CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tiến hành thực hiện tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu, phương
pháp điều tra, khảo sát, phương pháp phân tích chất lượng nước, phương pháp xử lý số
liệu và phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia. Các bước thực hiện được mô tả như sau
Thu thâ ̣p, tổ ng
hợp tài liệu
Lựa chọn vị trí
lấy mẫu, phương
pháp lấy mẫu,
phân tích
Lấy mẫu và bảo
quản
Điều tra, khảo
sát thực địa
Quan sát
Tham vấ n
cộng đồng
Phân tich các chỉ
́
tiêu
Phân tich, xử lý
́
số liệu
Tham vấ n ý kiế n
chuyên gia
Tổng hợp, viết
báo cáo
Hình 2.1 – Các bước thực hiện nghiên cứu
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 28
2
PHƢƠNG PHÁP THU TH P – T NG H P T I IỆU
Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu là một trong những phương pháp nghiên
cứu lý thuyết nhằm thu thập thông tin thông qua các loại sách báo, tài liệu, báo cáo về
kinh nghiệm thực hiện chương trình nông thôn mới, các tài liệu và kinh nghiệm về đánh
giá hiện trạng chất lượng môi trường, chọn lọc những khái niệm và tư tưởng cơ bản trong
việc xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu.
Để chuẩn bị đầy đủ thông tin, cơ sở thực hiện đề tài, tiến hành thu thập các thông
tin thông qua sự giúp đỡ cung cấp tài liệu của UBND xã Bình Hòa, phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Vĩnh Cửu để có cái nhìn tổng quan về các đặc điểm kinh tế, xã hội và
môi trường xã Bình Hòa bao gồm các tài liệu, số liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội của xã, các bản đồ bản đồ hành chính, quy hoạch sử dụng đất ở xã, các
kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học, các dự án có liên quan đến nội
dung luận văn nghiên cứu.
Sau đó, tiến hành phân tích và xử lý thông tin, tư liệu bằng cách tập hợp, chọn lọc
và hệ thống hoá các phần khác nhau của thông tin, tư liệu đã có để từ đó tìm ra những
khía cạnh, kết luận về đối tượng nghiên cứu, nếu phát hiện thiếu hoặc sai lệch thì bổ túc
và chỉnh sửa tài liệu cho phù hợp với điều kiện, mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
2 2 PHƢƠNG PHÁP I U TR
H O SÁT TH C
Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng khai
thác sử dụng nước giếng, các nguồn tác động đến nước mặt nhằm phát hiện những quy
luật phân bố, đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu;
điều tra quan điểm, thái độ của quần chúng về việc sử dụng nước giếng dùng trong sinh
hoạt của người dân.
Kết quả của quá trình điều tra, khảo sát thực địa là cơ sở tiến hành lập chương
trình quan trắc chất lượng nước mặt và nước giếng dùng trong sinh hoạt tại xã Bình Hòa
cũng như xác định các nguồn tác động đến chất lượng nước.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 29
Phương pháp này bao gồm quá trình quan sát thực địa và tham vấn ý kiến của
cộng đồng.
22
Phƣơng pháp quan sát
Quan sát không chỉ được xem xét như một trong các phưong pháp thu thập và ghi
nhận thông tin cá biệt, mà còn được coi là một quy trình xử lí thông tin từ khâu thiết kế
chương trình, nội dung cho đến khâu thực hiện thu thập thông tin.
Đối với nước giếng dùng trong sinh hoạt, thông qua quá trình quan sát thực địa, có
thể xác định một cách trực tiếp màu sắc, mùi vị của nước theo cảm quan. Ngoài ra,
phương pháp này cũng được sử dụng để quan sát các yếu tố như điều kiện địa hình, thực
trạng vấn đề quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng vệ sinh môi trường xã Bình Hòa, điều
kiện khí hậu thời tiết, đặc điểm khu vực, vị trí lấy mẫu trong quá trình quan trắc.
2 2 2 Phƣơng pháp tham vấn ý kiến cộng đồng
Tham khảo ý kiến người dân thông qua phiếu điều tra là phương pháp nghiên cứu
mang tính chất bổ trợ nhằm làm sáng tỏ những điều chưa rõ khi quan sát, do đó cần được
thực hiện theo kế hoạch định trước với những câu hỏi chuẩn bị trước để làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu, xác định đúng mục tiêu và nôi dung cần nghiên cứu. Phương pháp này
giúp dễ dàng thu thập được những thông tin quan trọng như thái độ, ý kiến, quan điểm,
sáng kiến của người dân mà các phương pháp khác khó đạt được.
Để việc điều tra được thực hiện chính xác, tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến người
dân bằng 100 phiếu khảo sát với các nội dung về hiện trạng môi trường xã, hiện trạng sử
dụng nước, chất lượng nước giếng đang được sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tình tình
khai thác sử dụng và các nguồn gây tác động đến nguồn nước mặt. Mẫu được phân bố tại
các hộ có tính đại diện cho các tiêu chí như hộ dân sinh sống ven bờ sông, rạch, đồng
ruộng, gần nguồn thải của những cơ sở sản xuất, trại chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm
quy mô lớn.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 30
2
PHƢƠNG PHÁP PH N T CH CH T Ƣ NG NƢ C
Mục tiêu của phương pháp này là khảo sát tổng quan chất lượng nước mặt và nước
giếng nhằm đánh giá về mặt hóa học và vi sinh học, từ đó xác định mức độ ô nhiễm của
nước mặt và tính phù hợp của nước giếng xã Bình Hòa khi sử dụng làm nguồn nước ăn
uống và sinh hoạt.
2
Sơ đồ và vị trí lấy mẫu
Đối với nước mặt, có 07 vị trí được chọn lựa thu mẫu. Các vị trí này đều có tính
đại diện như điểm hợp lưu của rạch đổ ra sông, nguồn thải của các đơn vị xả thải đã được
khảo sát.
Đối với nước giếng dùng trong sinh hoạt và ăn uống, có tổng cộng 07 mẫu được
lấy tại những vị trí đặc trưng, mang tính đại diện, có khả năng làm rõ ảnh hưởng của các
yếu tố tự nhiên cũng như nhân tạo đến môi trường nước ngầm. Ngoài ra, sự lựa chọn các
vị trí thu mẫu cũng tùy thuộc vào mục đích sử dụng, loại hình sử dụng nước giếng, và kết
quả điều tra, tham vấn ý kiến cộng đồng. Các bước lựa chọn thu mẫu nước giếng dựa trên
những yếu tố cụ thể như sau.
Dựa theo mục đích sử dụng và loại hình nƣớc giếng
Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng nước dùng trong sinh hoạt đã được trình bày
trong bảng 1.7 cho thấy người dân ấp Thới Sơn chủ yếu sử dụng giếng đào, ngược lại,
người dân tại ấp Bình Thạch sử dụng cả 2 loại hình là giếng khoan và giếng đào. Do đó,
tại ấp Thới Sơn, mẫu nước giếng được lựa chọn thu tại các giếng đào dùng trong sinh
hoạt và ăn uống, tại ấp Bình Thạch, mẫu được thu tại các giếng đào và giếng khoan.
Dựa vào chất lƣợng nƣớc giếng theo cảm quan ngƣời sử dụng
Kết quả khảo sát chất lượng nước giếng dùng trong sinh hoạt tháng 04/2012 được
thể hiện trong bảng 1.9 cho thấy phần lớn nước giếng đào ở ấp Bình Thạch đều có màu
vàng và mùi hơi tanh, chỉ một số khu vực gần sông hoặc sử dụng giếng khoan thì nước
trong hơn. Do đó chỉ chọn mẫu ở giếng khoan có màu nước trong, không mùi và giếng
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 31
đào đại diện cho giếng đào có màu nước hơi vàng, mùi tanh. Đối với ấp Thới sơn do
không có đặc trưng khác nhau nên chọn mẫu tùy ý.
Dựa theo đặc điểm từng khu vực
Tùy theo đặc điểm từng khu vực, chất lượng nước giếng sẽ có sự biến động và
thay đổi khác nhau, do đó việc lựa chọn mẫu theo đặc điểm từng khu vực là một trong
những yếu tố quan trọng để xác định, đánh giá chất lượng nước giếng dùng trong sinh
hoạt xã Bình Hòa.
Theo quá trình điều tra, khảo sát thực địa các khu vực, vị trí giếng đặc trưng ở xã
Bình Hòa là các khu vực gần ruộng, gần nghĩa trang, gần sông rạch và công ty sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm sử dụng trong mục đích sinh hoạt trên địa bàn
xã. Cuối cùng, để chọn lựa được vị trí lấy mẫu thích hợp và mang tính đại diện cho nước
giếng dùng trong sinh hoạt ở Bình Hòa, tiến hành lựa chọn mẫu ở vị trí đặc trưng dựa
trên việc tổng các yêu cầu lấy mẫu ở trên.
Vị trí các điểm thu mẫu nước mặt và nước giếng được thể hiện trong bảng 2.1 và
hình 2.2 như sau:
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 32
Bảng 2.1 – Các vị trí thu mẫu nước mặt và nước giếng tại xã Bình Hòa
STT
oại
mẫu
2
4
Nước
mặt
5
6
7
STT
oại
mẫu
1
2
3
4
5
6
7
Mô tả vị trí
Nước sông Đồng Nai (SĐN) - Vị trí hợp lưu SĐN và
rạch Bến Cá
Nước rạch Mọi - Nơi tiếp nhận nguồn thải của trại chăn nuôi
RM1
và giết mổ gia súc.
Nước rạch Mọi - Nơi tiếp nhận nguồn thải của cụm nhà máy
RM2
gia công sản phẩm cơ khí.
Nước rạch Mọi - Nơi tiếp nhận nguồn thải từ các đồng ruộng
RM3
- Nguồn cung cấp nước cho trạm bơm Bình Hoà 3.
ĐN2
Nước sông Đồng Nai – Vị trí bến đò Bình Thới, ấp Thới Sơn
ĐN3
Nước SĐN – Vị trí hợp lưu giữa sông Đồng Nai và rạch Mọi.
Nước rạch Bến Cát - Điểm cuối của rạch trước khi chảy sang
RBC
địa phận xã Tân Bình.
ý hiệu
oại
ặc trƣng
Vị trí
ặc điểm khu vực
mẫu
giếng
mẫu
Khu II ấp
NG01
Khoan
Trong
Gần nghĩa trang
Bình Thạch
Khu III ấp
NG02
Đào
Hơi vàng
Gần ruộng
Bình Thạch
Khu II ấp
NG03
Đào
Hơi vàng
Gần rạch Mọi
Bình Thạch
Khu II ấp
NG04
Khoan
Trong
Khu dân cư
Bình Thạch
Khu II ấp
Gần Công ty Hiệp
NG05
Đào
Hơi vàng
Bình Thạch
Đạt, rạch Mọi
Khu A ấp
Gần sông Đồng
NG06
Đào
Trong
Thới Sơn
Nai
Khu B ấp
NG07
Đào
Trong
Gần rạch Bến Cá
Thới Sơn
ĐN1
1
3
ý hiệu
mẫu
Nước
ngầm
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 33
Hình 2.2 – Sơ đồ các vị trí thu mẫu nước mặt và nước giếng tại xã Bình Hòa
2.3.2. Phƣơng pháp thu mẫu
Đối với nước mặt, mẫu nước được thu dựa vào phương pháp thu mẫu nước sông,
suối theo TCVN 6663-6: 2008 theo quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường về
phương pháp thu mẫu phục vụ cho việc phân tích hóa lý.
Đối với nước giếng, việc lấy mẫu được tiến hành bằng cách bơm xả nước tại vị trí
lấy mẫu khoảng 03 – 05 phút trước khi lấy nhằm loại bỏ nước tích đọng trong đường ống,
sau đó tráng chai dựng mẫu bằng nước giếng tại vị trí lấy mẫu rồi lấy 500 ml mẫu theo
quy tắc được thể hiện trong bảng 2.3.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 34
Bảng 2.2 – Phương pháp thu mẫu nước giếng [4]
Chỉ tiêu
Cách lấy
Nitrat, amoni, nitrit, chỉ số
pemanganat, độ cứng
(Fe, Pb, As, Cu)
Vi sinh
(E-coli, Coliforms)
Bảo quản lạnh 4 – 5ºC
Cho 01 ml axit HNO3, bảo quản
lạnh 4 – 5ºC
Lấy không quá đầy, tạo
khoảng không
Kim loại
Cho 01 ml axit H2SO4, bảo quản
lạnh 4 – 5ºC
Lấy đầy chai
mùi, Clorua
Lấy đầy chai
Lấy đầy chai
pH, độ đục, màu,
2
Cách bảo quản
Bảo quản lạnh
Phƣơng pháp phân tích và bảo quản mẫu
Các chỉ tiêu phân tích mẫu được lựa chọn dựa trên Quy chuẩn kĩ thuật Quốc Gia
về chất lượng nước mặt, chất lượng nước sinh hoạt, ăn uống và kết quả khảo sát về chất
lượng nước giếng dùng trong sinh hoạt tại xã Bình Hòa, bao gồm các chỉ tiêu về hóa lý,
vi sinh và kim loại nặng như sau
Bảng 2.3 – Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp bảo quản mẫu
oại mẫu
Chỉ tiêu
Nƣớc
mặt
Nƣớc
giếng
pH
x
x
DO
x
Phƣơng pháp phân
tích
Phƣơng pháp
bảo quản
mẫu
Đo tại chỗ bằng máy nhanh HQ40d – Hach
Đo tại chỗ bằng máy nhanh HQ40d – Hach
Độ đục
x
Độ cứng
x
COD
Phƣơng
pháp thử
x
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Máy đo độ đục
P hoặc G, 48h
TCVN
6224 - 1996
Định phân bằng
EDTA
P hoặc G, 48h
TCVN
6491: 1999
Định phân bằng
EDTA
Axít hoá
H2SO4 đến
pH< 2
Trang 35
oại mẫu
Chỉ tiêu
Nƣớc
mặt
BOD5
Phƣơng pháp phân
tích
Phƣơng pháp
bảo quản
mẫu
TCVN
6001-2:2008
x
Nƣớc
giếng
Phƣơng
pháp thử
Tủ ủ BOD
Làm lạnh
2-50C
x
NH4+
TCVN
6179: 1996
Axít hoá đến
pH< 3
Làm lạnh
2-50C
NO2-
x
x
TCVN
6178: 1996
NO3-
x
x
TCVN
6180: 1996
Làm lạnh
2-50C,
PO43-
x
TCVN
6202-2008
Làm lạnh
2-50C
Phương pháp so màu
Clorua
x
TCVN
6194 - 1996
Định phân bằng
AgNO3
Làm lạnh
2-50C
Chỉ số
Pecmaganat
x
TCVN
6186:1996
Định phân bằng
KMnO4
Làm lạnh
2-50C
Phương pháp
phenanthroline
Axít hoá
bằng HCl đến
pH< 2
Sử dụng máy ICP
Mass spectrometer
Axít hoá
đến pH<2
Fe
x
x
TVCN
6177:1996
As*
x
x
TCVN
6182: 1996
Pb*
x
x
TCVN
6193: 1996
Mn
x
x
TCVN
6002:1995
Cu
x
x
TCVN
6193:1996
Coliform*
x
x
TCVN
6187-2:1996
Tủ ủ vi sinh
G, Làm lạnh
2-50C, 8 giờ
x
TCVN
6187-2:1996
Tủ ủ vi sinh
G, Làm lạnh
2-50C, 8 giờ
E.Coli*
(*) Gửi mẫu xét nghiệm tại viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 36
Hầu hết các mẫu nước được chứa trong bình nhựa được kí hiệu là P (PE, PVC,
PET). Đối với chỉ tiêu Coliform và E.Coli, mẫu được chứa trong bình thuỷ tinh kí hiệu là
G. Ngoài các chỉ tiêu được đo nhanh tại hiện trường là nhiệt độ, pH, oxy hoà tan thì các
chỉ tiêu khác được phân tích tại phòng thí nghiệm theo các phương pháp đã trình bày như
trên.
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ Ý SỐ IỆU
Phương pháp này được sử dụng sau khi thu thập được toàn bộ số liệu, thông tin
cần thiết từ các phương pháp được tiến hành trước đó. Mục đích là để xử lý thông tin,
phân tích ý nghĩa của số liệu, xác định độ tin cây và độ chính xác của số liệu đã thu thập
được, hoàn thiện bài báo cáo.
Đầu tiên chọn lọc số liệu, nghiên cứu mối liên hệ giữa chúng với nhau, so sánh,
đối chiếu, chọn lọc những tài liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, có độ tin cậy cao. Sau
đó, sắp xếp số liệu, quy thành các nhóm tài liệu, số liệu có quan hệ mật thiết với nhau để
sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một khung logic nhất định.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng phần mềm Microsoft Office Excel để
xử lý số liệu và biểu diễn kết quả thông qua các biểu đồ, bảng biểu.
Ngoài ra, đối với các số liệu phân tích chất lượng nước sử dụng phương pháp
chuẩn độ còn được xử lý thô bằng cách sử dụng các công thức tính toán để đưa ra kết quả
phù hợp.
2.5. PHƢƠNG PHÁP ÁNH GIÁ SỐ IỆU
2.5
Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt
Đối với mẫu nước mặt, kết quả quan trắc sẽ được đánh giá theo 2 phương pháp bao
gồm: (i) so sánh với các nồng độ giới hạn của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt (QCVN 08:2009/BTNMT) được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường
(BTNMT) nhằm xác định các thông số gây ô nhiễm, (ii) đánh giá theo chỉ số chất lượng
nước WQI (water quality index)
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 37
Việc đánh giá chất lượng nước mặt được thực hiện theo quyết định số 879/QĐTCMT ngày 01/07/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, về việc ban hành
“Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước”, nhằm đánh giá nhanh chất lượng
nước mặt lục địa một cách tổng quát theo các mức giá trị được trình bày trong bảng
2.4[14].
Bảng 2.4 - Mức đánh giá chất lượng nước theo chỉ số WQI.
Giá trị WQI
Mức đánh giá chất lƣợng nƣớc
91-100
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt
76 – 90
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp
51 – 75
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các
mục đích tương đương khác
26 – 50
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục
đích tương đương khác
0 – 25
Màu biểu thị
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử
lý trong tương lai
Nguồn: Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước
2 5 2 Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc giếng
Đối với mẫu nước giếng, kết quả phân tích được so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT) và nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT) được ban hành bởi Bộ Y tế. Phương pháp đánh giá số liệu cụ thể cho nước
mặt và nước giếng được thể hiện trong bảng sau đây.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 38
Bảng 2.5 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam sử dụng trong đánh giá
chất lượng nước mặt và nước giếng xã Bình Hòa
Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia Việt Nam
oại mẫu
Giá trị
giới hạn
Ghi chú
QCVN 08:2009/BTNMT Cột A2
Dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt nhưng phải xử lý
QCVN 01:2009/BYT
-
-
QCVN 02:2009/BYT
Nước mặt
Cột II
Hình thức khai thác nước của
cá nhân, hộ gia đình
Nước giếng
2 6 PHƢƠNG PHÁP T NH TOÁN & D
26
BÁO T I Ƣ NG Ô NHIỄM
Tính toán tải lƣợng nguồn nông nghiệp
Trồng trọt
Xác định hàm lượng N, P, K nguyên chất trong phân bón hoá học đạm, lân, kali
được sử dụng, đơn vị kg/ ha/vụ (tuỳ thuộc vào từng địa phương). Từ đó xác định được
tổng lượng chất dinh dưỡng N, P, K được sử dụng trong năm nhờ số liệu diện tích đất
canh tác, số vụ canh tác, đơn vị tấn/ năm.
Xác định lượng N bị rửa trôi ra sông suối được ước tính bằng 20 - 25% lượng phân
đạm bị rửa trôi ra sông suối dưới dạng NO3- (Cooke, Willam, 1973). Xác định lượng P bị
rửa trôi ra sông suối được ước tính bằng 4- 6% lượng phân lân bị rửa trôi ra sông suối
(Culley et al., 1983).[21]
Chăn nuôi
Tải lượng ô nhiễm do chăn nuôi gia súc gia cầm cũng được tính bằng công thức:
T = T1 x K
(2.1)
Với K là hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)[21] ; T1 là tổng đàn con
của từng loại hình chăn nuôi.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 39
Bảng 2.6 - Hệ số ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi
oại
Hệ số ô nhiễm ( g/ngày/con)
BOD
TSS
Tổng N
Tổng P
Trâu, bò
0,45
3,25
0,12
0,03
Heo
0,09
0,2
0,02
0,006
0,0025
0,015
0,009
-
Gia cầm
Nguồn: WHO [21]
2.6.2. Tính toán tải lƣợng nguồn sinh hoạt
Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được tính toán và dự báo đến năm
2020 theo công thức:
Li = Ci x Q (2.2)
Với Li là tải lượng của thông số i (kg/ngày.đêm); Ci là nồng độ trung bình của thông
số i (kg/m3) và Q là lưu lượng nước thải (m3/ngày.đêm). Trong đó, lưu lượng nước thải là
tổng của lưu lượng nước thải sinh hoạt và dịch vụ tối đa, được tính theo số dân (người),
tiêu chuẩn dùng nước bình quân (l/người/ngày đêm) lấy theo TCXDVN 33:2006 [4], hệ số
dùng nước lớn nhất trong ngày (1,35), tỷ lệ dùng nước cho các dịch vụ khác (15%) và hệ
số hao hụt của nguồn nước sử dụng (0,85).
Xác định dân số để dự báo ta áp dụng công thức tính dân số cho từng thời kỳ
Nt = No *[ 1 + ( ttn + tch)]t
(2.3)
Trong đó, Nt là dân số năm dự báo, No là dân số năm hiện trạng, ttn là tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên, tch là tỷ lệ tăng dân số cơ học, t là số năm trong khoảng thời gian dự
báo.
Nồng độ các thông số ô nhiễm sẽ được dựa vào định mức tải lượng ô nhiễm trung
bình tính cho 1 người/ngày đêm do tổ chức Y tế thế giới –WHO nghiên cứu.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 40
Bảng 2.7 - Định mức tải lượng ô nhiễm trung bình tính cho 1 người/ngày đêm
Thông số
ô nhiễm
ịnh mức tải lƣợng ô nhiễm
(g/ngƣời/ngày đêm)
ịnh mức tải lƣợng ô nhiễm trung
bình (g/ngƣời/ngày đêm)
BOD
45 – 54
50
COD
85 – 102
94
TSS
70 – 145
107
Dầu mỡ
0 – 30
15
Tổng N
6 – 12
9
NH4+
3,6 - 7,2
5,4
Tổng P
0,8 – 4
2,4
106- 1010 (MPN/100ml)
108 (MPN/100ml)
Coliform
Nguồn: WHO,1993 [21]
2.7 PHƢƠNG PHÁP TH M V N Ý
I N CHUYÊN GI
Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tham khảo những kiến thức, kinh nghiệm
liên quan đến việc xây dựng đề cương, xác định các chỉ tiêu và phương pháp phân tích,
tiến hành thực hiện đánh giá hiện trạng môi trường với các phương pháp và nội dung phù
hợp cũng như đề xuất các giải pháp quản lý môi trường theo tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới dựa trên kết quả dự báo các tác động môi trường có thể xảy ra.
2 8 PHƢƠNG PHÁP T NG H P, VI T BÁO CÁO
Sau khi hoàn thành những phương pháp trên, có được đầy đủ tài liệu, số liệu đã
được xử lý thì việc cuối cùng là tổng hợp và tiến hành viết báo cáo với nội dung bám sát
theo đề cương chi tiết đã được xây dựng từ trước.
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
Trang 41
- Xem thêm -