BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
HÀ THỊ PHỎNG
PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
VỀ HÌNH DẠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sơn La, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
HÀ THỊ PHỎNG
PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
VỀ HÌNH DẠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Hải Lý
Sơn La, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Bằ ng tấ m lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin chân thành cảm ơn tới
ThS. Nguyễn Hải Lý cùng toàn thể các thầy giáo cô giáo trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu cho đến khi khóa luận được hoàn thành.
Em xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu, phòng quản lý khoa học và hợp
tác quốc tế, Phòng đào tạo, Trung tâm Tin học Thư viện, Ban chủ nhiệm khoa
Tiểu học - Mầm non trường Đại Học Tây bắc, các bạn sinh viên lớp K51 ĐH Sư
phạm mầm non đã tạo điều kiện cho em thực hiện và nghiên cứu để hoàn thành
khóa luận này.
Lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học giáo dục nên
khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong hội đồng trong trung tâm
thông tin thư viện, phòng quản lý khoa học và hợp tác Quốc tế cùng các bạn
sinh viên để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN
HÀ THỊ PHỎNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn khóa luận ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Đóng góp của khóa luận .................................................................................... 4
7. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Phương pháp dạy học ..................................................................................... 5
1.2. Một sô phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mâu giáo .............. 6
1.3. Vai trò của hình hình học đối với sự hình thành biểu tượng Toán cho trẻ
mẫu giáo .............................................................................................................. 11
1.4 . Đặc điểm nhận thức các biểu tượng về hình dạng của trẻ mẫu giáo .......... 13
1.5. Mức độ nhận thức biểu tượng về hình dạng của trẻ mẫu giáo............................ 16
1.6. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo
............................................................................................................................. 16
1.7. Thực trạng việc dạy học hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo ở một số trường mầm non ........................................................................... 17
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ HÌNH
DẠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO ....................................................................... 20
2.1. Phương pháp dạy trẻ nhận biết và gọi tên hình (khối) ................................. 20
2.2. Phương pháp dạy trẻ khảo sát hình (khối) ................................................... 25
2.3. Phương pháp dạy trẻ phân biệt hình............................................................. 30
2.4. Phương pháp dạy trẻ phân biệt khối............................................................. 37
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 43
3.1. Mục đích thử nghiệm ................................................................................... 43
3.2. Phương pháp thử nghiệm ............................................................................. 43
3.3. Nội dung thử nghiệm.................................................................................... 43
3.5. Kết quả thử nghiệm ...................................................................................... 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn khóa luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh muôn vàn kính yêu của chúng ta lúc sinh thời đã nói
rằng: “Non sông Việt Nam có được vẻ vang hay không, Dân tộc Việt Nam có
được sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ vào công
việc học tập của các cháu”.Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước,
Đất nước có giàu mạnh hay không chính là nhờ vào thế hệ trẻ. Bậc học mầm
non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò cực kỳ
quan trọng, đặt cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người Việt Nam.
Nhà sư phạm Nga A.Xmacarenco cho rằng nền tảng căn bản của việc giáo
dục được hình thành từ dưới 5 tuổi “Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó
chiếm khoảng 90% của quá trình giáo dục. Về sau việc giáo dục và đào tạo của
con người vẫn còn tiếp tục nhưng lúc đó là bắt đầu nếm quả còn những nụ hoa
thì vẫn được vun trồng trông 5 năm đầu tiên của cuộc đời”.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục mầm non càng cần nhận thức
được vai trò và nhiệm vụ quan trọng của mình trong sự nghiệp giáo dục để phù
hợp với xu thế giáo dục chung của thế giới, trong khu vực và đồng thời đáp ứng
được yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn giáo dục mầm non ở trong nước từ cuối
những năm 90 của thế kỷ 20. Theo quan điểm của PGS Nguyễn Ánh Tuyết về
giáo dục mầm non: “Giáo dục mầm non coi trẻ em là chủ thể tích cực của hoạt
động”. Nghĩa là giáo dục mầm non cần tạo ra môi trường kích thích trẻ hoạt
động. Muốn vậy giáo dục mầm non cần tổ chức mọi hoạt động cho trẻ như hoạt
động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, làm quen với môi trường xung
quanh, tạo hình, âm nhạc, thể chất và hình thành biểu tượng Toán sơ đẳng.
Toán học là một môn học tự nhiên có kiến thức lớn đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong cuộc sống mỗi con người. Ngay từ nhỏ chúng ta đã được làm
quen với Toán học. Việc hướng dẫn cho trẻ làm quen với Toán ngay từ tuổi
mầm non là cơ hội giúp trẻ hình thành khả năng quan sát, tư duy, so sánh, tìm
tòi nhận biết thế giới xung quanh về số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí trong
1
không gian giữa các vật so với nhau, đồng thời giúp trẻ giải quyết được nhiều
vướng mắc trong cuộc sống.
Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo là môn học đòi hỏi độ chính
xác cao. Muốn làm tốt việc này trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm
huyết với nghề, say sưa suy nghĩ, tìm tòi, chu đáo, tỉ mỉ, sáng tạo hướng dẫn trẻ
tham gia vào hoạt động một cách khoa học đẻ trẻ bước đầu nắm bắt hình thành
kỹ năng học tập đối với môn làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng. Đối với
môn học này giáo viên cần phải đầu tư thời gian, công sức một cách công phu,
đặc biệt cần có phương pháp dạy hết sức khoa học mà hấp dẫn trẻ làm tăng khả
năng tiếp thu kiến thức tối đa của trẻ.
Hình học là một trong những nội dung cơ bản trong Toán học. Vì vậy, ngay
từ tuổi mầm non trẻ cần được hình thành những biểu tượng ban đầu về hình học.
Muốn vậy giáo viên cần cung cấp cho trẻ biểu tượng về hình dạng từ những đồ
vật xung quanh quen thuộc trẻ, từ đó hình thành ở trẻ những biểu tượng sơ đẳng
về hình hình học, nhằm trang bị cho trẻ kiến thức cần thiết như tính diện tích,
chu vi,.. của hình hình học khi bước vào trường phổ thông. Để đạt được điều đó
giáo viên cần có phương pháp cụ thể, rõ ràng, khoa học, nội dung phù hợp với
từng độ tuổi.
Xuất phát từ những lý do trên và từ những kinh nghiệm đã được học ở
trường trong những năm qua, qua việc đi kiến tập, đi thực tế ở ngoài trường
mầm non, từ tình hình thực tế và nhu cầu của trẻ thích tham gia vào hoạt động
làm quen với toán đặc biệt là làm quen với hình hình học. Chính vì vậy khóa
luận mà tôi nghiên cứu là “Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng
cho trẻ mẫu giáo”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo, góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục trẻ về nội dung này.
Nâng cao sự hiểu biết và học tập cá nhân.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan như: Vị trí, vai trò của hình hình học
trong việc hình thành biểu tượng Toán cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Tìm hiểu thực trạng về hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo ở một số trường mầm non.
Đề xuất một số phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo.
Thực nghiệm sư phạm để có được những kết quả cần thiết trong việc vận
dụng các phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo ở
trường Mầm non.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và trẻ mẫu giáo ở ba độ tuổi:
- Trường mầm non Bế Văn Đàn - P.Quyết tâm - TP.Sơn La
- Trường mầm non Chiềng kheo - Mai Sơn - Sơn La
- Trường mầm non 3 - 2 Mộc châu - Thị Trấn Mộc Châu - Sơn La
4. Giả thuyết khoa học
Trên thực tế, việc hình thành biểu tượng về hình dạng chưa được chú trọng
đúng mức và giảng dạy đúng hướng. Nếu các phương pháp đề xuất trong khóa
luận được vận dụng tốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hình thành
các biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến khóa luận, đọc và hệ thống các tài liệu
có liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và tài liệu liên quan đến cơ
sở hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
3
5.2. Phương pháp điều tra quan sát
Dùng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn giáo viên ở một số trường mầm
non về phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng các phương pháp đề xuất tác động đến một nhóm trẻ khối thực
nghiệm.
Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
6. Đóng góp của khóa luận
Sự thành công của khóa luận sẽ bổ sung một số phương pháp hình thành
biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo. Khóa luận này hoàn thành sẽ được
lưu trữ tại thư viện trường Đại học Tây Bắc, là tài liệu tham khảo cho sinh viên
khoa giáo dục mầm non và các giáo viên mầm non.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo thì nội dung của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Phương pháp
Phương pháp là cách thức, là con đường để chủ thể đạt được những mục
đích nhất định.
1.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao
gồm cả mặt khách quan và chủ quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối
bởi quy luật vận động khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được.
Mặt chủ quan, thì phương pháp là những thao tác, thủ thuật của chủ thể được sử
dụng trên cơ sở cái vốn có về quy luật khách quan tồn tại trong đối tượng. Trong
phương pháp dạy học mặt khách quan là những quy luật tâm lí, quy luật dạy học
chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được; mặt
chủ quan là những thao tác những hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với
quy luật chi phối đối tượng.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học, không có
phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả các hoạt động thành công mà
phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng
phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung cụ thể.
Hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm
nhận thức của học sinh là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy
học nào đó. Thực tiễn cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng một phương
pháp dạy học nhưng mức độ thành công của mỗi giáo viên là khác nhau.
5
1.2. Một số phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ mẫu giáo
Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo là một trong các môn học ở
trường mầm non, có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho
trẻ mẫu giáo, nó đặt nền móng cho sự phát triển tư duy, năng lực nhận biết của
trẻ, góp phần vào sự phát triển toàn diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến
trường phổ thông với những biểu tượng toán sơ đẳng, những kỹ năng như phân
tích, so sánh, phân loại, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,… Vì vậy
phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo có một vị trí quan
trọng trong quá trình đào tạo.
Để hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo có thể sử dụng hầu
hết các phương pháp giáo dục cho trẻ mầm non, song cần chú ý đến đặc điểm
đặc trưng về nhận thức của trẻ: “Nhận thức phải thông qua hoạt động, nhận
thức còn mang nhiều cảm tính” để lựa chọn các phương pháp phù hợp. Trong
việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo chúng ta thường
dùng phương pháp hoạt động với đồ vật, phương pháp dùng lời và các hình
thức luyện tập. Mỗi phương pháp không sử dụng độc lập để dạy trẻ mà được
sử dụng tổng hợp, hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong đó lấy phương pháp hoạt
động với đồ vật là chủ đạo.
1.2.1. Phƣơng pháp hoạt động với đồ vật
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến
hành các hoạt động với đồ vật dưới hình thức vui chơi, mang tính trực quan. Các
tri thức cần cung cấp cho trẻ được tiến hành các việc làm và từng trẻ được trực
tiếp thực hiện các hoạt động này dưới sự hướng dẫn của cô giáo. Phương pháp
hoạt động với đồ vật là phương pháp chủ đạo để hình thành các biểu tương toán
ban đầu cho trẻ mầm non.
Một trong những nhiệm vụ chính của việc hình thành các biểu tượng toán
học cho trẻ mẫu giáo là góp phần phát triển trí tuệ, phát triển năng lực tư duy.
Các biểu tượng của toán thường khó và trừu tượng, nếu được mô hình hóa bởi
các đồ dùng trực quan và trẻ được trực tiếp hành động trên các đồ vật dưới sự
6
hướng dẫn của cô giáo, trong đó trẻ giữ vai trò chủ thể của hoạt động, còn cô
giáo là người tổ chức, hướng dẫn trẻ hoạt động với đồ vật theo quy trình để tạo
ra sản phẩm thì các biểu tượng toán sẽ trở nên dễ hiểu đối với trẻ, giúp trẻ tiếp
thu một cách dễ dàng, đầy đủ và nhớ lâu hơn. Nhờ các hoạt động trực tiếp với
đồ vật , các giác quan của trẻ phát triển tốt hơn. Phát triển cảm giác và khả năng
tri giác nhanh nhẹn, chính xác, thúc đẩy sự ham hiểu biết của trẻ về các sự vật
hiện tượng trong thế giới xung quanh, đồng thời giúp trẻ chuyển từ tư duy trực
quan hình tượng sang tư duy logic.
Khi sử dụng phương pháp hoạt động với đồ vật trong việc hình thành các
biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo cần chú ý các yêu cầu sau:
- Đối tượng cho trẻ quan sát phải phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của bài
học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của trẻ, phù hợp với
điều kiện vật chất của địa phương.
- Đảm bảo cho trẻ được trực tiếp hoạt động với đồ dùng trực quan.
- Hướng dẫn trẻ sử dụng đồ dùng trực quan phải đúng lúc, phù hợp với
trình tự thực hiện các thao tác trong quy trình hoạt động.
b. Cách tiến hành thông qua các bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt được.
Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, vốn hiểu biết của trẻ về những tri thức, kỹ
năng sẽ dạy và yêu cầu cần đạt được để xác định bài dạy này thuộc bài tập nào
(bài tập sao chép hay bài tập sáng tạo) để từ đó lựa chon tổ chức hướng dẫn trẻ
hoạt động. Trên cơ sở các trò chơi, hoạt động đã chọn cô thận trọng lựa chọn các
đối tượng cho trẻ hoạt động (tranh ảnh, đồ vật,…) sao cho đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của bài học, phù hợp với thực tế địa phương, đảm bảo đủ về số lượng,
đúng về chất lượng, phù hợp với cách sử dụng của cả cô và trẻ.
Các đồ dùng trực quan sử dụng cho trẻ khi hình thành các biểu tượng toán
học phải phức tạp dần theo sự phát triển nhận thức của trẻ.
Bước 2: Xác lập phương thức hoạt động
Căn cứ vào nội dung kiến thức, kỹ năng cần hình thành cho trẻ và căn cứ
vào các hoạt động đã lựa chọn, cô giáo sắp xếp các hoạt động theo một trình tự
7
logic. Cô dự kiến sẽ thiết kế mỗi hoạt động dưới hình thức trò chơi nào. Trong
hoạt động đó có bao nhiêu thao tác, các thao tác diễn ra theo tình tự nào để tạo
ra sản phẩm. Có khi cùng một trò chơi, hoạt động mà trình tự hướng dẫn trong
các tiết học hoặc các phần trong tiết học cũng khác nhau.
Bước 3: Định hướng hoạt động
Bao gồm định hướng chung và định hướng từng thao tác
Định hướng chung: Thường tổ chức vào đầu giờ nhằm giúp trẻ nắm được
nhiệm vụ: “giờ học này cần phải làm gì?”.
Định hướng theo từng thao tác: Đó là từng việc làm cụ thể được tiến hành
trong quá trình trẻ tiến hành hoạt động với đồ vật nhằm giúp trẻ biết cách làm,
nghĩa là “làm như thế nào?”.
Định hướng hoạt động cho trẻ khi tổ chức các giờ dạy chính thành các biểu
tượng toán cho trẻ mẫu giáo với 2 mức độ:
Mức độ 1: Yêu cầu trẻ thực hiện “bài tập sao chép” nghĩa là trẻ bắt chước
các hoạt động của cô, thực hiện các việc làm, các thao tác theo một quy trình
nhất định mà cô hướng dẫn. Đối với loại bài tập sao chép, hành động mẫu và lời
giải thích của cô nhằm giúp trẻ biết cách làm. Vì vậy:
- Việc định hướng hoạt động phải bằng vật mẫu, hành động mẫu phải kết
hợp với lời nói lôi cuốn, gây hứng thú để lôi cuốn trẻ vào bài học.
- Việc định hướng từng thao tác việc làm cho trẻ phải bằng hành động mẫu
(hoặc vật mẫu) kèm theo lời hướng dẫn cách làm của cô. Cô phải cùng thực hiện
các thao tác hành động theo quy trình đã được thiết lập cùng với lời hướng dẫn
ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp trẻ biết “cần phải làm gì? Làm như thế nào?” Cô
giáo yêu cầu trẻ trẻ thực hiện một cách tuần tự từng thao tác, giúp trẻ hoàn thành
tốt từng nhiệm vụ học tập và tránh sai sót. Muốn vậy toàn bộ quá trình thực hiện
và kết quả của hoạt động của trẻ phải nằm dưới sự quan sát và kiểm tra hướng
dẫn của cô. Cô chú ý quan tâm nhắc nhở và hướng dẫn sửa sai cho các trẻ chưa
biết làm hoặc làm chưa chuẩn.
8
Mức độ 2: Yêu cầu trẻ thực hiện “bài tập tái tạo và bài tập sáng tạo”.
- Bài tập tái tạo là bài tập được mô tả rõ kỹ năng hoặc biện pháp giải quyết
các vấn đề được đặt ra bằng lời nói nhưng không có vật mẫu hoặc hành động
mẫu của cô.
- Bài tập sáng tạo: Là bài tập trong đó cô chỉ nêu vấn đề cần giải quyết, dựa
vào vốn kiến thức kinh nghiệm đã có trẻ tự lựa biện pháp hoặc kỹ năng thích
hợp để giải quyết vấn đề đặt ra.
Đối với hai loại bài tập này vật mẫu hoặc hành động mẫu của cô sẽ đưa ra
sau khi trẻ đã hoàn thành bài tập và dùng làm phương tiện để trẻ kiểm tra kết
quả của mình. Vì vậy:
- Định hướng chung chỉ bằng lời hướng dẫn, không có hành động mẫu. Cô
chỉ yêu cầu “cần làm gì?”
- Định hướng từng thao tác chỉ bằng lời hướng dẫn cách làm, gợi ý để trẻ
nhớ lại cách làm để trẻ tự thực hiện theo yêu cầu của cô.
1.2.2. Phƣơng pháp dùng lời
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu:
Phương pháp dùng lời là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả,
hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hưỡng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh,
phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.
- Lời hướng dẫn, giảng giải của cô giúp trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng, hiểu
được đầy đủ, sâu sắc các kiến thức.
- Giúp trẻ chính xác hóa, khái quát hóa sự nhận thức các biểu tượng toán
học ban đầu.
- Các câu hỏi gợi mở thúc đẩy sự phát triển, tư duy và ngôn ngữ của trẻ, tạo
điều kiện cho trẻ độc lập suy nghĩ.
- Đối thoại hướng dẫn, hệ thống câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu,
gắn liền với tình huống cụ thể, hướng tới tri thức cần đạt được.
- Các câu hỏi hỏi trẻ phải đưa ra đúng lúc, tuân thủ theo trình tự của một
chuỗi các hoạt động mà trẻ thực hiện.
9
- Không áp đặt trẻ diễn đạt theo ngôn ngữ của cô.
- Cô chỉ đặt câu hỏi sau khi trẻ được quan sát hoặc thực hiện xong hoạt động.
- Trẻ là người đầu tiên nêu lên nhận xét sau khi quan sát và thực hiê ̣n hoạt
động xong.
- Cô là người chính xác hóa và khái quát hóa kết quả để hình thành biểu
tượng mới.
- Cô dạy trẻ hiểu ý nghĩa của các từ ngữ toán học và biết sử dụng đúng
trong các tình huống cụ thể.
b. Cách tiến hành như sau:
Thứ nhất: Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
Lời nói của cô phải lôi cuốn, hấp dẫn trẻ, mở ra cho trẻ thấy những cái cần
nhìn và nhìn như thế nào về đối tượng đó. Tập trung sự chú ý vào những chi tiết
của đối tượng. Trẻ nêu nhận xét, cô chính xác hóa và hệ thống hóa những điều
trẻ nhận xét.
Thứ hai: Quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
- Khi định hướng chung: lời hướng dẫn của cô phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp
trẻ biết nhiệm vụ sắp làm.
- Khi hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động: lời hướng dẫn của cô phải gắn
liền với hoạt động giúp trẻ hiểu “cần phải làm gì và làm như thế nào?”. Lời của
cô phải điều khiển trẻ hoạt động với đồ vật và giúp trẻ tự tiến hành hoạt động
với đồ vật.
- Giọng nói của cô phải có ngữ điệu, biết nhấn mạnh vào những nội dung
quan trọng.
Thứ ba: Quá trình hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh để tìm ra kết quả
Dựa vào quá trình trẻ hoạt động với đồ vật, cô lựa chọn một cách có hệ
thống các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với nội dung, đưa ra đúng lúc
nhằm giúp trẻ phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm kiếm, phát hiện những vấn đề
cần lĩnh hội.
Trong quá trình hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh chủ yếu sử dụng hình thức
giảng giải và hình thức đàm thoại.
10
1.2.3. Các hình thức luyện tập
Trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo giáo viên tổ
chức các hình thức luyện tập cho trẻ nhằm giúp trẻ nhớ lâu hơn. Các hình thức
luyện tập được tổ chức thông qua:
- Các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với hình thức các trò chơi và sử
dụng các loại phương tiên khác.
- Các loại trò chơi.
- Các môn học và trò chơi khác.
1.3. Vai trò của hình hình học đối với sự hình thành biểu tƣợng Toán cho
trẻ mẫu giáo
1.3.1. Giúp trẻ có những biểu tượng ban đầu về hình hình học và một số đối
tượng về hình học
Hình học là một trong những nội dung cơ bản trong việc hình thành các
biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo, được tổ chức ở các lớp mẫu giáo ở các trường
mầm non và được nâng cao dần về mặt kiến thức từ việc dạy trẻ nhận biết và gọi
tên các hình (khối) đến dạy trẻ khảo sát các hình (khối) và cuối cùng là đến việc
dạy trẻ phân biệt hình (khối).
Ngay từ khi còn nhỏ tuổi trẻ đã có khả năng nhận biết về hình dạng các
vật trong môi trường xung quanh như cái ô, quả bóng, cái cốc, cái bảng,… bằng
trực quan của mình trẻ có thể nhận ra hình hình học một cách tổng thể. Khi lên
các lớp trên thì việc nhận biết về các hình dần được hình thành và chính xác hóa
dần thông qua việc quan sát các vật mẫu, sờ xung quanh các vật mẫu, phân biệt
các hình đó với nhau và qua lời hướng dẫn, giải thích của giáo viên.
Đồng thời ở trường mầm non, trẻ được khám phá khoa học qua các hoạt
động của trẻ, khám phá môi trường xung quanh thì trẻ đã được làm quen với
các loại hình hình học khác nhau như hình tam giác (lá cờ, biển báo giao thông,
…), hình chữ nhật (bảng, bàn, …), hình vuông (tấm phản vuông, …), khối cầu
(quả bóng, …), khối trụ (cái cốc, cái hộp, …), khối vuông, khối chữ nhật (xúc
xắc, hộp phấn, …) nhưng trẻ chưa nhận ra được đặc điểm toán học của các hình
và khối trên mà chỉ là những biểu tượng sơ đẳng làm nền tảng cho sự hình thành
11
và phát triển kiến thức về hình hình học ở các cấp học tiếp theo. Song các biểu
tượng toán học mà trẻ được làm quen thông qua hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh tạo nền tảng ban đầu giúp trẻ mở rộng và nâng cao lên đến
với toán học nói chung và với hình hình học nói riêng.
Việc hình thành những biểu tượng ban đầu về hình hình học có trong môi
trường xung quanh có tầm quan trọng đáng kể, vì điều đó giúp trẻ có được
những định hướng đầu tiên trong không gian, gắn liền việc học tập với môi
trường xung quanh và chuẩn bị học tiếp môn hình học ở các bậc học trên.
1.3.2. Rèn kỹ năng thực hành và phát triển năng lực trí tuệ của trẻ
Khi học về các hình và khối, trẻ được hoạt động với các đồ vật đó là các
hình mẫu và các khối mẫu để trẻ nhận biết được đặc điểm tổng thể và gọi được
tên các hình (khối), phân biệt và so sánh được các hình (khối) với nhau: Theo
từng lứa tuổi mà trẻ làm quen với các hình (khối) mang tính hệ thống từ đơn
giản đến phức tạp. Ví dụ: dạy trẻ lớp 3 - 4 tuổi là dạy trẻ nhận biết dấu hiệu hình
dạng của bốn hình: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật không
phụ thuộc vào màu sắc và kích thước của hình. Chẳng hạn: hình tam giác là hình
có ba cạnh, không lăn được … Khi học lên lớp trên kiến thức hình học được mở
rộng thêm nhiều như dạy trẻ nhận biết các khối ở lớp 5 - 6 tuổi như khối cầu và
khối trụ qua bề mặt bao khối, khối vuông và khối chữ nhật qua số mặt và hình
dạng các mặt bao khối.
Qua việc học tập và rèn các kỹ năng trên trẻ được hình thành thêm các kỹ
năng như phân tích, tổng hợp, dự đoán, … Điều này thể hiện rõ qua việc dạy trẻ
phân biệt hình (khối). Các vấn đề toán học được đưa ra ở mức độ khá cao đòi
hỏi trẻ phải suy luận mới có thể tìm ra đúng lời giải của bài toán.
Ví dụ: dạy trẻ phân biệt khối vuông và khối chữ nhật
- Cô chọn khối, trẻ gọi tên, nêu màu sắc.
- Cô gọi tên, trẻ chọn khối, nêu màu sắc.
- Cho trẻ dùng bàn tay sờ xung quanh khối và lăn khối. Lúc này trẻ dùng tư
duy của mình để phân tích đặc điểm, tính chất của khối (khối vuông và khối chữ
nhật có mặt bao phẳng và không lăn được,…).
12
- Qua đó trẻ có thể suy luận và tổng hợp được về sự giống và khác nhau
giữa khối vuông và khối chữ nhật (khối vuông và khối chữ nhật đều có mặt bao
phẳng, không lăn được nhưng các mặt của khối vuông đều là hình vuông còn
các mặt của khối chữ nhật là hình chữ nhật).
1.3.3.Tích lũy những hiểu biết trong đời sống sinh hoạt và học tập
Các kiến thức hình hình học ở mầm non được thông qua hoạt động thực
hành là hoạt động với đồ vật để tích lũy những hiểu biết cho trẻ, song những
kiến thức, kỹ năng hình học được hình thành ở trẻ qua con đường thực nghiệm
rất cần thiết cho cuộc sống (ví dụ như trẻ có thể hình dung được ngôi nhà có mái
dạng hình tam giác, trần nhà có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông) và hữu
ích cho việc học tập các tuyến kiến thức khác trong môn toán học sơ đẳng ở
trường mầm non như biểu tượng về tập hợp, số và phép đếm, kích thước, định
hướng trong không gian và thời gian, … cũng như các hoạt động khác ở trường
mầm non.
Ngoài ra các yếu tố hình học giúp trẻ phát triển năng lực trí tuệ rèn luyện
những đức tính và phẩm chất tốt như: cần cù, cẩn thận, chu đáo, khéo léo, chính
xác, … Nhờ vậy mà trẻ có thêm tiền đề để tiếp thu các hoạt động học tập ở
trường mầm non và học môn toán ở bậc học phổ thông.
1.4 . Đặc điểm nhận thức các biểu tƣợng về hình dạng của trẻ mẫu giáo
Từ khi còn nhỏ, trẻ đã có khả năng nhận biết về hình dạng các vật trong
môi trường xung quanh. Trẻ ở các lứa tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết về
hình dạng vật thể và các hình hình học khác nhau.
* Trẻ dưới 3 tuổi:
Khả năng nhận biết về hình dạng vật thể xuất hiện ở trẻ từ rất sớm. Trẻ có
thể phân biệt được các vật. Sự nhận biết này không phụ thuộc vào sự sắp xếp vị
trí của các vật trong không gian.
Ví dụ: Trẻ 2 tuổi có thể phân biệt được ở trên mặt bàn đâu là lọ hoa, đâu
là con lật đật. Hoặc con lật đật được đặt ở trên tủ, trên bàn, trên cửa sổ thì trẻ
vẫn nhận ra đó là con lật đật.
13
Trong quá trình hoạt động trẻ có điều kiện để nhận biết hình dạng khác
nhau của các vật thể, song trẻ chưa nhận thấy sự giống hệt nhau về hình dạng
của các vật khác nhau nếu không có sự tác động của người lớn.
Ví dụ: Trẻ có thể nhận ra hình dạng của các xắc xô, cái đĩa, cái vòng nhưng
trẻ không nhận thấy tất cả các đồ vật ấy đều có dạng hình tròn.
Như vậy ở lứa tuổi này trẻ chưa có khả năng khái quát, coi hình học là một
tiêu chuẩn để so sánh, đối chiếu các vật giống nhau về hình dạng thường gặp
trong cuộc sống.
* Trẻ 3 - 4 tuổi:
Trẻ có khả năng gọi đúng tên, phân biệt được hình dạng khác nhau của các
vật thể.
Trẻ có thể nhận biết gọi đúng tên một số các hình hình học nhờ sự tác động
của người lớn và trẻ vẫn thường so sánh hình dạng các hình học với các đồ vật
thường gặp hàng ngày.
Ví dụ: Hình tròn giống cái đĩa, cái vòng, …
Việc trẻ nhận biết hình dạng các vật thể và các hình hình học có sự tham
gia của các giác quan là tay và mắt. Song, do hoạt động của tay còn vụng về, khả
năng quan sát của mắt còn hạn chế nên hoạt động của tay mới dừng lại ở việc
cầm nắm, chưa có ý thức. Quan sát của mắt chỉ tập trung vào một dấu hiệu chi
tiết đặc trưng cho vật.
Ở lứa tuổi này trẻ chưa có khả năng so sánh, phân biệt các hình hình học,
đặc biệt là các hình có sự khác nhau ít như hình vuông và hình chữ nhật.
Tuổi 3 - 4 thì vốn ngôn ngữ và kinh nghiệm sống còn ít việc diễn đạt còn
gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác nên việc cô giáo hướng dẫn trẻ dùng lời
nói để khái quát sự cảm giác hình dạng các vật thể và các hình hình học là việc
quan trọng giúp trẻ khắc sâu việc nhận biết các hình.
Vì vậy, ngay từ khi còn nhỏ cần cho trẻ tiếp xúc với các đồ vật có hình
dạng là các hình hình học. Đối với trẻ 3 - 4 tuổi phải cho trẻ hoạt động nhận biết
các hình hình học như là một tiêu chuẩn dựa vào đó để tri giác các sự vật.
14
* Trẻ 4 - 5 tuổi:
Trẻ đã có khả năng nhận biết các hình hình học như là một tiêu chuẩn để
trẻ dựa vào đó so sánh, cảm giác các vật thường gặp trong cuộc sống hằng ngày.
Trẻ có thể lựa chọn các hình hình học theo mẫu và theo tên gọi.
Khả năng nhận biết các hình hình học và các vật thể bằng các giác quan
phát triển hơn; Trẻ đã chủ động dùng các ngón tay để cầm, nắm, khảo sát hình,
sự hoạt động của mắt đã bắt đầu tập trung quan sát các dấu hiệu riêng đặc trưng
cho từng hình. Vì vậy trẻ 4 - 5 tuổi có khả năng so sánh phân biệt các hình học
phẳng theo đường bao của chúng nếu được sự tổ chức hướng dẫn của các nhà
giáo dục.
Trẻ có khả năng nhận biết được hình dạng của một số hình khối thông
dụng: khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật.
* Trẻ 5 - 6 tuổi:
Khả năng nhận biết, phân biệt các hình hình học bằng các hoạt động của
tay và mắt của trẻ theo đường bao được tiến triển hoàn thiện trẻ chủ động sờ mó
vật bằng hai tay, cầm nắm vật bằng các đầu ngón tay, biết đưa mắt quan sát theo
đường bao của vật, phần chủ yếu đặc trưng cho hình dạng của vật. Đó là điều
kiện giúp trẻ khảo sát hình đúng và đầy đủ.
Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các giác quan,
các cơ quan thị giác, xúc giác và ngôn ngữ đã tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các
kiến thức về hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ củng cố nhớ lâu điều mà mình
cảm giác được. Lời nói còn giúp cho nhận thức của trẻ được tổng quát hơn.
Trẻ có thể hiểu được các tính chất đơn giản của các hình hình học, có thể
phân biệt được các hình các vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên được các
nhóm cơ bản của chúng theo dấu hiệu.
Ví dụ: Nhóm có đường bao cong, nhóm có đường bao thẳng, …
Trẻ có khả năng đối chiếu hình dạng các vật trong thực tế với các hình
hình học.
15
- Xem thêm -