Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại trư...

Tài liệu Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại trường đại học công nghiệp hà nội 

.PDF
114
4
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ SEN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ SEN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức HÀ NỘI – 2013 2 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể cán bộ viên chức, phòng ban chức năng Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Khánh Đức đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả định hướng và xây dựng nội dung luận văn trong suốt quá trình nghiên cứu. Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, cán bộ, giáo viên các phòng, khoa, trung tâm của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã ủng hộ, cung cấp số liệu và cho ý kiến đóng góp. Đồng thời xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của những người thân trong gia đình và ban lãnh đạo trung tâm Việt Nhật – trường Đại học Công nghiệp Hà Nội để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn. Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Sen i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt ASEAN CĐN Association of South East Asian Nations: Hội các nước châu Á Cao đẳng nghề CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐBCL Đảm bảo chất lượng LĐ-TB &XH International Labour Oganization & Asian Development Bank : Tổ chức lao động quốc tế & Ngân hàng phát triển châu Á International Organization for standardization ( Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế) Lao động Thương binh & Xã hội NXB Nhà xuất bản QĐ-BGD-ĐT Quyết định- Bộ Giáo dục & Đào tạo QLCL Quản lý chất lượng QLGD Quản lý giáo dục QLCL GD-ĐT Quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo SEAMEO Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á Trung học phổ thông ILO & ADB ISO THPT TCVN Vocational education and traning ( Giáo dục nghề nghiệp) Tiêu chuẩn Việt Nam TTQLCL Trung tâm quản lý chất lượng VET ii MỤC LỤC Lời cảm ơn............................................................................................................................. i Danh mục viết tắt .................................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................iii Danh mục bảng biểu........................................................................................ .iv Danh mục sơ đồ ................................................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ.5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................... 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................6 1.2.1. Nghề và đào tạo nghề .................................................................................. 6 1.2.2. Quản lý đào tạo nghề ................................................................................... 9 1.3. Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nghề ......................12 1.3.1. Chất lượng ................................................................................................. 12 1.3.2. Chất lượng đào tạo nghề.........................................................................................14 1.3.3. Cấp độ quản lý chất lượng đào tạo nghề .................................................. 15 1.3.4 . Một số mô hình quản lý chất lượng đào tạo nghề ................................... 19 1.4. Định hướng ứng dụng mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Mode) - SEAMEO vào quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ...........................................................................................21 1.4.1. Quản lý chất lượng đầu vào ...................................................................... 21 1.4.2. Quản lý chất lượng quá trình đào tạo........................................................ 24 1.4.3. Quản lý chất lượng đầu ra ......................................................................... 27 1.4.4. Quản lý chất lượng học sinh tham gia vào thị trường lao động ............... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .....................................................................................................................................30 2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ...................................30 2.1.1. Những thành tựu đạt được......................................................................... 31 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường .......................................................... 31 2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề ...................32 iii 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đầu vào của hệ cao đẳng nghề ...........32 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ cao đẳng nghề............ 45 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đầu ra của hệ cao đẳng nghề ....... ..55 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng học sinh tham gia vào thị trường lao động ................................................................................................................ 57 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆP HÀ NỘI NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP.................................................62 3. 1. Định hướng phát triển nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ....................................................................................62 3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................62 3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 62 3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 62 3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 63 3.3. Một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp...............................63 3.3.1. Biện pháp 1: Quản lý chất lượng đầu vào hệ cao đẳng nghề ................... 63 3.3.2. Biện pháp 2: Quản lý quá trình đào tạo đảm bảo chất lượng................... 72 3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý chất lượng đầu ra đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp 74 3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý chất lượng học sinh tốt nghiệp tham gia vào thị trường lao động .................................................................................................... 77 3.3.5. Biện pháp 5: Hình thành môi trường văn hoá chất lượng trong nhà trường ................................................................................................................... 80 3.4. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất......................................82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................86 PHỤ LỤC..........................................................................................................................90 iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Số liệu tuyển sinh hệ CĐN từ năm 2011- 2014 tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.............................................................. 32 Bảng 2.2 Đánh giá năng lực của đô ̣i ngũ cán bộ quản lý………………..... 34 Bảng 2.3 Trình độ giáo viên tham gia giảng dạy hệ CĐN 36 Bảng 2.4 Thăm dò mức độ hài lòng của cán bộ quản lý và học sinh về chất lượng giáo viên tham gia giảng dạy hệ CĐN ……………... 38 Bảng 2.5 Đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo hệ CĐN……………………………………………………... 41 Bảng 2.6 Đánh giá mức độ đảm bảo việc thực hiện công tác thu chi của nhà trường………………………………………………………. 45 Bảng 2.7 Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo hệ CĐN so với yêu cầu thực tiễn.................................................................... 46 Bảng 2.8 Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.......................................................................... 49 Bảng 2.9 Đánh giá của giáo viên về việc sử dụng phương pháp dạy học… 51 Bảng 2.10 Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh 52 Bảng 2.11 Khảo sát hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh...…… 54 Bảng 2.12 Kết quả học sinh tốt nghiệp hệ CĐN từ năm 2010 đến 2013...... 55 Bảng 2.13 Thời gian tìm được việc làm sau khi HS tốt nghiệp……………. 56 Đánh giá của dDN đánh giá về lao động tốt nghiệp hệ CĐN đang làm việc tại Bảng 2.14 doanh nghiệp……………………………………………………. 57 Bảng 2.15 Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường và DN……… 59 Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý chất luợng đào tạo hệ CĐN tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội…………………………………………………... 83 v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1 Số liệu tuyển sinh hệ CĐN từ năm 2011 - 2014 tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội................................................................ 32 Biểu đồ 2.2 Đánh giá năng lực của đô ̣i ngũ cán bộ quản lý…..……………….. 35 Biểu đồ 2.3 Trình độ giáoviên tham gia giảng dạy hệ CĐN………..…………. 36 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.8 Thăm dò mức độ hài lòng của cán bộ quản lý và học sinh về chất lượng giáo viên tham gia giảng dạy hệ CĐN của nhà trường Đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo hệ CĐN ………………………………………………………… Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo hệ CĐN so với yêu cầu thực tiễn.............................................................................. Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.................................................................................... Đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh..................................................................................... 39 42 47 50 53 Biểu đồ 2.9 Khảo sát hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh….……. 54 Biểu đồ 2.10 Kết quả học sinh tốt nghiệp hệ CĐN từ năm 2010 đến 2013.......... 55 Biểu đồ 2.11 Thời gian tìm được việc làm sau khi học sinh tốt nghiệp………... 56 Biểu đồ 2.12 Doanh nghiệp đánh giá mức độ học sinh tốt nghiệp hệ CĐN đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp…………………...…..................... 58 Sơ đồ 1.1 Mô hình tổng thể quá trình đào tạo................................................. 15 Sơ đồ 1.2 Các cấp độ quản lý chất lượng (Sallis 1993)................................... 15 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi, ổn định và có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Ở nước ta hiện đang tồn tại mất cân đối giữa đào tạo công nhân với đào tạo hệ trung cấp và Đại học. Ở các nước tỷ lệ lao động phổ thông chỉ chiếm 35% thì ở Việt Nam là 88%. Tỷ lệ công nhân lành nghề ở các nước là 35% thì ở Việt Nam là 5,5%. Lao động kỹ thuật trung cấp cũng vậy: 24,5% ở các nước công nghiệp và 3,5% ở Việt Nam. Các nước công nghiệp có cơ cấu nhân lực: 1 kỹ sư - 4,9 kỹ thuật viên - 7 công nhân lành nghề và bán lành nghề, ở Việt Nam: 1 kỹ sư - 1,29 kỹ thuật viên - 2,03 công nhân lành nghề và bán lành nghề (nguồn Việt Báo – theo ViệtNamnet). Kết quả trên cho thấy tình trạng thiếu thợ lành nghề ở nước ta khá cao. Bên cạnh đó, việc đào tạo nghề chưa thích ứng với thị trường lao động, nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cả về số lượng và chất lượng, lạc hậu so với các nước trong khu vực. Hiện nay sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đang đòi hỏi bức xúc nhu cầu về nguồn nhân lực kỹ thuật - một lực lượng lao động có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nước thành viên Cộng đồng ASEAN đã, đang và sẽ cần tới một lực lượng lao động có trình độ và đầy đủ năng lực. Các nước thành viên ASEAN đang phải đối mặt với những thách thức mới mang tính khu vực như việc sẽ hình thành một thị trường lao động chung vào năm 2015. Trong bối cảnh đó, dạy nghề chắc chắn phải đóng vai trò quan trọng, có vị trí cao trong các chương trình, chính sách các quốc gia và khu vực. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hệ thống dạy nghề để từng bước đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động. Vì vậy, mục tiêu chiến lược của đất nước: đạt được đột phá về chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Chúng ta đang sống trong thời kỳ hậu công nghiệp, thời kỳ bùng nổ thông tin, sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ và sự phát triển không 1 ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Với vô số những công nghệ mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới được ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo lành nghề ở mức độ nhất định đáp ứng được nhu cầu nhà sử dụng. Vậy những cơ sở dạy nghề phải làm gì để đào tạo ra nguồn lực lao động đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp mà không cần phải đào tạo lại. Phải chăng chất lượng đào tạo nghề là một trong những nguyên nhân kìm hãm nền kinh tế đất nước phát triển. Như Ông Hans Juergen Beerfelt - Quốc vụ khanh Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức cho biết: Việc thiếu tay nghề chất lượng cao là rào cản cho sự phát triển. Trong thời gian tới để nâng cao chất lượng dạy nghề ở Việt Nam, cần phải hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội và các doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề là nhiệm vụ cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nói chung và của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nói riêng. Do đó, nhà trường đang tích cực tìm ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đạt các chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng được các tiêu chuẩn lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng tới xu thế hội nhập. Là cán bộ viên chức đang công tác tại Trường, với tâm huyết nghề nghiệp và niềm tin vào sự phát triển của nhà trường, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề góp phần đưa trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ngày càng khẳng định được vị thế của mình và trở thành trường trọng điểm đào tạo nghề đẳng cấp khu vực. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp trong và ngoài nước. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề. 3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng 2 nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo hệ cao đẳng nghề của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 5. Vấn đề nghiên cứu Quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp 6. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề theo mô hình các yếu tố tổ chức của SEAMEO một cách đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp trong và ngoài nước. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo hệ cao đẳng nghề từ năm 2010 đến 2013 tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và các doanh nghiệp hợp tác với nhà trường. - Khi nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chỉ tập trung vào một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu trong phạm vi tác động của nhà trường và doanh nghiệp. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận Góp phần đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề nói chung và hệ cao đẳng nghề trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn Bảo đảm chất lượng đào tạo và nâng cao uy tín của nhà trường đối với các nhà tuyển dụng lao động trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghề nói chung và hệ cao đẳng nghề nói riêng. 3 9. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tham khảo các tài liệu, tạp chí, sách báo,… liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích và tổng hợp để đưa ra cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu - Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn: Tiếp cận, quan sát, theo dõi, điều tra và khảo sát - Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích, đánh giá các số liệu và kết qủa điều tra. - Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nghề. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Chương 3: Một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nước tư bản phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản… đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc thù yêu cầu về nguồn nhân lực khác nhau nên phương pháp, hình thức và quy mô cũng khác nhau nhưng vẫn chung một mục tiêu: chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp trong quá trình đào tạo tại trường và các doanh nghiệp. Ở Mỹ đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngay từ cấp THPT phân ban, các trường dạy nghề cấp trung học và các cơ sở đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận, chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Còn ở CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề kép (Dual System) trong đó có kết hợp chặt chẽ giữa quá trình đào tạo nghề tại trường dạy nghề và các hoạt động đào tạo thực tế, thực tập sản xuất tại các doanh nghiệp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường, nhất là các bang khác nhau có trường công lập, trường tư thục và trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình... Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (VET) bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản lý đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống. Ở Việt Nam, vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi mới thành lập Tổng cục dạy nghề trực thuộc Chính phủ. Một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Đức Trí, Trần Khánh Đức,..đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, 5 trong thời gian gần đây một số nhà nghiên cứu như Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Khánh Đức,...đã nghiên cứu sâu về quản lý chất lượng giáo dục ở các bậc học đại học, nghề nghiệp và phổ thông. Những nghiên cứu này ít nhiều đã khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình đào tạo nghề nói chung và quản lý chất lượng dạy nghề nói riêng. Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát hành như: Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Minh Đường (2001) với “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực; Kỷ yếu hội thảo của Sở LĐ-TB&XH với “ Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự... Tất cả những công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, ở trường Đại học công nghiệp Hà Nội chưa nghiên cứu vấn đề này một cách chuyên sâu và hệ thống. Vì vậy, công tác quản lý chất lượng đào tạo hệ cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cần được nghiên cứu chuyên sâu và bài bản. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong quá trình CNH-HĐH nói chung và trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nói riêng. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Nghề và đào tạo nghề 1.2.1.1. Khái niệm nghề Theo quan niệm ở mỗi quốc gia, khái niệm về nghề có sự khác nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề ở nước ngoài và ở Việt Nam. - Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật". 6 - Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống". - Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”. Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra nhưng chưa được thống nhất, - Khái niệm chung về nghề như sau: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội” [32, tr. tư vấn nghề nghiệp]. - Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người” [16, tr. 11]. - Theo từ điển Tiếng Việt (1998) thì “nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở giúp cho con người có “nghiệp”- việc làm, sự nghiệp. Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. 1.2.1.2. Đào tạo nghề Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (hay dạy nghề). Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm: Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và 7 giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp. - Theo từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội 1995: "Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách". - Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: "Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả". - Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế Quốc dân khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày là: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thưc nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định” - Theo tài liệu của Bộ LĐ-TB&XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội” - Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:“Dạy nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. - Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH, trong đó viết:“Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [22, tr. 02]. 8 Qua đó ta thấy: dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin được việc làm trong các cơ quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ đòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. 1.2.2. Quản lý đào tạo nghề 1.2.2.1. Quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết với nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển đến ngày nay. Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. 9 Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là "Phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu" Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các cách tiếp cận khác nhau: - Theo từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" - Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [ 17, tr. 15 ]. - Tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [ 25, tr. 1]. - Còn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[tr 8 ] (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [4; tr. 24] Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người, thể hiện sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng quản lý (người bị quản lý - người thừa hành). + Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu, tổ chức, hướng các đối tuợng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu. + Đối tượng quản lý: Rất đa dạng, từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh (vật nuôi, cây trồng...) trong đó cơ bản là con người (cá nhân hay tập thể) nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý. + Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống, là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chung. 10 Quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là quan hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc, đây chính là dạng hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo nhằm điều hành, phối hợp chỉ đạo những người thừa hành liên kết với nhau trong một tổ chức xác định để đạt được mục tiêu đã được đặt ra. Do đó, hoạt động quản lý vừa mang tính chất chung của hoạt động, đồng thời mang tính tổng hợp cao của lao động trí óc người lãnh đạo để tạo nên sự đồng bộ, thống nhất giữa các khâu của quá trình quản lý, giữa các cấp quản lý, giữa người quản lý và người thực thi thông qua: + Công cụ quản lý: Là những phương tiện thông qua đó chủ thể quản lý phối hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống. + Phương pháp quản lý: Là cách thực hiện hoạt động quản lý nhằm vận hành, điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giải quyết những công việc cụ thể của quản lý để đạt mục tiêu, phù hợp quy luật khách quan. Phương pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp tiến hình để giải quyết những vấn đề cụ thể, là yếu tố linh hoạt, thay đổi theo tình huống, từng thời điểm quản lý. Do đó, cần nhận thức đúng và sử dụng các phương pháp quản lý tốt, phù hợp để thực hiện tốt chức năng quản lý. Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, giúp cho nhà quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất để đạt mục tiêu với hiệu quả cao. Hay nói cách khác “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”. * Các chức năng cơ bản của quản lý - Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và những quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. - Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn 11 của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch. - Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con người để họ hoàn thành những nhiệm vụ được phân công, đạt được các mục tiêu của tổ chức. - Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra. 1.2.2.2. Quản lý đào tạo nghề: Quản lý đào tạo nghề là việc vận dụng các chức năng cơ bản của quản lý tác động vào các yếu tố, các khâu của quá trình đào tạo nghề theo một trình tự, quy trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đem lại hiệu quả và chất lượng trong công tác đào tạo. Quản lý đào tạo nghề tác động vào các yếu tố cơ bản sau: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; Học sinh; Cơ sở vật chất và nguồn tài chính nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. 1.3. Cơ sở lý luận về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng đào tạo nghề 1.3.1. Chất lượng Chất lượng là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở sản xuất, từ dịch vụ đến trường học và việc phấn đấu nâng cao chất lượng là mối quan tâm đầu tiên của mỗi người, mỗi tổ chức nói chung và trường học nói riêng. Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, có nội hàm rộng và là một vấn đề rất phức tạp, khó đi đến một định nghĩa thống nhất, do tính đa dạng, đa chiều và mang nhiều ý nghĩa đánh giá khác biệt nhau, nhiều cấp độ, nhiều khâu và cách thức đánh giá nên không có tiêu chí đánh giá thống nhất. - Từ điển tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục (1998), chất lượng là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là: “Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất