Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại hà nội...

Tài liệu Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại hà nội

.PDF
91
29
128

Mô tả:

Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại Hà Nội Nguyễn Ngọc Quý Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận văn ThS. ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Tổng quan về chất thải, chất thải y tế và ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường và cộng đồng tại Việt Nam. Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại tại quận Hai Bà Trưng và quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại quận Hai Bà Trưng và quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Keywords. Khoa học môi trường; Chất thải rắn; Chất thải y tế; Quản lý chất thải Content MỞ ĐẦU Hà Nội là một đô thị đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, thương mại dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; có vị trí quan trọng của cả nước về kinh tế. Với hơn 7,1 triệu dân (tháng 06/2012), hàng trăm ngàn cơ sở sản xuất, dịch vụ, cơ quan công sở, văn phòng công ty và cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, hàng chục ngàn cơ sở y tế, mỗi ngày Hà Nội thải ra một lượng chất thải lớn và thành phần phức tạp. Trong khối lượng hàng trăm tấn chất thải nguy hại phát sinh, riêng lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế mỗi ngày thải ra khoảng 7 tấn chất thải rắn y tế nguy hại. Nếu không được thu gom xử lý triệt để thì bên cạnh gây ô nhiễm môi trường, lượng chất thải này sẽ là môi trường tốt cho các mầm bệnh và có khả năng gây hại đến sức khỏe cộng đồng. Để phục vụ, đáp ứng nhu cầu cần thiết đảm bảo chăm lo đời sống sức khoẻ của người dân, nên đặc thù của các cơ sở y tế tư nhân (bao gồm cả bệnh viện và phòng khám tư nhân) là các cơ sở nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong khu dân cư, lượng chất thải y tế phát sinh không lớn nhưng có tính chất nguy hại đặc biệt nghiêm trọng. Nhận thức được những thách thức trong công tác quản lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn các quận nội thành và sự phát triển, đảm bảo đời sống sức khoẻ cho cộng đồng xã hội, do đó đề tài “Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại Hà Nội” nhằm đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với thực tế đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Thủ đô với các nội dung chủ yếu gồm: - Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại Hà Nội - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi địa bàn hành chính của Thành phố Hà Nội, trong đó tập trung vào các cơ sở y tế tư nhân tại quận Hai Bà Trưng và quận Hà Đông. Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Chất thải và chất thải y tế 1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế 1.1.2. Phân loại chất thải y tế 1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm: 1.1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại: 1.1.2.3. Chất thải phóng xạ 1.1.2.4.. Bình chứa áp suất: 1.1.2.5. Chất thải thông thường: 1.2.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại 1.1.4. Thành phần chất thải y tế: 1.1.4. Lƣợng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế 1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trƣờng và cộng đồng 1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường 1.2.1.1 Ảnh hưởng đối với môi trường nước 1.2.1.2 Ảnh hưởng đối với môi trường đất 1.2.1.3. Ảnh hưởng đối với môi trường không khí 1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế nguy hại đến cộng đồng 1.2.2.1.Nguy cơ đối với sức khỏe 1.2.2.2. Nguy cơ của chất thải lây nhiễm 1.2.2.3. Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm 1.2.2.4. Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào 1.2.2.5. Nguy cơ của chất thải phóng xạ 1.3. Tổng quan quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam 1.3.1. Tổng quan chung 1.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện 1.3.3. Thực trạng công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú 1.3.4. Tổng quan công tác quản lý, xử lý chất thải y tế 1.3.4.1. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế 1.3.4.2. Phát sinh chất thải y tế nguy hại 1.3.3.4. Xử lý chất thải y tế nguy hại 1.4. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu – Đặc điểm, nguồn phát sinh chất thải rắn tại các cơ sở y tế tư nhân – Điều kiện các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và quận Hà Đông. – Tình hình thực hiện Quy chế về quản lý chất chất thải rắn bệnh viện ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ – BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Tình hình thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập và phân tích tài liệu 2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn 2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá nhanh môi trƣờng 2.3.4. Phƣơng pháp so sánh 2.3.5. Phƣơng pháp dự báo Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng khám chữa bệnh, cơ sở y tế tƣ nhân tại Hà Nội Tính đến nay, Hà Nội có tỷ lệ dịch vụ y tế lớn nhất cả nước, với số cơ sở y tế và số giường bệnh phục vụ cao nhất. Theo báo cáo của UBND TP Hà Nội tại phiên họp kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân Thành phố khóa 14 năm 2012, hiện tại trên địa bàn thành phố có 32 cơ sở y tế do Bộ Y tế quản lý với 6.680 giường bệnh (trong đó có 16 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa 16 viện nghiên cứu và thực nghiệm y dược); có 09 bệnh viện và trung tâm khám chữa bệnh thuộc các Bộ, Ngành với tổng số 1.250 giường bệnh; 15 bệnh viện và viện thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng với 3.830 giường bệnh; Các cơ sở y tế trực thuộc Thành phố Hà Nội: Tuyến Thành phố hiện có 40 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa với 8.025 giường bệnh; Tuyến quận, huyện, xã phường thị trấn có 29 trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, 43 phòng khám đa khoa, 04 nhà hộ sinh, 577 trạm y tế xã, phường, thị trấn; Hà Nội có 23 bệnh viện tư nhân với 630 giường bệnh; 254 phòng khám Đa khoa, 1.630 phòng khám chuyên khoa, 1.744 nhà thuốc, 546 công ty dược và chi nhánh. 3.2. Thực trạng phát sinh chất thải y tế tƣ nhân 3.2.1. Tình hình chung - Theo kết quả tổng hợp của Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội, tính đến tháng 11/2012. Bảng 3. 2: Số lƣợng cơ sở y tế đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại Quận Ba Đình Cầu Giấy Đống Đa Gia Lâm Hà Đông Hai Bà Trưng Hoàn Kiếm Hoàng Mai Phú Xuyên Long Biên Quốc Oai Sơn Tây Tây Hồ Thanh Trì Thanh Xuân Thường Tín Tổng cơ sở y tế Cơ sở y tế tƣ nhân Cơ sở y tế công lập Đăng ký Đăng ký sổ chủ Khối Đăng ký sổ Khối sổ chủ Khối nguồn lƣợng chủ nguồn lƣợng nguồn lƣợng thải (tấn/tháng) thải CTNH (tấn/tháng) thải (tấn/tháng) CTNH CTNH 6 19.792 3 7.46 3 12.332 7 40.275 4 1.13 3 39.145 10 142.047 3 6.593 7 135.454 1 0.158 1 0.158 0 0 8 0.804 5 0.19 3 0.614 17 9 2 1 1 1 2 2 2 64.475 8103.111 2.644 0.53 0.644 0.43 3.188 0.53 4.089 8 3 1 1 0 0 1 2 1 3.014 1.343 0.744 0 0 0 0.698 0.53 0.121 9 6 1 0 1 1 1 0 1 61.461 8101.768 1.9 0.53 0.644 0.43 2.49 0 3.968 1 2 1.493 3.777 0 0 0 0 1 2 1.493 3.777 Quận Tổng Tổng cơ sở y tế Cơ sở y tế tƣ nhân Cơ sở y tế công lập Đăng ký Đăng ký sổ chủ Khối Đăng ký sổ Khối sổ chủ Khối nguồn lƣợng chủ nguồn lƣợng nguồn lƣợng thải (tấn/tháng) thải CTNH (tấn/tháng) thải (tấn/tháng) CTNH CTNH 72 8387.987 33 21.981 39 8366.01 Bảng 3.3. Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại do Urenco 10 vận chuyển, xử lý trong 6 tháng đầu năm 2012. Cơ sở y tế tƣ nhân Cơ sở y tế công lập Tổng Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng TT Quận, huyện Số Số Số CTR YT NH CTR YT NH CTR YT NH lƣợng lƣợng lƣợng (kg) (kg) (kg) 1. Hai Bà Trưng 14 9,063 20 82,643 34 91, 706 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. Hà Đông Hoàn Kiếm Ba Đình Đống Đa Đông Anh Cầu Giấy Gia Lâm Hoài Đức Hoàng Mai Long Biên Tây Hồ Thanh Trì Thanh Xuân Thường Tín Từ Liêm Tổng 6 10 10 9 0 5 1 1 1 1 2 0 1 1 6 68 151 1,933 9,104 11,216 0 928 23 55 105 835 946 0 187 30 1,221 84,066 7 16 7 16 3 7 1 1 3 3 1 4 9 0 6 102 11,200 215,065 72,011 266,783 6,617 26,516 912 62 21,565 7,706 1,142 11,591 14,098 0 5,663 655,401 13 26 17 25 3 12 2 2 4 4 3 4 10 1 12 172 11,351 216,998 81,115 237, 999 6,617 27,444 935 117 21,670 8,541 2,088 11,591 14,285 30 6,884 739,467 Bảng 3.4. So sánh tổng khối lƣợng chất thải rắn y tế giữa Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và Urenco 10 vận chuyển, xử lý. Sổ đăng ký chủ nguồn thải Urenco vận chuyển trong 6 CTNH tháng đầu năm 2012 Số lƣợng Khối lƣợng Số cơ sở Khối lƣợng (tấn/ tháng) (tấn/ tháng) Tổng cơ sở 33 21.981 68 14.011 Khối lượng trung bình 0.666 tấn/ tháng 0.206 tấn/ tháng Nhận xét: - Khối lượng chất thải nguy hại do chủ cơ sở y tế đăng ký vượt hơn 3,23 lần, không đúng với thực tế phát sinh chất thải nguy hại tại cơ sở. Để đánh giá cụ thể hiệu quả quản lý chất thải y tế nguy hại tư nhân thông qua việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, tác giả đánh giá tỷ lệ % chên lệnh giữa khối lượng chất thải y tế nguy hại tư nhân đăng ký và khối lượng chất thải y tế tư nhân bàn giao vận chuyển, xử lý cho Urenco 10 của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông, Hai Bà Trưng, Đống Đa (là những địa bàn tập trung số lượng cơ sở y tế tư nhân lớn). - Tỷ lệ % chênh lệch: T = 100% * (mU – mĐ)/ mĐ. Bảng 3.5. Tỷ lệ % chênh lệch giữa khối lƣợng chất thải y tế nguy hại đăng ký và khối lƣợng chất thải y tế nguy hại vận chuyển, xử lý Tên cơ sở y tế tƣ nhân Quận, huyện mĐ (kg/ tháng) mU (kg/ tháng) T (%) 1. Bệnh viện đa khoa tư nhân Tràng An Đống Đa 3367 382.5 -88.64 2. Công ty TNHH Thẩm mỹ viện Hoài Anh Đống Đa 52 Urenco không vận chuyển, xử lý - 3. Công ty TNHH Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội Đống Đa 3120 1447.5 -53.61 4. Bệnh viện đa khoa tư nhân Trí Đức Hai Bà Trưng 80.3 265.67 230.85 5. Phòng khám đa khoa Bình Minh Hai Bà Trưng 20 14.5 -27.5 6. Phòng khám đa khoa Minh Đức Hai Bà Trưng 8.5 Urenco không vận chuyển, xử lý - 7. Bệnh viện bán công chuyên khoa mắt Hà Nội Hai Bà Trưng 934 88.17 -90.56 Hai Bà Trưng 320.5 Urenco không vận chuyển, xử lý - Hai Bà Trưng 486 99.5 -79.53 10. Chi nhánh công ty TNHH Bệnh viện mắt Thái Thành Nam Hai Bà Trưng 1075 130 -87.91 11. Phòng khám đa khoa Bình Minh - 36 Hà Đông 15.6 Urenco không vận chuyển, xử lý - STT 8. 9. Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư y tế Quốc tế - Bệnh viện chuyên khoa mắt quốc tế DND Công ty CP Copha Hà Nội - Bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Nội STT Tên cơ sở y tế tƣ nhân Quận, huyện mĐ (kg/ tháng) mU (kg/ tháng) T (%) 4.3 -83.46 12. Phòng khám đa khoa 7B Quang Vinh Hà Đông 26 13. Công ty TNHH Một thành viên 16A - Bệnh viện đa khoa 16A Hà Đông 50 14. Doanh nghiệp tư nhân Trung tâm khám bệnh đa khoa Nhân dân Hà Đông 2.9 15. Bệnh viện đa khoa Thiên Đức - Công ty TNHH MTV Bệnh viện Thiên Đức Hà Đông 96 1.67 -98.26 Công ty TNHH Phát triển Bệnh viện chuyên khoa mắt Hitec Hoàn Kiếm 240 36.33 -84.87 Công ty CP Copha Hà Nội - Bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Nội Hai Bà Trưng 486 99.5 -79.53 Phòng khám đa khoa tư nhân - Công ty CP Y học Rạng Đông Hoàn Kiếm 1003.1 105.83 -89.45 Công ty CP bệnh viện Đông Đô Hoàn Kiếm 99.55 Urenco không vận chuyển, xử lý - 11086.5 2683.97 16. 17. 18. 19. Tổng Urenco không vận chuyển, xử lý - - Nhận xét: - Có 10/19 cơ sở có % chênh lệch âm (<0): có nghĩa là 17/19 cơ sở y tế đăng ký khối lượng chất thải nguy hại vượt quá khối lượng phát sinh thực tế từ 50 – 90%. - Có 2 /19 cơ sở có % chênh lệch dương (>0): Có nghĩa là 02/19 cơ sở y tế có lượng chất thải nguy hại phát sinh thực tế vượt quá khối lượng chất thải y tế đã đăng ký. - Có 07/19 cơ sở y tế không bàn giao chất thải y tế nguy hại cho Urenco vận chuyển, xử lý theo đúng hợp đồng và hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại gửi lên Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Tuy nhiên, theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT lại không quy định đối với trường hợp đăng ký chất thải nguy hại đăng ký nhiều hơn số lượng chất thải nguy hại phát sinh thực tế tại cơ sở, hoặc đối với trường hợp có đăng ký nhưng không bàn giao, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép hành nghề, nhưng cũng không lưu giữ tại kho lưu giữ chất thải nguy hại tạm thời phải lập hồ sơ cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Do vậy, việc giám sát, quản lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế tư nhân theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 không hiệu quả. 3.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tƣ nhân tại quận Hai Bà Trƣng và quận Hà Đông 3.3.2.1. Tình hình phát triển cơ sở y tế. a. Quận Hai Bà Trưng. Theo quan sát và thống kê trên phố Giải Phóng có số lượng phòng khám tư nhân cao nhất (30/194 phòng khám chiếm 15,46 % số lượng phòng khám tại quận. Phố Bạch Mai có 10 phòng khám, phố Kim Ngưu có 7, Phố Bà Triệu, Lê Thanh Nghị, đường Trần Hưng Đạo mỗi phố đều có 6 phòng khám. Số lượng phòng khám còn lại nằm rải rác trên các phố thuộc quận. b. Quận Hà Đông Những phòng khám tư nhân phân bố tập tập trung nhiều trên các tuyến đường gần các bệnh viện lớn (Bệnh viện 103, Bệnh viện Y học Cổ truyền,….) như đường đường Phùng Hưng, đường Quang Trung,… - Theo kết quả điều tra, khảo sát thực tế tại các phòng khám tư nhân cho thấy: + Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: Bảng 3.6. Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại tại phòng khám tƣ nhân theo loại hình khám chữa bệnh tại quận Hai Bà Trƣng TT Loại hình khám chữa Số phòng Khối lƣợng Khối lƣợng bệnh khám (kg/ ngày/ phòng khám) (Kg/ tháng) 1. Phòng khám Mắt 21 0,1 63 2. Phòng khám Đa khoa 27 1,2 972 3. Phòng khám chuyên 10 0,5 khoa Sản 150 4. Phòng khám Nhi 7 0,3 63 5. Phòng khám Răng 51 0,6 Hàm mặt 918 6. Phòng khám Tai Mũi 14 0,3 Họng 126 7. Phòng khám Da liễu 4 0,1 12 8. Phòng khám Nội khoa 39 0,4 468 9. Phòng khám thẩm mỹ 7 0,3 63 10. Phòng khám Chụp X – 4 0,2 Quang 24 11. Phòng khám Xét 7 0,1 nghiệm 21 12. Cơ sở dịch vụ khác: 4 điều trị giải độc, cắt cơn, phòng khám siêu âm Tổng 195 3.6 2880 + Trên địa bàn quận Hà Đông: Tại địa bàn quận hiện nay, có 140 phòng khám tư nhân, được chia thành 4 loại phòng khám tư nhân chính như sau: Phòng khám Răng – Hàm – Mặt và Tai mũi họng (25 phòng khám), Phòng khám đa khoa (26 phòng khám), phòng khám chuyên khoa sản (13 phòng khám) và phòng khám y học cổ truyền (76 phòng khám). Dựa vào số lượng của từng loại phòng khám, tiến hành điều tra 50% tổng số lượng, kết quả cho thấy: Bảng 3.7. Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại tại phòng khám tƣ nhân theo loại hình khám chữa bệnh tại quận Hà Đông TT Loại hình khám Số phòng Khối lƣợng Khối lƣợng chữa bệnh khám (kg/ ngày/ phòng khám) (Kg/ tháng) 1. Phòng khám chuyên 25 0,85 khoa Răng - Hàm Mặt và Tai mũi họng 637,5 2. Phòng khám Đa 26 5,5 khoa 4290 3. Phòng khám chuyên 13 4,5 khoa Sản 1755 4. Phòng khám y học 76 Không đáng kể cổ truyền Tổng 140 6682.5 3.2.2.3. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại tƣ nhân tại quận Hai Bà Trƣng và quận Hà Đông Quận Bảng 3.8: So sánh khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại tƣ nhân Đăng ký chủ nguồn thải Urenco vận chuyển, Điều tra, khảo sát CTNH xử lý Số lƣợng Khối lƣợng Số lƣợng Khối lƣợng Số lƣợng Khối lƣợng cơ sở (kg/ tháng) cơ sở (kg/ tháng) cơ sở (kg/ tháng) 8 3.014 14 1.510 195 2.880 Hai Bà Trưng Hà 5 190 6 25,5 140 6682.5 Đông Nhận xét: - Loại hình quy mô hoạt động của các phòng khám trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nhỏ hơn phòng khám tại quận Hà Đông, mặc dù số lượng các phòng khám tại quận Hai Bà Trưng nhiều hơn, nhưng diện tích, số giường bệnh, lượt khám bệnh không lớn bằng quận Hà Đông. Do vậy, khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại (kg/ ngày/ phòng khám) khảo sát được tại quận Hai Bà Trưng nhỏ hơn so với quận Hà Đông. - Khối lượng chất thải y tế nguy hại tư nhân đăng ký tại Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại quá lớn so với khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại cơ sở (khối lượng chất thải nguy hại bàn giao cho Urenco vận chuyển, xử lý và khối lượng chất thải nguy hại điều tra, khảo sát). Dẫn đến việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại chỉ mang tính thủ tục hồ sơ, về mặt bản chất không quản lý được khối lượng chất thải nguy hại phát sinh thực tế tại các cơ sở y tế tư nhân. 3.3. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tƣ nhân: 3.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tƣ nhân tại các cơ sở y tế 3.3.1.1. Tình hình chung Hầu hết các cơ sở y tế tư nhân chưa thực hiện nghiêm túc trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế và Điều 25 Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại. 3.3.1.1. Nguồn nhân lực quản lý chất thải nguy hại. Hầu hết các phòng khám tư nhân, không có cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực môi trường, công việc phụ trách môi trường, quản lý chất thải rắn y tế nguy hại được giao cho cán bộ phòng hành chính kiêm nhiệm. 3.3.1.2. Trang thiết bị thu gom, phân loại chất thải rắn y tế nguy hại - Đối với chất thải y tế công tác thu gom hiện nay vẫn còn nhiều bất cập từ phía các cơ quan chủ quản, một số bệnh viện và trung tâm y tế chưa tuân thủ nghiêm túc các hướng dẫn chuyên ngành. Vì thế chất thải y tế nguy hại (có khả năng lây nhiễm) không được kiểm soát tận nơi xử lý cuối cùng, thậm chí còn bị tái chế tự phát, bán trôi nổi trên thị trường. Hầu hết các nhân viên phụ trách quản lý chất thải rắn y tế nguy hại không có trình độ chuyên môn về môi trường, chưa có ý thức về tầm quan trọng của việc phân loại chất thải nên thường phân loại chất thải chưa triệt để Số lượng và chủng loại xe dùng trong công tác thu gom chất thải trong bệnh viện là các loại xe kéo tay không đảm bảo dễ rơi vãi không đảm bảo môi trường. Chỉ có các bệnh viện lớn mới trang bị phương tiện thu gom này còn các cơ sở khám chữa bệnh nhỏ thì hầu như không có. Khu vực lưu giữ tập trung chất thải y tế nguy hại: Tại các bệnh viện tư nhân, diện tích lớn, đã bố trí nơi lưu giữ chất thải nguy hại an toàn. Tuy nhiên, tại các phòng khám tư nhân không đảm bảo theo đúng quy định. 3.3.1.3. Vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại tƣ nhân Hiện tại, Công ty CP Môi trường đô thị và công nghiệp 10 (Urenco 10) chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển phần lớn lượng chất thải sinh hoạt, chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế tại 16/29 quận, huyện. Do các phòng khám tư nhân tập trung hầu hết ở các quận thuộc trung tâm Thành phố tuyến đường; mật độ tham gia giao thông cao) trong khu dân cư đông đúc, khó khăn cho quá trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các phòng khám đến nơi xử lý nên không thể sử dụng các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đã được cấp phép. Hơn nữa, sử dụng các phương tiện vận chuyển (là các ô tô tải) để vận chuyển lượng chất thải rắn y tế nhỏ, không đảm bảo tính kinh tế và bảo vệ môi trường. 3.3.1.4. Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tƣ nhân Việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn TP Hà Nội, chủ yếu do Công ty CP Môi trường đô thị và công nghiệp 10 (Urenco 10) thực hiện. Tại Hà Nội, các cơ sở y tế tư nhân tự thu gom chất thải nguy hại và ký hợp đồng vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với đơn vị có Giấy phép hành nghề theo quy định. 3.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về chất thải rắn y tế tư nhân. 3.3.2.1. Sở Y tế: Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế. Tuy nhiên, theo Thông tư số 41/2011/TT-BYT lại không quy định cụ thể khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại trong điều kiện cấp phép hoạt động. Do vậy, hiện trạng phòng khám tư nhân không có diện tích để bố trí nơi lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại theo đúng quy định về môi trường. 3.3.2.2. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng: Chủ trì và chịu trách nhiệm trong việc quản lý môi trường tại các cơ sở y tế theo thẩm quyền; cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo Thông tư số 12/2011/TTBTNMT ngày 14/4/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại; thanh kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải nguy hại, đánh giá việc đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường theo quy định đối với các cơ sở y tế. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện đánh giá, khảo sát thực tế hiên trạng phát sinh và quản lý chất rắn y tế do số lượng cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Do số lượng các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội quá lớn, quy mô nhỏ, nên gây khó khăn cho quá trình quản lý chất thải rắn y tế nguy hại. 3.4. Dự báo khối lƣợng chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020. 12 10 9.92 9.04 8 7.38 Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại (tấn/ ngày) 6 4 2 0 Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020 Hình 3.7. Biểu đồ dự báo gia tăng khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2020. Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy: khối lượng chất thải y tế nguy hại tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 (tăng hơn 2 tấn/ ngày) theo đúng mục tiêu đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân của TP, phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại có gia tăng nhưng không mạnh (0,88 tấn/ ngày), do giai đoạn dân số ổn định hơn, các cơ sở y tế hoạt động ổn định hơn. 3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn 3.5.1. Xây dựng mô hình quản lý chất thải rắn y tế tƣ nhân hiệu quả 3.5.1.1. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với quản lý chất thải rắn của cơ sở y tế tƣ nhân 3.5.1.1. Chính sách quản lý - Bộ Y tế xem xét, sửa đổi Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế về hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về điều kiện hành nghề y tế tư nhân. Trong đó có yêu cầu cụ thể về cơ sở hạ tầng, điều kiện về nhân lực. - Cần xem xét, ban hành quy định riêng cho quản lý chất thải rắn y tế nguy hại của các cơ sở y tế tư nhân. - Quy hoạch mạng lưới, tuyến đường vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại thuận tiện. - Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nhắc nhở các cơ sở y tế chấp hành nghiêm túc quy định về quản lý chất thải y tế nguy hại. - Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét chỉnh sửa Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các hành vi vi phạm về quản lý chất thải nguy hại. 3.5.1.2. Cơ chế hỗ trợ - UBND Thành phố Hà Nội xem xét, xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích thành lập các cơ sở y tế tư nhân mới tại các khu đô thị mới, các cụm tổ hợp y tế và huyện ngoại thành; - Bộ Y tế ban hành quy chế khuyến khích các cơ sở y tế sử dụng dụng cụ, trang thiết bị thân thiện với môi trường. 3.5.2.2. Lựa chọn địa điểm hoạt động khám chữa bệnh - Trách nhiệm của các cơ sở y tế tư nhân: + Lựa chọn địa điểm hoạt động khám chữa bệnh phải nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở y tế tư nhân, phù hợp với quy hoạch: + Điều kiện hạ tầng, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực quản lý chất thải nguy hại của cơ sở khám chữa bệnh phải đảm bảo quy định riêng cho quản lý chất thải rắn y tế nguy hại của các cơ sở y tế tư nhân (theo giải pháp đề xuất về chính sách quản lý nêu trên). + Hoạt động khám chữa bệnh tại địa điểm đăng ký phải được đánh giá các tác động đến môi trường thông qua việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận, phê duyệt. Trước khi đi vào hoạt động khám chữa bệnh chính thức, các cơ sở y tế tư nhân phải có văn bản xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền xác nhận. - Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước: + Chỉ cấp phép hoạt động cho các cơ sở y tế đăng ký hoạt động tại các địa điểm đã được quy hoạch. + Xem xét, đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng cơ sở y tế tư nhân. Chỉ xem xét, phê duyệt, xác nhận các báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường nói chung và đặc biệt là trong việc quản lý chất thải chất thải rắn y tế nguy hại (nơi lưu giữ chất thải nguy hại, trang thiết bị lưu giữ, thu gom chất thải, phương án xử lý chất thải nguy hại tạm thời,…) đảm bảo thuận lợi cho quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo đúng quy định. + Cơ quan thẩm định cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường cập nhật thông tin về dự án đầu tư hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường của toàn thành phố. Công khai để cộng đồng dân cư biết và giám sát. 3.5.2.2. Phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại - Các cơ sở y tế tư nhân phải niêm yết, công khai quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại tại cơ sở y tế tư nhân để cộng đồng dân cư giám sát thực hiện . - Nơi lưu giữ chất thải nguy hại: Phải bố trí nơi lưu giữ chất thải nguy hại an toàn, thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại, chất thải nguy hại phải được phân loại, dán nhãn tên, mã và biển cảnh báo chất thải nguy hại theo đúng quy định tại Quy chế về quản lý chất chất thải rắn bệnh viện ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ – BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại. - Phương án vận chuyển chất thải y tế nguy hại tư nhân: + Đối với các cơ sở y tế tư nhân trong khu vực nội thành Hà Nội: Chấp thuận bằng văn bản pháp lý phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại tư nhân tại khu vực nội thành Hà Nội bằng xe máy, được cấp phép lưu hành theo tuyến đường và thời gian cụ thể. Tác giả đề xuất lộ trình và thời gian thu gom chất thải y tế nguy hại tại các quận nội thành Hà Nội như sau: Hàng ngày, vào khoảng 19-21 giờ (tránh giờ cao điểm), thứ 2, thứ 4, thứ 6: thứ 7, chủ nhật: Mỗi xe máy vận chuyển chất thải nguy hại (có đầy đủ trang thiết bị an toàn, đảm bảo tránh phát tán chất thải nguy hại trong quá trình vận chuyển, gắn thiết bị GPS) cho các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn các quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Cầu Giấy. Hàng ngày, vào khoảng 19-21 giờ (tránh giờ cao điểm), thứ 3, thứ 5, thứ 7, chủ nhật trong tuần: Mỗi xe máy vận chuyển chất thải nguy hại (có đầy đủ trang thiết bị an toàn, đảm bảo tránh phát tán chất thải nguy hại trong quá trình vận chuyển, gắn thiết bị GPS) cho các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn các quận Hà Đông, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Tây Hồ, Đống Đa. + Đối với các cơ sở y tế tư nhân trong khu vực ngoại thành Hà Nội: Áp dụng phương án vận chuyển, xử lý theo cụm bệnh viện hoặc xử lý sơ bộ tại chỗ. - Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: Khu vực xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phải phù hợp với Quy hoạch xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 phân thành 5 khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại Trước mắt, để giải quyết khó khăn, tồn tại trên cơ sở công tác quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân và quy hoạch xử lý chất thải rắn, tác giả đề xuất 3 mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại như sau: + Đối với các cơ sở y tế tư nhân trong nội thành Hà Nội: Áp dụng mô hình xử lý chất thải rắn y tế tập trung, các chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý tập trung tại cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại được xây dựng trong các khu xử lý chất thải rắn (nghĩa là các cơ sở y tế tư nhân tự thu gom, ký hợp đồng vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại với Urenco 10 theo đúng quy định). + Đối với các cơ sở y tế tư nhân ngoại thành Hà Nội (xung quanh các bệnh viện đa khoa có lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại): Áp dụng mô hình xử lý theo cụm bệnh viện, các chất thải rắn y tế nguy hại của các bệnh viện có khoảng cách vận chuyển hợp lý được xử lý tại cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đặt tại bệnh viện nằm ở trung tâm cụm bệnh viện; + Đối với các cơ sở tư nhân xa bệnh viện, trung tâm: Áp dụng mô hình xử lý tại các cơ sở y tế, chất thải y tế nguy hại được xử lý ngay tại cơ sở y tế có công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo các quy chuẩn về vệ sinh môi trường. 3.5.2.3. Mô hình quản lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương pháp trực tuyến + Các cơ sở đăng ký và cấp Giấy phép hoạt động trực tuyến với Sở Y tế (bao gồm thông tin cơ bản về loại hình, quy mô, danh mục trang thiết bị, trình độ cán bộ,) dựa trên các báo cáo đánh giá tác động môi trường/ Cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường trong đó có đánh giá ước tính lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh. Danh sách đăng ký hoạt động khám chữa bệnh phải được công khai trên các trang web để các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường, cộng đồng dân cư giám sát việc thực hiện. + Dựa vào các thông tin cơ bản, tình hình phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh thực tế, cơ sở y tế đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại trực tuyến với Sở Tài nguyên và Môi trường. + Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét thẩm định danh mục, khối lượng, mã chất thải nguy hại cho phù hợp với quy mô, hoạt động của cơ sở y tế; Hướng dẫn cơ sở y tế tư nhân thực hiên trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại trực tuyến. + Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại: Sử dụng chứng từ điện tử, và thiết bị định vi GPS cho các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại. Các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường và chủ nguồn thải giám sát quá trình vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại. + Báo cáo định kỳ tình hình quản lý chất thải nguy hại của các cơ sở y tế báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trực tuyến. Theo tác giả đánh giá, khi áp dụng mô hình đối với các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội sẽ gặp một số khó khăn: + Chi phí đầu tư và vận hành đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống quản lý trực tuyến lớn. + Cán bộ phụ trách môi trường, quản lý chất thải y tế phải đào tạo về kỹ năng quản lý chất thải nguy hại trực tuyến. 3.5.3. Tuyên truyền - Đối với các cán bộ phụ trách môi trường, y bác sỹ, hộ lý: Tổ chức thường xuyên, định kỳ các khóa tập huấn về quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại, cập nhật các văn bản pháp quy, kế hoạch thực hiện về công tác quản lý chất thải nguy hại của các cấp ban hành. - Đối với cộng đồng dân cư: Tuyên truyền tác hại của chất thải y tế, vai trò, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc quản lý chất thải nói chung và quản lý chất thải y tế nguy hại nói riêng. Tuyên truyền nhận thức để người dân tham gia tích cực cùng cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường giám sát việc thực hiện quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, có ý thức bảo vệ môi trường khi tham gia khám chữa bệnh tại cơ sở y tế tư nhân. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1, Kết luận Một số kết luận chính của luận văn: * Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân: - Đối với các cơ sở y tế tư nhân: Hầu hết các cơ sở y tế tư nhân chưa thực hiện nghiêm túc trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT và Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011. - Đối với cơ sở vận chuyển chất thải nguy hại (Urenco 10): Urenco 10 sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không đúng theo Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại đã được cấp. - Đối với công tác xử lý chất thải y tế nguy hại tư nhân: Tại 16/29 quận, huyện chủ yếu do Urenco 10 thực hiện, 13/29 quận, huyện, thị xã còn lại, xa trung tâm thành phố, dịch vụ y tế tư nhân ít phát triển nên các cơ sở y tế tư nhân dễ dàng thu gom chất thải y tế nguy hại lẫn chất thải rắn sinh hoạt và xử lý như chất thải sinh hoạt, thông thường. - Đối với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong việc quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân: + Sở Y tế: Bất cập trong thực tế triển khai hoạt động cấp việc cấp phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh. Do vậy, hiện trạng phòng khám tư nhân không có diện tích để bố trí nơi lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại theo đúng quy định về môi trường. + Sở Tài nguyên và Môi trường: Nguồn nhân lực quản lý môi trường còn mỏng, yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết trong việc giám sát các cơ sở y tế đặc biệt là các cơ sở y tế tư nhân, nhỏ lẻ trên toàn địa bàn; Quản lý chất thải y tế nguy hại chưa có sự phân cấp cho cấp quận, huyện, thị xã nên gây quá tải cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc cấp, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định; Bất cập trong việc thực hiện và xử lý tồn tại trong quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân thực hiện Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT và khó khăn trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế tư nhân. *. Dự báo khối lượng chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2015 là 9,04 tấn/ ngày và năm 2020 là 9,92 tấn/ ngày. 2. Kiến nghị - Thực hiện các giải pháp đã nêu phần trên (Hoàn thiện quy hoạch, chính sách quản lý, xây dựng mô hình quản lý chất thải y tế tư nhân, tuyên truyền) góp phần thực hiện quản lý chất thải rắn y tế tư nhân nói riêng và bảo vệ môi trường chung. - Giảm thiểu phát thải ngay tại nguồn: Đề xuất định hướng quản lý thủy ngân trong y tế. - Đầu tư kinh phí cho mua sắm, lắp đặt các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế; quan tâm hơn nữa tới những người làm công tác vệ sinh môi trường. - Áp dụng công nghệ xử lý chất thải y tế nguy hại tiên tiến - Thanh tra liên ngành cần thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ– BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ Y tế và Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại. References 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 – Chất thải rắn, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại, Hà Nội. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707 : 2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa. 4. Bộ Y tế (2010), Dự thảo báo cáo quản lý các nguy cơ môi trường của dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện nguồn vốn vay ngân hàng Thế giới (được phép công bố theo Quyết định số 4448 /QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Hà Nội. 5. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 43/2007/ QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2011), Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội. 7. Bộ Y tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012 – 2020, Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội 8. Chính phủ (2011), Quyết định 1081/2011/QĐ – CP ngày 06/7/2011 của Chính phủ về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 9. Chính phủ (2011), Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội. 10. Công ty CP Môi trường đô thị và công nghiệp 10 – Urenco 10 (2012), Báo cáo quản lý chất thải y tế nguy hại của chủ xử lý, tiêu hủy (từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012), Hà Nội. 11. Trần Hiếu Nhuệ (2003), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây dựng. 12. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2011), Báo cáo môi trường Thành phố Hà Nội năm 2011, Hà Nội. 13. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 21/6/2012 của UBND TP Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 14. Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội (2012), Thuyết minh Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Hà Nội. 15. http://www.thuocbietduoc.com.vn/home/ VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan