rủi ro; Dự án ĐTXD có tính đặc trưng riêng biệt vì mỗi dự án thực hiện trong những điều kiện khác nhau về địa điểm, không gian, thời gian, môi trường, điều kiện địa chất... và thường gắn liền với đất (Tạ Văn Luận, 2016). 1.2.2. Lý luận về quản lý thực hiện dự án đầu tư 1.2.2.1. Vai trò của quản lý dự án đầu tư Theo Từ Quang Phương (2014), quản lý dự án đầu tư có những vai trò chủ yếu sau: a. Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án; b. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án; c. Tăng cường sự hợp tác giữa các 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan