Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại công ty cp bùi huy hạnh, ...

Tài liệu Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại công ty cp bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

.PDF
65
121
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐẶNG MẠNH HÀ Tên chuyên đề: QUÁ TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2012 - 2016 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐẠNG MẠNH HÀ Tên chuyên đề: QUÁ TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Thú y K44 – TY Chăn nuôi Thú y 2012 - 2016 ThS. Phạm Thị Trang Thái Nguyên - 2016 ` i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của công ty CP Bùi Huy Hạnh. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Phạm Thị Trang đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty CP Bùi Huy Hạnh, chủ trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại trại, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016 Sinh viên Đăng Mạnh Hà ` ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2016 ................................... 9 Bảng 2.2: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con (Võ Trọng Hốt, 2000) [9] ................................................. 23 Bảng 4.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Bùi Huy Hạnh ................... 44 Bảng 4.2. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh của trang trại.................................. 45 Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tại trại CP Bùi Huy Hạnh .................................... 46 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại ............................................................................................... 49 Bảng 4.5: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ....................................................................................... 50 ` iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y Cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính Nxb: Nhà xuất bản Tr: Trang TT: Thể trọng ` iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 1 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................... 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài .............................................................. 11 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................. 11 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 13 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ............... 21 2.2.4. Một số bệnh ở lợn nái sinh sản ............................................................. 27 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH38 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 38 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38 3.2.1 Địa điểm tiến hành ................................................................................. 38 3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 38 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 38 ` v 3.3.1. Các nội dung ......................................................................................... 38 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 38 3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 38 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 38 3.4.3. theo dõi các chỉ tiêu về kết quả đậu thai của lợn nái tại trại ................. 38 3.4.4. Theo dõi những bệnh thường gặp ở lợn nái trên đàn lợn nái................ 38 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 40 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 40 4.1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 40 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 46 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ... 49 4.2.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ... 50 4.3. Những bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại .............................................. 50 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.1.1. Chế độ nuôi dưỡng và phòng bệnh. ...................................................... 54 5.1.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại. ......................... 54 5.2. Tồn tại và đề nghị ..................................................................................... 54 5.2.1. Tồn tại ................................................................................................... 54 5.2.2. Đề nghị .................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay ngành chăn nuôi lợn rất phát triển về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, ngoài việc phát triển mạnh mẽ đàn lợn thì kèm theo đó là một số bệnh sinh sản thường xuyên mắc như: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh sinh sản… và trong quá trình sinh sản lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập như Streptococcus, Staphylococcus, E. coli… gây nên một số bệnh sinh sản làm giảm khả năng sinh sản của lợn, ảnh hưởng tới việc tăng số lượng lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công ty CP Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại CP Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. 2 - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công của công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam. Trang trại chăn nuôi lợn giống của ông Bùi Huy Hạnh được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007 địa điểm xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây Bắc giáp thành phố Hải Dương; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc), phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình).  Điều kiện địa hình, đất đai Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, đất đai của huyện được hình thành nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông này. Đất đai ở đây chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau. Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc xã Tái Sơn có địa hình 4 khá bằng phẳng với diện tích là 3 ha, trong đó ông Hạnh xây dựng 1ha khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2 ha trồng cây xanh và ao hồ.  Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái quát như sau: - Lương mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm, trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm. - Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%. - Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. - Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp  Tình hình dân cư Qua số liệu thống kê cho thấy toàn xã có diện tích tự nhiên là 3,55 km², 3298 người, mật độ dân số đạt 929 người/km². Trong số đó hầu hết là các hộ nông nghiệp. Nguồn lực lao động trẻ của xã ở độ tuổi thanh niên khá nhiều. Nhân dân xã Tái Sơn cần cù lao động nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông nghiệp. Xã Tái Sơn có diện tích đất canh tác nông nghiệp là 212,451 ha. Người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học vào ngành trồng trọt để nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm. Cây lúa là cây lương 5 thực chính của bà con trong xã. Diện tích trồng lúa của bà con giảm theo hàng năm do diện tích đất trồng được quy hoạch vào làm đường, làm các công trình xây dựng hoặc bà con chuyển mục đích sử dụng khác. Nhưng năng suất của các giống lúa ngày càng tăng cao, do được đầu tư giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, áp dụng các biện pháp kĩ thuật mới. Một số cây trồng khác cũng được nhân dân trong xã phát triển: Ngô, đậu tương, rau củ quả…đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, cũng như nhu cầu của thị trường.  Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi – Thú y Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng phát triển không ngừng. Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất. Từ các hộ sản xuất manh mún, quy mô nhỏ lẻ, nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi. - Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây, đàn lợn của xã Tái Sơn có xu hướng tăng, chăn nuôi chủ yếu là lợn thịt và sản xuất lợn con. Do đặc thù của xã là xã trung du có địa hình tương đối bằng phẳng, cũng như nhận thức của người dân ngày càng cao nên địa bàn xã đã có nhiều trang trại tập trung. Trang trại của ông Bùi Huy Hạnh là một trong số đó. - Công tác thú y: Công tác thú y đóng vai trò quan trọng tróng chăn nuôi, nó quyết định sự thành công hay thất bại của người chăn nuôi. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người dân. Vì vậy công tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp, ngành, đại phương, cùng với người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:  Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.  Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.  Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.  Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo. Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã có hướng phát triển, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi. 6 2.1.1.3. Qúa trình thành lập và phát triển của trang trại ông Bùi Huy Hạnh (trại lợn giống gia công của công ty Charoen Pokphand)  Quá trình thành lập Trang trại sản xuất lợn giống của ông Bùi Huy Hạnh nằm trên địa phận xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Trại được thành lập năm 2007, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Bùi Huy Hạnh làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.  Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật đọ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. 7 Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. * Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại. 01 quản lý kỹ thuật Hơn 20 công nhân. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, giống lợn là Landrace - Yorshire. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng. a. Giống lợn Yorkshire Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [24], giống lợn này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú. 8 Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành lên tới 300kg (con đực), 250kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%. Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh trung bình 1,2kg/con. b. Giống lợn Landrace Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [24], giống lợn này được tạo ra ở Đan Mạch (1895). Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0kg/kg tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320kg (con đực), 250kg (con cái). Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế. Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng va cs, 2016) [30]. 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: 9 Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2016 Số lƣợng lợn qua các năm (con) Loại lợn Năm Năm Năm 2016 2014 2015 (5 tháng đầu năm) 120 140 83 Nái được phối 1.928 2.0571 1.109 Tổng lợn con sinh ra 22.981 23.615 11.055 Tổng lợn con sinh sống 21.258 22.089 10.244 Số lợn con chết và loại sau sinh 1.038 975 466 20.847 21.699 9.980 Nái hậu bị Số lợn con cai sữa/ nái/ năm (số nái sinh sản) Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 2.1.2.3. Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. 10 - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 11 b. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái 2.2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục lợn nái a) Bộ phận sinh dục bên ngoài * Âm môn hay còn được gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. * Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần dưới âm vật bẻ gập xuống dưới. * Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, trong tiền đình có màng trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật. b) Bộ phận sinh dục bên trong * Âm đạo Phía trước âm đạo là cổ tử cung. Phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm. 12 * Tử cung Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. - Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc. - Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối hạ vị. * Buồng trứng Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. * Ống dẫn trứng Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng được chia làm hai đoạn: đoạn ở phía trước buồng trứng và đoạn ở gần sừng tử cung. 13 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.2.1.Sự thành thục về tính. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [18]). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,… + Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày. + Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan