Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương hướng, nhiệm vụ của HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm ...

Tài liệu Phương hướng, nhiệm vụ của HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm

.DOC
33
403
71

Mô tả:

Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng HDBank Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM HDBank Hoàn Kiếm Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM Hoàn Kiếm QHKH Quan hệ khách hàng HĐV Huy động vốn VND Việt Nam đồng LN Lợi nhuận LNTT Lợi nhuận trước thuế SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của HDBank – Chi Nhánh Hoàn Kiếm.................5 Bảng 1. Tình hình huy động vốn của HDBank Hoàn Kiếm năm 2008,2009, 6T đầu năm 2010.........................................................................................16 Bảng 2 : Các nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2008,2009 và 6 tháng đầu năm 2010...............................................................................................17 Bảng 3. Dư nợ cho vay của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm...........................20 Bảng 4. Kết quả kinh doanh ngoại tệ và TTQT của HDBank - CN Hoàn Kiếm.....22 Bảng 5. Kết quả kinh doanh năm 2008-2009......................................................25 SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài LỜI MỞ ĐẦU HDBank Hoàn Kiếm là một chi nhánh tiêu biểu của Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.Hồ Chí Minh. Tuy mới chỉ thành lập được hơn 3 năm nhưng luôn là đơn vị đi đầu, hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu mà ban lãnh đạo ngân hàng đề ra. Thực hiện đầy đủ các hoạt động như huy động vốn, tín dụng, thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, bảo lãnh, ủy thác, ký gửi...3 năm liền đạt danh hiệu Chi nhánh xuất sắc . Em rất vinh dự khi được nhận vào thực tập tại Ngân hàng HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm từ giữa tháng 1/2011. Trải qua hơn một tháng thực tập tại đây, với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh chị tại phòng tín dụng và các anh chị tại phòng ban khác em đã hoàn thành xong bản báo cáo này. Trong phạm vi báo cáo của mình, em hy vọng có thể trình bày một cách khái quát nhất về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như những định hướng phát triển và biện pháp thực hiện của chi nhánh trong tương lai mà em đã đúc kết và học hỏi được trong quá trình thưc tập tại đây . Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực tập cũng như viết Báo cáo tổng hợp này. Báo cáo gồm bao gồm 3 phần chính: Phần1: Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian qua Phần 3: Phương hướng, nhiệm vụ của HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới. SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 1 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HỒ CHÍ MINH 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. HDBank được thành lập ngày 04/01/1990, theo quyết định số 47/QĐ-UB ngày 11/02/1989 của UBND thành phố Hồ Chí Minh với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước. Đến thời điểm cuối năm 2010, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng. Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai đoạn 1 (2009 – 2010) của dự án Tái cấu trúc (2009 – 2012 ) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý; tăng cường năng lực tài chính; phát triển công nghệ hiện đại; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp; cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng ngày một rộng khắp. Tính đến tháng 12/2010 HDBank đã có 96 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An,… Toàn bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các Qui trình, Qui chế của HDBank, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định của pháp luật. HDBank hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chí về sự phát triển nhanh, lành mạnh, bền vững của một ngân hàng thương mại cổ phần. Và với nhận thức một cách sâu sắc về cơ hội đang mở ra cho các ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO, HDBank đang từng bước thực hiện đổi SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 2 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. Mang lại những sản phẩm giá trị và phục vụ tốt nhất có thể với những khách hàng tri ân của mình. Với phương châm "Luôn học hỏi và khát khao dẫn đầu" cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng HDBank sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa năng tại Việt Nam, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Trong hoàn cảnh đó, chi nhánh HDBank-Hoàn Kiếm được thành lâp và chính thức đi vào hoạt động ngày 31/07/2007. Trụ sở được đặt tại địa chỉ 14 – 16 Hàm Long, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động với nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh cũng như các chính sách đúng đắn của các cấp lãnh đạo, Chi nhánh đã và đang có những bước phát triển vững chắc và mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng không ngừng của toàn hệ thống. Luôn là đơn vị hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra. Cả 3 năm liền đều đạt được danh hiệu Chi nhánh xuất sắc. Theo phương hướng chiến lược chung của HDBank phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ, đa năng, cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, nhất là các khách hàng khu vực dân doanh, khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ... Chi nhánh Hoàn Kiếm đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp cận và tìm kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ. Năm 2009 sau hơn 2 năm thành lập con số huy động vốn của HDBank Hoàn Kiếm đã tăng lên hơn 1170 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt hơn 750 tỷ đồng. Tăng vượt mức 250%-300% so với năm cuối năm 2008, chứng tỏ một sự phát triển vượt trội đối với một chi nhánh vừa mới ra đời chưa được bao lâu. Cùng với sự thay đổi và SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 3 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài cải thiện bộ máy hệ thống dần dần theo mô hình hiện đại hóa qua từng năm, luôn chấp hành, tuân thủ mọi quy trình, quy chế của HDBank và phát luật, chất lượng tín đụng được quan tâm nên tỷ lệ nợ xấu là 0%. Và nhờ sự chú trọng nâng cao trong chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, mở rộng phát triển thanh toán trong nước và quốc tế đi đôi với chính sách nhân sự hợp lý, tinh thần đoàn kết làm việc của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh, HDBank Hoàn Kiếm đang ngày càng đáp ứng và phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp hơn. Chung tay góp sức cùng nhau tạo dựng hình ảnh HDBank là một ngân hàng uy tín và đáng tin cậy đối với mọi đối tượng khách hàng. 1.2 Cơ cấu tổ chức của HDBank Hoàn Kiếm 1.2.1. Mô hình tổ chức và mạng lưới Ban Giám đốc Chi nhánh Hoàn Kiếm đã xây dựng quy chế làm việc, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban Giám đốc theo từng lĩnh vực, tuân thủ đúng các quy định và chỉ thị của HDBank. Hiện nay, HDBank Hoàn Kiếm được tổ chức với các phòng ban như sau:  Bộ phận Quan Hệ Khách Hàng : Gồm 2 phòng khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp.  Bộ phận tác nghiệp : Gồm có 2 phòng là phòng hỗ trợ tín dụng và phòng thanh toán quốc tế.  Bộ phận quản lý nội bộ gồm 3 phòng khác là : Phòng Kế toán, phòng Hành chính tổng hợp và phòng quản lý kho quỹ. SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 4 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN TÁC NGHIỆP PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG PHÒNG QHKH CÁ NHÂN P. QHKH DOANH NGHIỆP PHÒNG QUẢN LÍ KHO QUỸ PHÒNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của HDBank – Chi Nhánh Hoàn Kiếm  Cơ cấu mạng lưới của Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm được cơ cấu như sau : Trụ sở chính 14-16 Hàm Long, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bao gồm hầu hết các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ của Chi nhánh. HDBank Hoàn Kiếm bao gồm các phòng giao dịch : PGD Trần Hưng Đạo- 98B Trần Hưng Đạo PGD Phố Huế - số 8 Phố Huế PGD Hồng Hà – số 885 Hồng Hà PGD Đông Đô – 52 Nguyễn Siêu PGD Vạn Xuân- 11 Lò rèn, Hàng Bồ 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 1.2.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc Cơ cấu ban lãnh đạo của Chi nhánh gồm ba thành viên - 1 giám đốc và 2 phó giám đốc với nhiệm vụ như sau : SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 5 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài 1/ Giám đốc Chi nhánh: Ông Nguyễn Thanh Phương - Là người có quyền hạn cao nhất tại chi nhánh, điều hành và quản lý chung mọi công tác của chi nhánh. Cũng như chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh, trực tiếp phụ trách công việc của các phòng ban trong chi nhánh, quản lý chỉ đạo sự phân cấp ủy quyền của ngân hàng, thực hiện công tác đối ngoại, quản lý công tác tổ chức. 2/ Phó giám đốc là người điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả công việc khi giám đốc đã có mặt tại chi nhánh, giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công, phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình.  Phó Giám đốc - Ông Nguyễn Ngọc Thung: Hỗ trợ Giám đốc trong công việc xây dựng, thực hiện các chiến lược, kế hoạch đã đề ra. Trực tiếp phụ trách công tác của phòng Quan hệ khách hàng và các công việc liên quan đến tín dụng, thanh toán quốc tế….  Phó Giám Đốc - Bà Giàng Thị Kim Hồng: Hỗ trợ Giám đốc trong công việc quản lý các Phòng ban còn lại. Trực tiếp phụ trách công tác phòng kế toán, ngân quỹ, hành chính và các công việc được giao khác.... 1.2.2.2 Nhiệm vụ và chức năng riêng biệt của các phòng ban  Bộ phận quan hệ khách hàng: Gồm 2 phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Chức năng của phòng quan hệ khách hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng, marketing, tiếp thị và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Cán bộ của phòng QHKH về cơ bản cần hiểu biết về tất cả các sản phẩm và nghiệp vụ của chi nhánh để có thể giới thiệu và phục vụ khách hàng. Nhiệm vụ chính là thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc và tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của HDBank. Thực hiện công tác xử lý các đơn xin vay vốn và các hình thức tín dụng khác, tiến hành thẩm định dự án, khách hàngvà phương án vay vốn. Đưa ra các đề xuất về việc cấp tín dụng như đồng ý, từ chối, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ vay trên cơ sở kết quả thu được sau khi kiểm tra, thẩm định hồ sơ. Thực hiện công tác giám sát thường xuyên đối với khách hàng và các hoạt SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 6 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài động sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi cấp tín dụng, phối hợp với các bộ phận khác có liên quan để tiên hành thu gốc, lãi khi đến hạn cũng như tiến hành xử lý tài sản đảm bảo khi người vay không trả được nợ.  Bộ phận tác nghiệp gồm: Gồm có 2 phòng là phòng hỗ trợ tín dụng và phòng thanh toán quốc tế. - Phòng hỗ trợ tín dụng : Thực hiện tạo tiền vay, theo dõi các vấn đề liên quan đến tài khoản vay trên hệ thống đối với khách hàng theo các quy định, quy trình của của NHNN và HDBank. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng theo đúng qui trình đồng thời thực hiện rà soát và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Phòng thanh toán quốc tế : Trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp công tác với phòng quan hệ khách hàng giới thiệu, phát triển, bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Ngoài ra còn thực hiện tư vấn, đề xuất cách giải quyết cho khách hàng về các giao dịch ngoại hối, hợp đồng thương mại quốc tế. Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc thanh toán, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.  Bộ phận quản lý nội bộ gồm 3 phòng là phòng Kế toán, phòng hành chính tổng hợp và phòng quản lý kho quỹ. - Phòng quản lý kho quỹ : Nhiệm vụ và chức năng chủ yếu là trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ. Các dịch vụ về ngân quỹ như thực hiện các giao dịch thu - chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định, nộp tiền vào tài khoản, nộp các khoản ngân sách nhà nước, khoản tiền chuyển tiền đi, thanh toán kiều hối…và thu chi nội bộ của chi nhánh. Thực hiện việc nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước khác. - Phòng kế toán : với chức năng thực hiện các hoạt động liên quan đến kế toán trong nội bộ chi nhánh, tính toán, hoạch toán kế toán và hoạch toán thống kê theo quy định của NHNN và tổng hợp các số liệu kinh doanh. Quản lý và chịu trách nhiệm giao dịch trên máy và quản lý tiền tệ đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của NHNN và Ngân hàng TMCP HDBank. Quản lý các tài khoản và trực tiếp SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 7 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác thanh toán nội bộ, thanh toán qua hệ thống điện tử, và thanh toán bù trừ. - Phòng tổ chức hành chính : Xây dựng các kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý của Chi nhánh đồng thời đôn đốc, giám sát việc thực hiện. Là nơi giao tiếp với khách hàng đến làm việc và công tác tại Chi nhánh. Lưu trữ, quản lý mọi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh, tổ chức của Chi nhánh. Thu thập thông tin, quản lý mọi vấn đề về hành chính, lương, nhân sự cũng như công tác kỷ luật, khen thưởng của chi nhánh. Tổ chức tuyển dụng và quản lý nhân sự. Thực hiện việc mua sắm tài sản cho chi nhánh và thực hiện chức năng quản lý thanh toán các hợp đồng khác như điện, nước, sửa chữa và xây dựng của chi nhánh. 1.3 Các sản phẩm của HDBank Hoàn Kiếm Với phương châm “Sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công”, HDBank cung ứng tới quý khách các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân đa dạng với nhiều tiện ích trên nền tảng công nghệ cao, nhiều sản phẩm lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam. Các loại hình sản phẩm và dịch vụ HDBank Hoàn Kiếm cung cấp là : 1.3.1 Các sản phẩm tiền gửi Cũng như các NHTM khác, các sản phẩm của HDBank Hoàn Kiếm là những sản phẩm tiền gửi thông thường và cơ bản nhất, có thể đáp ứng mọi đối tượng khách hàng. Sản phẩm bao gồm rất nhiều loại, có thể kể đến như sau :  Tiền gửi thanh toán thông thường : Đây là loại tiền gửi khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hay thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các cách thức như nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán séc. Khách hàng có thể thực hiện các hình thức đi kèm như thu, chi và có thể thực hiện tại bất cứ chi nhánh nào.  Tiền gửi kỳ hạn : Là tài khoản của là tài khoản của các khách hàng gửi tại Ngân hàng trong một thời gian nhất định, được trả lãi suất cao hơn so với loại tiền gửi thanh toán. Bao gồm nhiều loại như lãi suất như lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất trả trước, lãi suất trả sau …Khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào và được đảm bảo bí mật an toàn cao.  Các loại tiền gửi khác như: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 8 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài gửi kinh doanh chứng khoán hoặc các loại tiền gửi đặc thù khác theo nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở các hình thức tiền gửi trên HDBank đã phát triển và tạo ra rất nhiều các hình thức tài khoản tiền gửi đa dạng và linh hoạt, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Có thể kể đến các sản phẩm như sau : + Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp: - Tài khoản linh hoạt - Tài khoản lãi suất lũy tiễn - Tài khoản ký quỹ - TK tiền gửi tiền lãi trao ngay - Tài khoản tập trung - Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn - TG tiết kiệm quyền chọn,... + Đối với nhóm khách hàng cá nhân : - Tiết kiệm thưởng. - Tiết kiệm trả lãi định kỳ. - Tiết kiệm phát lộc. - Tiết kiệm tích lũy bảo gia. - Tiết kiệm theo thời gian thực gửi. - Tiết kiệm giáo dục. - Tiết kiệm đa lợi 1.3.2 Các sản phẩm cho vay: Đây là sản phẩm xương sống,là nguồn lợi nhuận lớn nhất, nuôi sống bản thân của bất cứ một Ngân hàng thương mại nào. Sản phẩm cho vay tương đối đa dạng phù hợp cho nhiều đối tượng vay khác nhau trong nền kinh tế. Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau như thời gian, phương thức... Sau đây là các sản phẩm cho vay được HDBank Hoàn Kiếm áp dụng đối với khách hàng : Theo thời gian cho vay  Cho vay ngắn hạn : là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống  Cho vay trung hạn : là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng - 60 tháng  Cho vay dài hạn : là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng Theo phương thức cho vay SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 9 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài  Cho vay từng lần : Đây phương thức áp dụng đối với nhóm khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường xuyên với Ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định; cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư.  Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.  Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó Ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối thu xếp.  Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là phương thức trong đó Ngân hàng cam kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng dự phòng; khách hàng phải trả cho Ngân hàng phí cam kết. Mức phí cam kết do Chi nhánh thoả thuận với khách hàng và được tính trên số tiền Chi nhánh cam kết cho vay mà khách hàng chưa rút vốn trong thời hạn hợp đồng.  Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tại các Chi nhánh.  Cho vay trả góp: Khi cho vay, Ngân hàng cùng khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.  Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng tại Chi nhánh trong khoảng thời gian nhất định. SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 10 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài  Các phương thức cho vay khác: Ngoài các phương thức cho vay nêu trên, Ngân hàng cho khách hàng vay vốn theo các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sản phẩm phát triển cho vay của HDBank bao gồm các sản phẩm đặc trưng: + Đối với khách hàng doanh nghiệp : - Tài trợ vốn lưu động - Cho vay đầu tư tài sản cố định, dự án - Cho vay đồng tài trợ - Chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEFP)..... + Đối với nhóm khách hàng cá nhân : - Cho vay tiêu dùng tín chấp Cho vay hỗ trợ xây nhà Cho vay hỗ trợ mua xe Cho vay tiểu thương - Cho vay cổ phần hóa - Cho vay sinh hoạt có đảm bảo bằng tài sản - Cho vay cầm cố/chiết khấu sổ tiết kiệm.... 1.3.3. Sản phẩm tài trợ thương mại Gồm các loại sản phẩm : - Tài trợ xuất khẩu: Bao gồm cho vay hỗ trợ xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất - Tài trợ nhập khẩu : là sản phẩm tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp có nhu cầu nhập nguyên vật liệu, hàng hó phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả thuế nhập khẩu. 1.3.4 Sản phẩm bảo lãnh Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cam kết thanh toán cho khách hàng khi khách hàng xuất trình chứng từ phù hợp với các điều khoản của thư bảo lãnh. Chia theo sản phẩm, các sản phẩm bảo lãnh của HDBank bao gồm: - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh bảo hành - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh vay vốn - Bảo lãnh hoàn tạm ứng - Bảo lãnh nộp thuế - Bảo lãnh thanh toán - Xác nhận bảo lãnh SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 11 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài 1.3.5 Dịch vụ thanh toán quốc tế Các loại sản phẩm chủ yếu của sản phầm này như sau: - Chuyển/nhận tiền quốc tế: Ngần hàng thực hiện chuyển/nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng đối với khách hàng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật các bên - Thư tín dụng (L/C): Khách hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa và thanh toán theo hình thức L/C, Ngân hàng sẽ là trung gian thực hiện thao tác này và đảm bảo an toàn cho cả 3 bên: Nhà xuất khẩu, nhập khẩu và ngân hàng. Các dịch vụ cụ thể là thông báo LC, xác nhận L/C, chuyển nhượng L/C, thanh toán L/C - Nhờ thu nhập khẩu: Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu ngân hàng nước ngoài gửi đến, ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng và bộ chứng từ sẽ được giao cho khách hàng khi khách hàng thanh toán hoặc đồng ý thanh toán. - Nhờ thu xuất khẩu: Ngân hàng sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng nhờ thu để thông báo tới người nhập khẩu thanh toán hoặc đồng ý thanh toán. Các sản phẩm thực tế của HDBank Hoàn Kiếm như : - Chuyển tiền bằng điện(T/T) - Chuyển tiền C.A.D - Nhờ thu kèm chứng từ - Tín dụng chứng từ (L/C) 1.3.6 Dịch vụ ngân hàng điện tử Bao gồm các sản phẩm khách hàng có thể sử dụng và tiếp cận dễ dàng như: - VnTopup: là dịch vụ nạp tiền điện thoại di động bằng cách nhắn tin hoặc nạp trực tiếp qua Internet banking, số tiền nạp sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản của khách hàng tại HDBank. - Thanh toán trực tuyến: là dịch vụ hỗ trợ khách hàng khi mua hàng hóa tại các website bán hàng có liên kết thanh toán trực tuyến với HDBank có thể thanh toán ngay tiền mua hàng bằng cách trừ tiền từ tải khoản Thẻ thông Minh – HDCard. - Ngoài ra còn các sản phẩm điện tử kết hợp điện thoại di động như EBanking, SMS-Baking, M-Banking,... SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 12 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài 1.3.7 Dịch vụ tài khoản Với hệ thống nối mạng trực tuyến tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc, Quý khách mở tài khoản tại một nơi và có thể giao dịch tại bất kì điểm nào trong hệ thống HDbank với các dịch vụ và tiện ích tài khoản sau: - Tài khoản thanh toán. - Quản lý thanh khoản tự động. - Tiết kiệm điện tử. - Ứng trước tài khoản cá nhân. - Ứng tiền nhanh. 1.4 Môi trường hoạt động kinh doanh HDBank Hoàn Kiếm 1.4.1 Môi trường bên trong 1.4.1.1 Thuận lợi :  Địa điểm chi nhánh tại 14-16 Hàm Long, Quận Hoàn Kiếm – Là một vị trí vô cùng thuận lợi, ở khu vực trung tâm của thủ đô - nơi địa bàn kinh tế hoạt động mạnh mẽ và sôi động nhưng cũng không kém phần ổn định. Được rất nhiều các khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp biết đến trong suốt thời gian qua.  Về nhân lực, đội ngũ nhân lực của HDBank Hoàn Kiếm là đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, trẻ, năng động, tận tình và đầy nhiệt huyết với sự phát triển của Ngân hàng. Luôn có ý thức học hỏi nâng cao trình độ, tiếp thu cái mới. Độ tuổi trung bình là khoảng 28 tuổi, với 100% có trình độ đại học và 60% có trình độ trên Đại học.  Được sự tín nhiệm cao và tin tưởng tuyệt đối từ ban lãnh đạo Ngân hàng, HDBank Hoàn Kiếm được tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để phát huy hết khả năng của mình. Các cán bộ chi nhánh thường xuyên được học tập trung bồi dưỡng, năng cao trình độ nghiệp vụ, được tiếp cận với những sản phẩm, dịch vụ mới của NH để có thể đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm nói riêng và Hà Nội nói chung.  Với thành tích cao trong suốt 3 năm đi vào hoạt động, lợi nhuận thu được năm sau luôn cao hơn năm trước. Chi nhánh hoạt động theo đúng quy trình, đảm bảo uy tín, nên số lượng khách hàng ngày một tăng trưởng và đi vào ổn định.  Bộ máy tổ chức chi nhánh, hệ thống mạng lưới phòng giao dich, công tác SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 13 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài quản trị rủi ro, cơ cấu về nguồn huy động, chất lượng tín dụng được chú trọng, tập trung cải thiện, đặc biệt trong năm 2009. 1.4.1.2 Khó khăn  Chi nhánh Hoàn Kiếm chỉ mới thành lập được hơn 3 năm. Cùng với HDBank là cái tên mới đối với khách hàng Miền Bắc nên thực sự chưa mở rộng được quan hệ với những khách hàng doanh nghiệp lớn, vẫn chủ yếu là khách hàng cá nhân đơn lẻ và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.  Đội ngũ cán bộ còn rất trẻ và thiếu kinh nghiệm, còn những hạn chế nhất định về chuyên môn cũng như nghiệp vụ. Ban lãnh đạo chi nhánh cũng tương đối trẻ, cũng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành, quản lý.  Sự xuất hiện của các NHTM mới, cùng các ngân hàng lớn dày dạn kinh nghiệm với chính sách lãi suất ưu đãi, cơ chế hoạt động linh hoạt cùng đóng quân trên địa bàn hoạt động với chi nhánh Hoàn Kiếm nên lượng vốn huy động của NH không được ổn định.  Địa điểm chi nhánh tương đối đẹp, ở khu vực trung tâm nhưng không gian cũng khá chật hẹp, không thuận tiện khi đón tiếp một lượng khách lớn trong một cùng một thời điểm  Chính sách của hội sở chưa thật sự thông thoáng, gây nhiều chồng chéo giữa các chi nhánh nên chất lượng hoạt động chưa cao. 1.4.2 Môi trường bên ngoài 1.4.2.1 Thời cơ  Chính sách của Nhà nước ngày càng thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho các thành phần kinh tế trong xã hội được phát huy tối đa nội lưc trong đó có các NHTM. Nền kinh tế phát triển nên nhu cầu và các dịch vụ về vốn và các sản phẩm NH có nhiều khả quan.  Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng cơ hội cho các NHTM trong nước như HDBank có thể khai thác và sử dụng các hoạt động NH hiện đại đa chức năng, sử dụng vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ NH các nước phát triển.  Thương hiệu của HDBank ngày càng được định hình trong tâm trí khách hàng và sự tin tưởng đối với sự trưởng thành uy tín của NH là động lực thúc đẩy SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 14 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài HDBank Hoàn Kiếm phấn đấu, học hỏi và tiến bộ để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 1.4.2.2 Thách thức  Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhưng chưa đạt được sự ổn định cần thiết, còn nhiều tiềm ẩn khó lường, ảnh hưởng đến chính sách lâu dài của bản thân Ngân hàng cũng như chi nhánh.  Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước trong việc khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài, NHNN đã cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức tài chính và nhân hàng của nhiều nước vào Việt Nam để hoạt động. Năm 2010 chứng kiến sự mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của hàng loạt các Ngân hàng ngoại tại Việt Nam. Bước sang năm 2011, mọi rào cản đối với các NH nước ngoài theo cam kết khi VN chính thức trở thành thành viên của WTO sẽ được tháo bỏ. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NH nước ngoài lớn, có uy tín, công nghệ và độ an toàn cao, sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiện đại sẽ là một thách thức rất lớn đối với các NH nội, trong đó có HDBank.  Thể chế của hệ thống NH tuy đã được đổi mới rất nhiều tuy nhiên vẫn còn những bất cập, thiếu đồng bộ, chưa phối hợp với các yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập.  Địa bàn hoạt động của HDBank Hoàn Kiếm tập trung nhiều NHTM và thị phần của HDBank trên thị trường tài chính còn rất hạn chế nên chưa có đột phá lớn. PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HDBANK CN HOÀN KIẾM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Tình hình huy động vốn HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2007, sau 3 năm thành lập, kết quả kinh doanh đến nay đã đạt được thành tích đáng ghi nhận. Mặc dù được thành lập trong điều kiện kinh doanh khó khăn, chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 15 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài Ban giám đốc Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đã có những chính sách tích cực trong việc huy động vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như việc đưa ra những sản phẩm mới, những hình thức đa dạng thu hút nhiều nguồn từ các công ty chứng khoán, các định chế tài chính, đồng thời có những chính sách cấp bù linh hoạt. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt cùng với nỗ nực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã có những bước phát triển vững chắc và mạnh mẽ. Cụ thể, số liệu về tình hình huy động vốn của Chi nhánh được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 1. Tình hình huy động vốn của HDBank Hoàn Kiếm năm 2008,2009, 6T đầu năm 2010 Đơn vị: tỷ VND So với 6Tđầu năm 2010 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 So với năm 2008 So với năm 2009 302,07 1.172,461 993,355 329% 85% - Huy động TCKT 88,59 812,699 456,353 515% 56% - Huy động dân cư 213,48 359,762 537,002 251% 149% Chỉ tiêu Năm 2008 Tổng NV huy động (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2008,2009,6T đầu 2010) Căn cứ vào tình hình huy động vốn của Chi nhánh, có thể thấy rằng: Tổng nguồn vốn huy động trong 6 tháng đầu 2010 và năm 2009 có mức tăng trưởng ấn tượng so với năm 2008, với tốc độ tăng đến 329% so với cả năm 2008 và đạt 85% so năm 2009. Điều này chứng tỏ số lượng khách hàng của Chi nhánh đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, khi mức lãi suất ngân hàng ngày một giảm so với các tháng đầu năm thì nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn tăng với tỷ lệ là 149% so với năm 2009, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng vốn huy động 6 tháng đầu 2010 và nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thấp hơn, chỉ đạt mức 56% so năm 2009. Có SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 16 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài được kết quả này là do chi nhánh cùng với hội sở chính không ngừng đưa ra các chính sách tích cực về huy động vốn và marketing sản phẩm, thu hút được nhiều đầu tư từ các khách hàng cá nhân. Cụ thể hơn, chúng ta có bảng phân loại các nguồn vốn huy động theo các tiêu chí như sau : Bảng 2 : Các nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2008,2009 và 6 tháng đầu năm 2010 Đơn vị: tỷ VND 2008 6T đầu năm 2010 Tỉ Số liệu trọng 2009 Chỉ tiêu Tăng trưởng Tỉ Tỉ Số liệu 09/08 10/09 trọng trọng Phân loại theo đối tượng huy động HĐV từ 213,48 71.7% 359,762 30.69% 537,002 54.06% 168 % 149% Số liệu dân cư HĐV từ tổ 88,59 29.3% 812,699 69.31% 456,353 45.94% 917% 56.2% chức KT Phân loại theo thời gian HĐV ngắn 230,479 76.3% 1.055,801 90.05% 858,854 86.46% 458% 81.4% hạn HĐV 71,591 23,7% 116,659 9,95% 134,501 13,54% 163% 115% trung-dài hạn Phân loại theo loại tiền huy động HĐV bằng 255,551 84,6% 1.008,316 86% 890,542 89,65% 395% 88,3% VND HĐV bằng 46,519 14% 102,813 10,35% 353% 62,6% 15,4% 164,144 ngoại tệ (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2008,200, 6T đầu2010) Cụ thể hơn, chúng ta có thể thấy từ bảng trên:  Theo đối tượng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng đồng đều qua các năm. Năm 2008 nguồn vốn huy động được là 213,48 tỷ đồng, năm 2009 là 359,762 tỷ SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 17 Khoa Ngân hàng Tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài đồng tăng so với năm 2008 là 146,282 tỷ đồng tương ứng 168,5%. Tiếp tục chỉ trong thời gian 6T đầu năm 2010 lại tăng vượt bậc lên so với cả năm 2009 là 177,24 tỷ đồng tăng trưởng 49,26%. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ đối tượng là khách hàng cá nhân là vô cùng khả quan trong tương lai. HDBank Hoàn Kiếm đã dần tạo được hình ảnh Ngân hàng bán lẻ hiện đại và uy tín trong bộ phận dân cư. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại hoàn toàn trái ngược lại so với nguồn vốn huy động từ dân cư, chúng chiếm một tỉ trọng tương đối nhỏ. Sự tăng trưởng bất thường, không đều đặn nhưng có dấu hiệu tương đối khả quan. Nguồn này tăng lên khá nhanh trong năm 2009 và 2010 trong khi năm 2008 chỉ chiếm 23,7% tổng vốn huy động. Năm 2009 huy động được 812,699 tỷ đồng, tăng đột biến so với năm 2008 gấp hơn 9 lần. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2010, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế đã đạt 456,353 tỷ đồng, tương ứng 56,2% so với cả năm 2009.  Theo thời gian, huy động vốn được chia thành huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dài hạn. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, huy động vốn ngắn hạn có xu hướng tăng rất nhanh qua các năm còn huy động vốn trung và dài hạn lại có xu hướng nặng, nhưng tăng với tốc độ chậm hơn. Huy động vốn ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là 825,322 tỷ đồng tương ứng 458%; 6 tháng đầu năm 2010 nguồn vốn huy động ngắn hạn đã đạt 858,854 tỷ đồng, tương ứng 81,4% so với năm 2009. Trong tình trạng nền kinh tế có sự biến động mạnh mẽ nhất là khi lãi suất thay đổi từng ngày thì với tâm lý dè chừng của người dân, việc gửi tiền với kỳ hạn ngắn tăng lên cũng là điều khá bình thường. Đối với huy động vốn dài hạn, năm 2009 đạt 116,659 tỷ đồng, tăng 163% so với năm 2008. Năm 2010 sẽ có sự tăng trưởng đột phá hơn cả. Khi 6 tháng năm 2010 đã tăng trưởng vượt mức 115% so cả năm 2009.  Theo loại tiền huy động, đối với VND lượng vốn huy động tăng khá mạnh. Do trong giai đoạn này đang có hiện tượng lạm phát vì vậy với chính sách giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông của Chính Phủ thì các ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi VND lên cao, do vậy lượng tiền huy động được từ VND tăng cao SV: Đỗ Thu Hằng - Ngân hàng 49A 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất