Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện hậu lộc...

Tài liệu Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

.PDF
70
132
59

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp i Học viện tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn cuối khóa là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn cuối khóa Nguyễn Sơn SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp ii Học viện tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................ vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN .................................. 5 1.1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ....................................................................................... 5 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ................. 5 1.1.1.1.Các khái niệm ........................................................................................ 5 1.1.1.2.Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ................ 6 1.1.2.Nội dung, vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện ..................... 6 1.1.2.1.Nội dung chi thường xuyên NSNN cấp huyện ..................................... 6 1.1.2.2.Vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện ................................ 10 1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN .................. 10 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngấn sách nhà nước cấp huyện.. 10 1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN ................................ 11 1.2.3.Nội dung quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh ........ 13 1.2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên ........................................................... 13 1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ................................................ 15 1.2.3.3. Quyết toán chi thường xuyên ............................................................. 16 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA .................................................... 18 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA ......................... 18 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội.......................................... 18 SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp iii Học viện tài chính 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên của huyện Hậu Lộc21 2.1.3. Những thuận lợi , khó khăn trong quản lý chi thường xuyên NSNN ở huyện Hậu Lộc ................................................................................................ 22 2.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Hâụ Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................... 23 2.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .......................................................................... 28 2.3.1. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ................................................... 28 2.3.1.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên .......................................... 30 2.3.1.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên .............................. 32 2.3.1.3. Thực trạng quyết toán các khoản chi thường xuyên .......................... 35 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA ......................................................................................................................... 35 2.4.1. Kết quả đạt được của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 35 2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 37 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ............. 40 CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA ..................................................... 44 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN Ở HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA ............. 44 3.1.1. Định hướng phát triển KT- XH của huyện Hậu Lộc ............................ 44 SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp iv Học viện tài chính 3.1.2. Định hướng ưu tiên chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa ...................................................................... 45 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa .................................................. 45 3.1.3.1. Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, nâng cao tính công khai, minh bạch ................... 45 3.1.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện .............................................. 47 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA ................................................................................................. 48 3.2.1. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện ............................................................................................ 48 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện .................................................. 48 3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện...... 48 3.2.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa..................... 50 3.2.3.2. Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng các khoản chi thường xuyên ................................................................................................... 51 3.2.4. Các kiến nghị......................................................................................... 54 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64 SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp v Học viện tài chính DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng Nhân dân KBNN : Kho bạc Nhà nước NSNN : Ngân sách Nhà nước UBND : Ủy ban Nhân dân QLHC : Quản lý hành chính SN : Sự nghiệp TC-KH : Tài chính – Kế hoạch NS : Ngân sách NSĐP : Ngân sách địa phương KT-XH : Kinh tế - xã hội XDCB : Xây dựng cơ bản SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp vi Học viện tài chính DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp chi NSNN cấp huyện ở huyện Hậu Lộc (2012 – 2014) ..........24 Bảng 2.2: Tổng hợp chi thường xuyên NSNN cấp huyện ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa (2012 – 2014) .........................................................................................24 Bảng 2.3: Tỷ trọng chi thường xuyên trong chi cân đối ngân sách địa phương hằng năm (2012 – 2014) ....................................................................................................25 Bảng 2.4: Tỷ trọng chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo trong chi thường xuyên qua các năm (2012 – 2014) ....................................................................................................26 Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên NS cấp huyện Hậu Lộc (2012 - 2014)...........28 Bảng 2.6: Thực hiện chi thường xuyên NS cấp huyện Hậu Lộc (2012 - 2014) .......29 SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện là nội dung quan trọng để đảm bảo cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ở cấp huyện. Làm tốt và từng bước hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước từ khâu xây dựng dự toán, chấp hành điều hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước chính là điều kiện để cấp huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Một trong những công cụ hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế chính là NSNN. Hoạt động quản lý NS đã có những bước cải cách, hoàn thiện và đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận: tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN lành mạnh; thúc đẩy sử dụng vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần vào đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Ngân sách huyện chính là một bộ phận cấu thành của NSNN và là công cụ để chính quyền cấp huyện, huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý KT-XH, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, quá trình quản lý Ngân sách các cấp, trong đó có cấp huyện vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật Ngân sách Nhà nước đặt ra.Trong bối cảnh chung đó, thực tế tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập: Chi thường xuyên Ngân sách mặc dù đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn song hiệu quả ở một số lĩnh vực cụ thể chưa cao, vẫn còn tình trạng chi vượt dự toán… Do vậy tôi xin chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện tài chính nước cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh; đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc; từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. * Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian: Dựa trên các tài liệu thu thập được từ năm 2012- 2014. - Nội dung nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Xin số liệu và các văn bản, quyết định, hướng dẫn tại đơn vị thực tập (Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hậu Lộc). 4.2. Phương pháp phân tích so sánh - Phân tích các yêu tố ảnh hướng đến quán lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. - So sánh kết quả đạt được trong 3 năm và các nhân tố ảnh hưởng đến SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện tài chính kết quả đó, từ đó rút ra được những kết quả chỉ ra những tồn tại, hạn chế để đánh giá 1 cách khách quan, khoa học. Sau đó xây dựng 1 số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Với các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu. Qua đó sẽ tính toán mô tả so sánh bằng các đại lượng thống kê số tuyệt đối, số tương đối, bảng biểu; làm căn cứ để chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho việc quản lý công tác chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện của theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng. - Phương pháp phân tích thống kê biến động: Chi thường xuyên NS huyện chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: Nguồn thu, nhiệm vụ chi, chế độ chính sách của Nhà nước, yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, … - Phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở số liệu thu thập trong 3 năm (2012- 2014) để phân tích chi thường xuyên NS từng năm so với dự toán, tỷ trọng chi thường xuyên NS cho từng ngành, từng lĩnh vực trong năm ngân sách và so sánh xu hướng chi thường xuyên ngân sách trong 3 năm (2012 – 2014). 5. Nội dung Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa luận được trình bày theo kết cấu gồm ba chương như sau: Chương 1. Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện tài chính cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Với kết cấu 3 chương như trên đề tài đã cố gắng thể hiện phần lý luận, thực tiễn và những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện tài chính CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện 1.1.1.1. Các khái niệm • Chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Phạm vi chi NSNN rất rộng, rất đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển KT-XH. Luật NSNN năm 2002, tại Điều 2 có ghi rõ: “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” [1, tr.6] Chi NSNN bao gồm hai quá trình: quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không phải trải qua việc hình thành các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng. • Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn cấp huyện. Đó là toàn bộ các khoản chi thường xuyên SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện tài chính của ngân sách cấp huyện có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý kinh tế, xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ nhất, hầu hết các khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính ổn định. Có đặc điểm này xuất phát bởi sự tất yếu phải thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý hành chính. Và đặc biệt, các hoạt động này phải được duy trì một cách thường xuyên, liên tục nhằm đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng không thế thiếu cho xã hội. Thứ hai, các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính chất tiêu dùng xã hội, chủ yếu để duy trì bộ máy và thực hiện các chức năng nhiệm vụ được đề ra. Thứ ba,phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước. Cơ cấu tổ chức của bộ máy tác động tới cả phạm vi và mức chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan này. Khi bộ máy nhà nước cồng kềnh sẽ làm tăng chi cả về phạm vi và mức chi. Ngược lại, khi bộ máy Nhà nước gọn nhẹ sẽ là điều kiện tiền đề cho việc thu hẹp phạm vi chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan này. 1.1.2. Nội dung, vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện 1.1.2.1. Nội dung chi thường xuyên NSNN cấp huyện Xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSNN cấp huyện bao gồm: Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏ cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể: + Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước. Các khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện tài chính dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn… mặc dù các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN. Xu hướng ở Việt Nam, nhà nước chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp kinh tế cần thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ chuyển sang mô hình hoạt động như một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này. + Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội. Hoạt động sự nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội. + Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế, cả về xã hội. Chi khoa học công nghệ được thực hiện thong qua các hội, ngành các địa phương. Với xu hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho khoa học công nghệ ngày càng được mở rộng. + Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thong đến đào tạo đại học và sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lượng và chất lượng, với nguồn tài chính có hạn NSNN không thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đối tượng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng thụ hưởng phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và nguồn lực tài chính quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, chi tài chính công đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt động giáo dục tiểu học công lập, đảm bảo phần lớn kinh phí SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện tài chính cho giáo dục phổ thong trung học và một phần kinh phí cho giáo dục đại học. Mục tiêu của Nhà nước Việt Nam là huy động nguồn tài chính của các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. Bên cạnh đó, chi tài chính công đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho hệ thống giáo dục phát triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng sống và làm việc của con người từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và văn minh. Đối với hoạt động đào tạo, chi tài chính công mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn phải đảm bảo ở một chừng mực nhất định để khuyến khích nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy được năng lực của mình từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. + Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định, chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi tài chính công tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng. + Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục, thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế. + Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của người dân khi gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn định xã hội. SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện tài chính Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang tính tiêu dùng nhằm mục đích nâng cao trình dộn dân trí, sức khỏe thể chất và tinh thần cho người dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội. Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): là các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hề thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước để cai trị mà còn nhằm mục đich phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép, công chứng, hộ khẩu… Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc vào sự biến động chính trị, xã hội trong nước và các yếu tố bất ổn từ bên ngoài. Chi quốc phòng an ninh mang tính bí mậtt của quốc gia nên toàn bộ khoản chi này do NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố công khai như các khoản chi khác. Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội… SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện tài chính 1.1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, húc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. 1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngấn sách nhà nước cấp huyện NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh là một cấp NS hoàn chỉnh, là một bộ phận phân cấp trong hệ thống NSNN nói chung. Chủ thể quản lý: cơ quan quyền lực nhà nước cấp huyện và cấp xã trên địa bàn (UBND huyện; UBND xã và các đơn vị trực thuộc có liên quan). Đối tượng quản lý: hoạt động chi thường xuyên NSNN cấp huyện. UBND huyện sẽ dựa trện các cơ sở pháp lý như: dựa trên hành lang hiến pháp chung, dựa trên hệ thống luật pháp bao gồm luật chuyên biệt (Luật NS) và các luật có liên quan (Luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, HĐND quyết định quyền của mỗi cấp chính quyền về KT- XH…). Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện như sau: Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh là quá trình UBND huyện dựa trên các cơ sở pháp lý, sử dụng hệ thống các phương pháp quản lý tác động đến hoạt động chi thường xuyên NSNN trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu tài chính kinh tế - xã hội đã đề ra. SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện tài chính 1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN - Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Những khoản chi thường xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi NSNN và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Trên góc độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN. Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền lực nhà nước từ thấp đến cao. Khi các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được thông qua thì các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các đơn vị thụ hưởng NS phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được phê duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản, mục chi và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định. Định kỳ, khi quyết toán kinh phí, các đơn vị thụ hưởng NS cũng phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo. - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần chú ý một số nội dung sau: + Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay từng tính chất công việc, phải có tính thực tiễn cao. + Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện tài chính thức cấp phát phù hợp với mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng NS, với yêu cầu quản lý của từng nhóm, mục chi. + Lựa chọn được thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm mục, chi sao cho với tổng số chi có hạn những vẫn hoàn thành khối lượng công việc với chất lượng cao. + Phải có quan điểm toàn diện khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN, phải xem xét trên góc độ những lợi ích về KT-XH mà toàn xã hội được thụ hưởng. - Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Đây là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, các tổ chức hoặc cá nhân nhận được các khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó. Để nguyên tắc này được thực hiện cần giải quyết tốt những nội dung sau: + Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh toán (phải có trong dự toán NSNN đã được duyệt, tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản chi, phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi). + Tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong cả ba khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN. + Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán NS của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Định kỳ, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán của các SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện tài chính đơn vị dự toán cấp I trực thuộc để tổng hợp số liệu vào quyết toán chi NSNN. + KBNN phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định; phối hợp với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị. + Phải lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán phù hợp với hoàn cảnh KT-XH hiện tại đối với từng khoản chi thường xuyên. 1.2.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh 1.2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên * Căn cứ lập dự toán: + Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng - an ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. + Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch. + Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch. + Các chính sách, chế độ định mức chi thường xuyên của NSNN hiện hành và phải dự đoán được những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. + Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo. * Quy trình lập dự toán Bước 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho SV: Nguyễn Sơn Lớp: CQ49/01.02 Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện tài chính các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Xây dựng dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan nhà nước và tổng hợp từ dưới lên để lập dự toán NSNN + Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (dự toán kinh phí hằng năm, bảng lương, bảng thuyết minh các khoản kinh phí trong năm). + Nộp hồ sơ tại Phòng Tài Chính - Kế Hoạch huyện. + Công chức Phòng Tài Chính – Kế Hoạch tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào định mức UBND tỉnh giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự toán thu và phân bổ kinh phí cho các đơn vị. + Công chức Phòng Tài Chính – Kế Hoạch tổng hợp số liệu, lập dự toán theo các biểu mẫu luật ngân sách nhà nước quy định và gửi UBND huyện. + UBND huyện trình HĐND cùng cấp phê duyệt dự toán thu, chi ngân sách hằng năm. Bước 3: UBND huyện chủ trì họp giao dự toán cho các đơn vị. * Phương pháp lập dự toán: - Xây dựng dự toán sơ bộ chi thường xuyên cho các cơ quan nhà nước kỳ kế hoạch. Đối với dự toán sơ bộ mà Sở Tài chính cần xây dựng để làm cơ sở cho việc hướng dẫn và giao số kiểm tra giữa các cấp ngân sách. Dân số được tính Chi TX cho các cơ quan nhà nước dự kiến kỳ KH = định mức phân × bổ Định mức phân bổ theo đầu dân Đối với dự toán sơ bộ mà mỗi cấp ngân sách phải xác lập để làm cơ sở cho xây dựng dự toán ngân sách cấp đó và hướng dẫn cho các đơn vị dự toán cấp I: Chi TX cho các cơ quan nhà nước dự kiến kỳ KH SV: Nguyễn Sơn Tổng số biên chế của = các cơ quan được duyệt Định mức phân × bổ theo đầu biên chế Lớp: CQ49/01.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan