Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm giáo dục thường xuyên cao l...

Tài liệu Quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm giáo dục thường xuyên cao lộc, lạng sơn trong bối cảnh hiện nay

.PDF
109
4
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG THỊ KIM TUYẾN QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CAO LỘC, LẠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG THỊ KIM TUYẾN QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CAO LỘC, LẠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp HÀ NỘI – 2013 2 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và các quý Thầy, Cô giảng dạy trong chương trình cao học đã tận tình dạy bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Quang Tháp đã hướng dẫn cho em trong thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị em đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài của mình. Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cả những người thân yêu đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 12 năm 2013 Tác giả Đặng Thị Kim Tuyến i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTVH : Bổ túc văn hóa CBCC : Cán bộ công chức CBGV : Cán bộ giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý ĐT : Đào tạo GDCQ : Giáo dục chính quy GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDTX : Giáo dục thường xuyên GV : Giáo viên HV : Học viên KCQ : Không chính quy KHCN : Khoa học công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội NV : Nhân viên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHHT : Xã hội học tập ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .................................................................................................. i Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................ iii Danh mục các bảng ..................................................................................... vi Danh mục các sơ đồ .................................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN.................................................................................... 6 1.1. Sơ lược một số nét về vấn đề nghiên cứu ............................................ 6 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thường xuyên .................................. 6 1.1.2. Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX ......... 9 1.2. Một số khái niệm ................................................................................. 12 1.2.1. Quản lý và quản lý cơ sở giáo dục .................................................... 12 1.2.2. Giáo dục thường xuyên ..................................................................... 17 1.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng ........................................................................ 19 1.3. Quản lý giáo dục thường xuyên ........................................................... 21 1.3.1. Trung tâm GDTX ............................................................................. 21 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX .................................... 22 1.3.3. Chương trình, nội dung, phương pháp GDTX .................................. 23 1.4. Quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng .......................................... 25 1.4.1. Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ........................... 25 1.4.2. Xác định hệ mục tiêu đào tạo ........................................................... 25 1.4.3. Xây dựng cấu trúc chương trình ....................................................... 26 1.4.4. Xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng .............................................. 28 1.4.5. Hướng dẫn thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng .................... 29 1.4.6. Thử nghiệm và đánh giá .................................................................... 29 1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng...... 30 1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 30 1.5.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................... 32 iii Tiểu kết chương 1........................................................................................ 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CAO LỘC, LẠNG SƠN ........................................................... 35 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của huyện Cao Lộc ................................................................................ 35 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 35 2.1.2. Tình hình giáo dục - đào tạo ............................................................. 36 2.2. Một vài nét về Trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn ........................ 37 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................ 37 2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên .................. 38 2.2.3. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm GDTX Cao Lộc ....... 39 2.3. Thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn .................................................................. 43 2.3.1. Công tác tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm GDTX Cao Lộc ......................................................................... 43 2.3.2. Việc quản lý và phối hợp quản lý công tác tuyển sinh ..................... 44 2.3.3. Việc quản lý và phối hợp quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng .............. 46 2.3.4. Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học......... 53 2.4. Đánh giá chung (phân tích SWOT)...................................................... 56 2.4.1. Mặt mạnh........................................................................................... 56 2.4.2. Mặt yếu .............................................................................................. 56 2.4.3. Thời cơ .............................................................................................. 58 2.4.4. Thách thức ......................................................................................... 59 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 60 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CAO LỘC, LẠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ....... 62 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 62 3.1.1. Nguyên tắc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tế địa phương ....... 62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................... 63 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 64 iv 3.2. Biện pháp quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay .................................. 3.2.1. Nâng cao nhận thức của xã hội đối với GDTX ................................. 3.2.2. Tích cực điều tra, khảo sát nhu cầu học tập của cán bộ, công chức và nhân dân thông qua nhiều kênh thông tin, tuyên truyền ............... 3.2.3. Xây dựng chương trình học tập phù hợp cho mọi tầng lớp nhân dân, nghiên cứu và triển khai các hình thức học tập phù hợp với thời gian của người học ...................................................................................... 3.2.4. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm ......................................................... 3.2.5. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng được nhiều lĩnh vực giáo dục, đào tạo .......................................... 3.2.6. Xây dựng mối liên kết giữa Trung tâm với các đơn vị, doanh nghiệp trên và ngoài địa bàn huyện nhằm giải quyết đầu ra cho học viên của Trung tâm...................................................................................... 3.2.7. Tăng cường xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng ....................... 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .................................................................................................. 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................... 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................... 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm..................................................................... 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................ Tiểu kết chương 3........................................................................................ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 1. Kết luận ................................................................................................... 2. Khuyến nghị ............................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ PHỤ LỤC ................................................................................................... v 65 65 68 72 74 77 79 81 83 84 84 84 85 85 89 90 90 91 93 95 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Quy mô các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm GDTX Cao Lộc từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013..................41 Bảng 2.2. Tỉ lệ HV ngoài Trung tâm ở các lớp đào tạo, bồi dưỡng (%).........42 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về mức độ và hiệu quả công tác quản lý và phối hợp quản lý quá trình học tập của HV....................................................48 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về hiệu quả của việc quản lý và phối hợp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV........................................52 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng về CSVC, thiết bị dạy học........54 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất…………………………………………………………………….85 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất…………………………………………………………………………..87 vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý.............................................................................13 Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý ....................................................14 Sơ đồ 1.3. Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý NT ...............................17 Sơ đồ 1.4. Các nhân tố tác động đến hệ thống nhà trường..............................31 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu Đảng ta đã sớm thấy rõ vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục, coi “Giáo dục-Đào tạo và Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Cùng với giáo dục chính quy, giáo dục không chính quy (giáo dục thường xuyên) có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về cơ cấu để đi trước, đón đầu cho việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.”. Đồng thời phải “Phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.” Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới, là nơi chung sống của đồng bào nhiều dân tộc, kinh tế còn chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp 1 nhiều khó khăn, đặc biệt là mặt bằng dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Trong những năm vừa qua cùng với nỗ lực chung của toàn ngành, giáo dục thường xuyên đã không ngừng lớn mạnh, có những chuyển biến tích cực về chất, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao dân trí, mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân. Tuy nhiên có một thực tế đáng báo động với hầu hết các trung tâm giáo dục thường xuyên trong đó có trung tâm giáo dục thường xuyên Cao Lộc đó là việc thực hiện chưa đúng và trúng nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên bởi hoạt động trọng tâm của Trung tâm chỉ là dạy chương trình GDTX cấp THPT còn các hoạt động khác hết sức nghèo nàn. Điều này càng đáng lo ngại hơn khi quy mô các trường trung học phổ thông trên và ngoài địa bàn huyện ngày càng được mở rộng, có đủ điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu học tập của hầu hết học sinh trong độ tuổi. Trong khi đó trình độ dân trí chưa đủ để đáp ứng những đòi hỏi về nghề nghiệp trong điều kiện hiện nay. Bởi lẽ đó mà mức sống của nhân dân nhìn chung còn thấp, nhiều khu vực còn chìm trong nghèo nàn, lạc hậu. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho mọi người có một cái nghề trong tay để giúp họ tiếp cận gần hơn với cơ hội tự tạo và tìm kiếm công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống trong khi trung tâm mới chỉ chú trọng vào dạy bổ túc văn hoá. Chính câu hỏi này đã thôi thúc tôi đi tìm hướng phát triển phù hợp hơn và đúng chức năng, nhiệm vụ hơn cho trung tâm giáo dục thường xuyên Cao Lộc qua đề tài: “Quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm Giáo dục thường xuyên Cao Lộc, Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay.” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lí luận và nghiên cứu thực trạng về giáo dục và đào tạo ở trung tâm GDTX Cao Lộc - Lạng Sơn, đề xuất và vận dụng các biện pháp nhằm quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm Giáo dục Thường xuyên Cao Lộc, Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý luận về quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX. 3.2. Thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn. 3.3. Các biện pháp quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học Việc đề xuất và thực thi từng bước các biện pháp quản lý trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục hiện đại, phù hợp với thực tiễn địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong bối cảnh hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về không gian: trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn. 6.2. Về thời gian: Từ năm học 2008-2009 đến nay. 6.3. Về nội dung: Công tác quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn của Giám đốc Trung tâm. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hoá các tri thức về việc quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX. 3 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất những biện pháp phù hợp với thực tế và có tính khả thi góp phần thực hiện có hiệu quả việc quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Kết hợp nhóm các phương pháp nghiên cứu sau: 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu lý luận và pháp lý về GDTX để xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX Cao Lộc, nhằm có những thông tin thực tế để đánh giá đúng thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của trung tâm. 8.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Báo cáo sơ kết học kỳ; Báo cáo tổng kết năm học; Kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường; Kế hoạch nhiệm vụ năm học; Kế hoạch hoạt động ngoài giờ..., nhằm nắm bắt được thực tế về các sản phẩm hoạt động của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX Cao Lộc. 8.2.3. Phương pháp điều tra: Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến CBQL thuộc sở Giáo dục - Đào tạo; giáo viên và CBQL của trung tâm GDTX Cao Lộc nhằm thu thập các số liệu thực tế để đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc. 8.2.4. Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý để xem xét, nhìn nhận, trên cơ sở đó rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu của đề tài. 8.2.5. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Trao đổi, trò chuyện với đội ngũ giáo viên giỏi và các CBQLGD có kinh nghiệm về vấn đề quản lý các hoạt 4 động đào tạo, bồi dưỡng. Phương pháp này được sử dụng nhằm hỗ trợ cho cho phương pháp điều tra và phương pháp chuyên gia. 8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu đã thu được, trên cơ sở đó rút ra những kết luận khoa học và những nhận xét mang tính khái quát. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX. Chương 2: Thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn. Chương 3: Biện pháp quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Cao Lộc, Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 1.1. Sơ lƣợc một số nét về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thường xuyên Giáo dục thường xuyên (GDTX) là vấn đề được các nhà khoa học của nhiều quốc gia dành tâm huyết nghiên cứu. Thực tiễn cho thấy khi nghiên cứu về GDTX các tác giả thường đề cập tới những vấn đề có liên quan mật thiết đó là xây dựng xã hội học tập (XHHT) và giáo dục cho mọi người. Bởi vì mục tiêu xây dựng XHHT và thực hiện giáo dục cho mọi người đặt ra nhiệm vụ tổ chức và thực hiện GDTX trong đó có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng. Một công trình được thế giới thừa nhận như một triết lý của giáo dục thể kỉ XXI là Báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI, dưới sự chủ tọa của Jacques Delors, nguyên Chủ tịch Ủy ban Châu Âu (EC) nhiệm kì 1985-1995 và được UNESCO công bố tháng 4 năm 1996 với tên gọi “Học tập, một kho báu tiềm ẩn”. Chương V của Báo cáo này đã đề cập tới triết lý của một nền giáo dục cần thiết cho thế kỉ XXI: Học tập suốt đời và XHHT. Học tập suốt đời được coi là chìa khóa mở cửa vào thế kỉ XXI, hình thành quan niệm mới về giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục. Học tập suốt đời gắn với quan niệm mới về một XHHT, ở đó tất cả mọi thứ đều có thể tạo ra cơ hội học tập để phát huy tiềm năng của mỗi người. Ngoài công trình nghiên cứu trên còn có nhiều nghiên cứu khác cũng đề cập tới xu thế học tập suốt đời trong thời đại mới. Có thể kể đến ở đây nghiên cứu của các nhà Tương lai học, Giáo dục học hàng đầu thế giới và khu vực như Alvin Toffler, Warren Bennis, Stephen Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler... Họ đã phân tích các đặc trưng của xã hội hiện đại, được xây dựng trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học phát triển nhanh, biến 6 đổi mạnh và sự thông tin toàn cầu. Từ đó họ đã đưa ra các dự báo về nền giáo dục tương lai. Đó là nền giáo dục siêu công nghiệp mà một trong nhiều đặc trưng của nó là do sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức và sự biến động mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội, do đó, nền giáo dục phải hướng đến sự giáo dục suốt đời trên cơ sở thường xuyên đào tạo lại. Trong tác phẩm “Dự báo thế kỉ XXI” các nhà khoa học Trung Quốc cũng nhấn mạnh đến đặc trưng của giáo dục tương lai và xu thế học tập suốt đời đối với mỗi cá nhân và một XHHT. Cùng với xu thế học tập suốt đời, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung làm sáng tỏ vấn đề XHHT. Ngay từ những năm 70 của thế kỉ XX khái niệm XHHT đã được tranh luận sôi nổi trên diễn đàn giáo dục. Một trong những công trình được đánh giá cao là của Richard Edward. Theo Edward XHHT là một xã hội đảm bảo tự do, dân chủ và bình đẳng xã hội cho mọi người dân; bình đẳng nhất là ở chỗ mọi người dân đều tạo ra cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời; nhu cầu học tập, động cơ học tập là một động lực quan trọng. Trên thực tế cho tới những năm đầu của thế kỉ XXI xu thế học tập suốt đời và một XHHT đã và đang được hiện thực hóa ở nhiều nước trên thế giới. Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong việc triển khai và thực hiện tư tưởng học tập suốt đời và XHHT. Từ những năm 70 của thế kỉ trước nền giáo dục Nhật Bản đã cải cách theo xu thế mở ra các điều kiện để mọi người dân được học suốt đời. Trong những năm 1984-1987, Nhật Bản đã đề ra chủ trương: Phải xây dựng một thể chế giáo dục suốt đời quá độ sang hệ thống giáo dục mới ổn định. Năm 1998 Bộ Giáo dục Nhật đã công bố sách trắng, trong đó khẳng định: Nhật Bản đang đối diện với mục tiêu của việc cải cách giáo dục cho thế kỉ XXI chính là thực hiện một XHHT suốt đời. Tại Hàn Quốc, ngày 31-5-1995, Hội đồng về cải cách giáo dục (PCER) đã nghiên cứu và cho xuất bản cuốn sách “Hệ thống giáo dục mới” mà điểm 7 cơ bản là xây dựng một xã hội sống động và mở cửa. Một trong những hướng ưu tiên của chương trình cải cách này là đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo ra nhiều cơ hội giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân được lựa chọn. Một trong những việc làm ngay của Hàn Quốc trong cải cách giáo dục này là thành lập các trung tâm đa phương tiện quốc gia, qua đó người dân có thể tiếp cận và sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại vào việc học tập của mình. Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đề cập tới xu thế học tập suốt đời và XHHT trong quá trình đổi mới và chấn hưng nền giáo dục nước nhà với các tên tuổi tiêu biểu như Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải v.v... . Ở đây không thể không kể đến các công trình tổng kết lĩnh vực GDTX của Viện Khoa học Giáo dục, Vụ GDTX [2], [22]. Các công trình này đã đề cập tới nhiều vấn đề của GDTX như: chương trình xóa mù, chương trình tương đương, nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng sở thích cá nhân, tạo thu nhập, hướng tới tương lai; định hướng phát triển GDTX ở Việt Nam trong tương lai. Trong thực tiễn, vấn đề giáo dục KCQ và GDTX được triển khai ngay từ những năm 1945 và phát triển khá mạnh mẽ. Có thể tóm lược quá trình phát triển lĩnh vực GDTX từ trước tới nay thành bốn thời kì với ba loại hình giáo dục đặc trưng: Thời kì bình dân học vụ (9/1945 - 9/1959) với tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”; thời kì BTVH (9/1959 9/1989) với mục tiêu chủ yếu là tạo điều kiện để nâng cao trình độ học vấn phổ thông cho mọi người dân sau khi đã biết đọc, biết viết; thời kì giáo dục bổ túc (9/1989 - 9/1993) với mục tiêu chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu nhiều mặt và thường xuyên của nhân dân, đặc biệt với những người không được hưởng hoặc được hưởng không đầy đủ sự giáo dục trong trường phổ thông chính quy, giúp họ có thêm điều kiện thành đạt trong nghề nghiệp và trong hoạt động xã hội; thời kì GDTX (từ 9/1993 tới nay) đánh dấu sự ra đời của các 8 trung tâm GDTX từ tỉnh đến huyện đã hòa nhập giáo dục bổ túc vào đào tạo, bồi dưỡng tại chức thành hệ thống giáo dục và đào tạo thường xuyên, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người. 1.1.2. Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX Vấn đề phát triển GDTX tùy theo điều kiện và khả năng của từng quốc gia và có những cách làm khác nhau, nhưng các công trình nghiên cứu đều có chung quan điểm là giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng là hướng chủ đạo, chi phối phát triển. Các nước đều mở rộng quy mô, hình thức đào tạo, chuyển hướng giáo dục từ chỗ phục vụ chủ yếu cho số ít sang nền giáo dục đại chúng. Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh cộng đồng phải coi GDTX là điều kiện để nâng cao dân trí, là trách nhiệm của mọi người, mọi địa phương chứ không phải của riêng ngành giáo dục. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra các xu thế sau của GDTX: - Từ tập trung hóa sang phi tập trung hóa; - Từ xu thế áp đặt từ trên xuống sang xu thế chủ động từ dưới lên; - Từ xu thế nhà nước hóa sang xu thế cộng đồng hóa; - Từ xu thế chính quy sang xu thế phi chính quy; - Từ cứng nhắc sang mềm dẻo, linh hoạt; - Từ chỗ ngành giáo dục phải chủ động sang cộng đồng phải chủ động. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng ở trung tâm GDTX hay nói cách khác là việc đa dạng hóa các loại hình hoạt động là một trong những hình thức của các xu thế phát triển GDTX. Tại Hội thảo “Chương trình giáo dục cho mọi người ở Châu Á-Thái Bình Dương” tổ chức tại Australia tháng 11/1987 UNESCO đã đưa ra quan niệm “GDTX bao gồm tất cả các cơ hội học tập mà mọi người đều mong muốn hoặc cần có sau xóa mù chữ cơ bản và giáo dục tiểu học.” [21]. 9 Việc cung ứng các cơ hội học tập tiếp theo chương trình sau xóa mù chữ có nhiều chương trình khác nhau mà nhiều nước thực hiện như: - Chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống; - Chương trình tương đương; - Chương trình tạo thu nhập; - Chương trình đáp ứng sở thích cá nhân; - Chương trình định hướng tương lai. Do vậy, giáo dục thường xuyên thực hiện 4 chức năng chính [9]: - Chức năng thay thế: tạo cơ hội học tập thứ hai cho những ai chưa bao giờ đi học, từ đó góp phần vào việc mang lại công bằng xã hội và bình đẳng trong giáo dục; - Chức năng nối tiếp: với những người bỏ học giữa chừng vì lý do nào đó, giáo dục thường xuyên nối lại sự đứt đoạn trong quá trình học tập của họ, làm cho việc học tập lại được thực hiện tiếp tục, liền mạch; - Chức năng bổ sung: những người đã được cung ứng những tri thức và kỹ năng nhờ quá trình giáo dục chính quy hoặc không chính quy thường luôn luôn thấy bản thân còn thiếu hụt những kiến thức, những kỹ năng nào đó trong quá trình lao động, giao lưu xã hội… Sự thiếu hụt này làm cho họ khó thích nghi, khó phát triển trong điều kiện xã hội thay đổi nhanh chóng về các phương diện sản xuất, kinh doanh, quan hệ đối ngoại… Thực tiễn đó yêu cầu con người phải cập nhật những hiểu biết, những phương pháp làm việc… cần thiết mà cuộc sống đòi hỏi; - Chức năng hoàn thiện: mang lại cơ hội học tập mà qua đó con người làm cho vốn kinh nghiệm của mình đầy đủ hơn, năng lực hoạt động được nâng cao, sức khoẻ được tăng cường, những phẩm chất nhân cách được phát triển hài hoà và hoàn chỉnh hơn. 10 UNESCO đã có 14 khuyến cáo về giáo dục và hầu như 14 điều này đều nói tới giáo dục thường xuyên [21,tr. 33-34]: - Giáo dục thường xuyên qua mọi lứa tuổi, trong suốt cuộc đời, không chỉ bó hẹp trong những bức tường nhà trường, nền giáo dục phải được cải tổ toàn diện - Giáo dục phải trở thành phong trào quần chúng thực sự. - Giáo dục phải được tiến hành và tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau. Điều quan trọng không phải là học theo cách nào, mà là học cái gì, học được cái gì. - Giáo dục không chỉ nhằm mục đích đào tạo thanh niên cho những công việc cụ thể, mà còn trang bị cho học sinh khả năng thích ứng với nhiều loại công việc khác nhau. Chiến lược Phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ mục tiêu của GDTX là: “Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.” [4] Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 09/1/2013 đã đề ra mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục cụ thể đối với giáo dục thường xuyên là: “Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện đã được thành lập” và “phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.” [4] Ngày 17/3/2013, tại Thành phố Điện Biên đã diễn ra Hội nghị Câu lạc bộ Giám đốc trung tâm GDTX các tỉnh, thành phố với chủ đề “GDTX với 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất