Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh kiên giang đến năm 2020...

Tài liệu Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh kiên giang đến năm 2020

.PDF
106
561
120

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYỄN VIỆT THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------------- NGUYỄN VIỆT THÔNG Chuyeân ngaønh Maõ soá : Quaûn Trò Kinh Doanh : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Höôùng daãn khoa hoïc TS.TRAÀN VAÊN THANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 MỤC LỤC Mở đầu…………………………………………………………………………….. 01 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ………………...................................... 04 1.1. Cơ cấu kinh tế ….......…………………………………………...…………... 04 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế……………………............. 10 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế………………………………………………...... 10 1.2.2. Một số yêu cầu khách quan để xây dựng một cơ cấu kinh tế tối ưu……...…. 12 1.2.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế ...……… 12 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế…….……. 15 1.3. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới………………..…....... 17 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh của Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế………………………………………………………….. 19 1.5. Nhận xét và những bài học kinh nghiệm có thê ứng dụng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam…………………………………………….. 21 1.5.1. Nhận xét…………………………………………………………………….. 21 1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể ứng dụng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam nói chung và Kiên Giang nói riêng……………………………. 21 Tóm tắt chương 1…………………………………………………………………… 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐỌAN 2001-2010………………………………………………….. 24 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế………………………………...…………………………………………….. 24 2.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………………….. 24 2.1.2. Các nguồn tài nguyên……………………………...………………………... 25 2.1.3. Các tiểu vùng kinh tế……………………………………………………..…. 29 2.1.4. Nguồn nhân lực………………………………………………………..……. 30 2.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2010......... 31 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế………………………..…...……………………............ 31 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ……………………………………….… 33 2.2.3. GDP/người……………………….………………………………………..… 34 2.2.4. Chuyển dịch nội bộ các ngành kinh tế………………………………………. 35 2.2.4.1. Ngành nông - lâm – thủy sản (khu vực I)………………………………….….. 35 a) Ngành nông nghiệp…………………………………………………………………. 36 b) Ngành lâm nghiệp…………………………………………………………………... 40 c) Ngành thủy sản………………………………………………………….…………. 41 2.2.4.2. Ngành công nghiệp và xây dựng (KV 2)….………………...…….……........... 44 a) Ngành công nghiệp……………………………………………………………...….. 44 b) Ngành xây dựng……………………………………………………………..………. 47 2.2.4.3. Ngành dịch vụ (KV3)…………………………………………………..…………. 48 a) Ngành thương mại………………………………………………………..………… 48 b) Ngành vận tải………………………………………………………………...……… 50 c) Dịch vụ bưu chính viễn thông……………………………………………...……… 52 d) Ngân hàng………………………………………………………………………..….. 52 e) Dịch vụ bảo hiểm……………………………………………………………..…….. 53 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu…………………….…………………..…… 53 Tóm tắt chương 2…………………………………………………………………… 55 2.3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020………………………………… 58 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Kiên Giang đến năm 2020…………………….......................................................... 58 3.1.1. Cuộc cách mạng mới về khoa học công nghệ và quá trình toàn cầu hóa……… 58 3.1.2. Thị trường thế giới…………………………………………………………..… 58 3.1.3. Sự bất ổn của môi trường xã hội và tự nhiên đang nổi lên thành một vấn đề nghiêm trọng, gây bất lợi cho sự phát triển kinh tế………………………………… 59 3.1.4. Lợi thế, hạn chế thách thức của vùng ĐBCL ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của Kiên Giang……..……………………………………………… 60 3.1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của tỉnh Kiên Giang……………………….. 62 3.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Kiên Giang đến năm 2020………………………..………………………………………………...… 64 3.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020…………... 64 3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh KG đến năm 2020…………………………………………………………………………… 65 3.2.2.1. Xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế…...…………………. 65 3.2.2.2. Phương án cụ thể…………………………………………………….…… 66 3.2.3. Cơ cấu kinh tế……………………………………………………………….. 67 3.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu giữa 3 khu vực………………………………….. 68 3.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - phi nông nghiệp…………………. 69 3.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu khu vực sản xuất - dịch vụ…………………….. 69 3.3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TRONG NỘI BỘ CÁC NGÀNH KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020…………………………………………………………………… 70 3.3.1 Ngành nông lâm ngư nghiệp………………………………………………… 70 3.3.2 Ngành công nghiệp - xây dựng……………………………………………… 72 3.3.3 Ngành dịch vụ……………………………………………………………… 73 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG……………………………………………… 77 3.4.1 Giải pháp về vốn đầu tư……………………………………………………... 77 3.4.2 Giải pháp về đào tạo. phát triển nguồn nhân lực…………………………… 78 3.4.3 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm....................................................... 80 3.4.4 Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ.................................................... 81 3.4.5 Giải pháp về phát triển kinh tế nhiều thành phần…………………………… 83 3.5. KIẾN NGHỊ…………………………………………..……………………..… 84 KẾT LUẬN………………………………………..……………………..………... 87 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT UBND GDP FDI GNP QH GTSX CV KV PP ĐBSCL TCTD QTD TW QTD SWOT ASEAN AFTA WTO FTA KT-XH KG PA ODA Sở KH ĐT KG BC KHKT ISO TÊN ĐẦY ĐỦ Ủy Ban Nhân Dân Tổng giá trị sản phẩm quốc nội của nền kinh tế Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng giá trị sản phẩm quốc gia Quy hoạch Giá trị sản xuất Công suất của máy tàu thủy Khu vực Nhựa Polyme Đồng Bằng Sông Cửu Long Tài chính tín dụng Quỹ tín dụng Trung ương Quỹ tín dụng Điểm mạnh, điểm yếu Khối các quốc gia Đông Nam Á Tổ chức các nước mậu dịch tự do Asian Tổ chức thương mại thế giới Khu vực mậu dịch tự do Kinh tế xã hội Kiên Giang Phương án Hỗ trợ phát triển chính thức Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang Báo cáo Khoa học kỹ thuật Hệ thống quản lý chất lượng CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Trang Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu các nhóm đất chính ……………………………….. 26 Bảng 2.2: Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ………........... 27 Bảng 2.3: Trữ lượng cá thuộc vùng biển Kiên Giang phân theo độ sâu ……….. 28 Bảng 2.4: GDP...................................................................................................... 32 Bảng 2.5: Động thái tăng grưởng GDP.......................................................................... 32 Biểu đồ 1: Động thái tăng trưởng GDP ................................................................ 33 Bảng 2.6 : Cơ cấu GDP của tỉnh Kiên Giang (theo giá hiện hành)....................... 34 Bảng 2.7: GDP bình quân đầu người của tỉnh Kiên Giang................................... 34 Bảng 2.8: Cơ cấu GTSX KVI (theo giá hiện hành).............................................. 35 Bảng 2.9: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp (theo giá hiện hành)....................... 36 Bảng 2.10: Cơ cấu GTSX ngành Trồng trọt (theo giá hiện hành)........................ 37 Bảng 2.11: Cơ cấu GTSX ngành Thủy sản (theo giá hiện hành).......................... 42 Bảng 2.12: Cơ cấu GTSX KV2 (theo giá hiện hành)........................................... 44 Bảng 2.13: Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp (theo giá hiện hành).................... 45 Bảng 2.14: Cơ cấu GTSX ngành xây dựng (theo giá hiện hành)......................... 47 Bảng 2.15: Cơ cấu doanh thu KV 3………………………….………………… 48 Bảng 2.16: Kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Kiên Giang…………………… 49 Bảng 2.17: Khối lượng vận chuyển hàng hóa tỉnh Kiên Giang……………….... 50 Bảng 2.18: Vận chuyển hành khách tỉnh Kiên giang …………………………... 51 Bảng 3.1: Các phương án tăng trưởng đến 2020………………………...……… 66 Bang 3.2: Phương án cơ cấu kinh tế……………………..…………………........ 67 Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế theo phương án chọn …………...…………………… 69 Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế khu vực I …………………….………………………. 70 Bảng 3.5: Cơ cấu kinh tế khu vực II …………...……….……………………… 72 Bảng 3.6: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư………………………………………….. 77 Bảng 3.7: Các nguồn vốn huy động 2010 – 2020. ……………………………... 77 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc ta đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm và định hƣớng phát triển trong từng giai đoạn. Sau hơn 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục trong nhiều năm. Mức sống của đại bộ phận dân cƣ đô thị và nông thôn đƣợc cải thiện rõ nét, bƣớc đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế để đầu tƣ cho phát triển. Những thành quả đạt đƣợc trong thời gian qua bắt nguồn từ những định hƣớng và chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, hợp lý. Trong đó có việc xác định cơ cấu kinh tế hợp lý là nhân tố quan trọng trong tăng trƣởng và phát triển bền vững. Cơ cấu kinh tế không cố định mà thay đổi tùy theo từng giai đoạn và tuỳ vào không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh phát triển của mỗi quốc gia. Đối với mỗi quốc gia, vùng, khu vực hay mỗi tỉnh điều cần thiết là xác định một cơ cấu kinh tế sao cho thật phù hợp với tiềm năng của quốc gia, vùng, khu vực hay mỗi tỉnh. Muốn nhƣ vậy cần phải xác định rõ mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế, các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, giữa các thành phần kinh tế. Những mối quan hệ trên đƣợc xác lập chặc chẽ thể hiện cả số lƣợng và chất lƣợng. Nằm ở cửa ngỏ phía nam, tỉnh Kiên Giang trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hóa. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh gây khó khăn trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhƣ: xây dựng chiến lƣợc, vốn, đào tạo nguồn nhân lực và những vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan. Nhƣ vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay của tỉnh Kiên Giang. Việc xác định cơ cấu kinh tế nhƣ thế nào là hợp lý để tạo điều kiện cho tỉnh sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, phát huy các thế mạnh, đảm bảo đƣợc các mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài. Đó là việc làm cấp thiết không những có ý nghĩa lý luận khoa học mà còn là đòi hỏi bức xúc của cuộc sống. 2 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Qua quá trình tìm hiểu cho thấy, có nhiều tài liệu liên quan nghiên cứu đƣợc đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Kiên Giang. Phần lớn các nghiên cứu dƣới dạng các bài báo và các báo cáo ví dụ nhƣ: Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ tỉnh Kiên Giang. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Kiên Giang của UBND tỉnh Kiên Giang. Nhƣ vậy các nghiên cứu này chỉ chú trọng đến công tác quy hoạch, chƣa đi sâu vào nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Để tìm hiểu sâu hơn về quá trình chuyển dịch này cũng nhƣ đề ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đến thành công, tôi đã chọn đề tài: "PHƢƠNG HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020" làm luận văn tốt nghiệp. 3. Mục tiêu của luận văn: a) Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài là vạch ra các quan điểm và giải pháp đảm bảo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiệu quả trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Kiên Giang. b) Nội dung: Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nghiên cứu các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số nƣớc trong khu vực và việc vận dụng kinh nghiệm đó vào hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu các ngành các khu vực kinh tế tỉnh Kiên Giang. Xác định quan điểm phƣơng hƣớng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. 3 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đối tƣợng nghiên cứu: quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành đồng thời nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành của tỉnh Kiên Giang. Về thời gian: giai đoạn 2001 – 2010 đánh giá thực trạng, từ đó nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 2011 – 2020. Phạm vi nghiên cứu: về không gian địa bàn của tỉnh Kiên Giang. 5. Cơ sở lí luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu: Cơ sở lý luận: những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các văn kiện của Đảng Cộng Sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn tài liệu: kinh tế chính trị Mác - Lênin, Các văn kiện của Đảng Cộng Sản Việt Nam, các tƣ liệu của: Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ, UBND tỉnh Kiên Giang, Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ tỉnh Kiên Giang, ….. Phƣơng pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp chuyên gia: tham dự các cuộc hội thảo, các báo cáo chuyên đề về tình hình kinh tế xã hội do UBND tỉnh tổ chức, tham khảo ý kiến của các chuyên gia lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang 2011-2020, tham khảo ý kiến của TS. Đặng Công Huẩn - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang,… 6. Đóng góp của luận văn: Tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lần đầu tiên đánh giá toàn diện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Kiên Giang. Vạch ra các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Kiên Giang. Góp phần cung cấp có cơ sở, căn cứ trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho các cấp của địa phƣơng. 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. 1.1. CƠ CẤU KINH TẾ: 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu là gì: Cơ cấu được xem là một cấu trúc, một thành tố cơ bản, cái khung,... gắn kết các thành phần trong một tổ chức hay các bộ phận lại với nhau, nó tạo cho các sự vật được vận động và phát triển một cách hoàn hảo Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc (structure) là một phạm trù triết học, dùng để chỉ cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ hợp thành của một hệ thống. Được hiểu như là một tập hợp những mối quan hệ hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Thuật ngữ cơ cấu được dùng nhiều trong các ngành khoa học: sinh vật, kinh tế, vật lý,... Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển nhất định. Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế. Cơ cấu kinh tế không chỉ được hiểu dưới gốc độ “toàn bộ nền kinh tế quốc dân” mà còn cả dưới gốc độ của địa phương, của ngành, mặc dù với phạm vi và cơ cấu khác nhau. Như vậy chúng ta thấy rằng cơ cấu kinh tế không chỉ là một phạm trù rộng lớn mà có thể hiểu là cơ cấu ở một cấp nhỏ hơn, như cơ cấu của một ngành nào đó: cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp, ngành thủy sản, ngành thương mại,... Điều này bắt nguồn từ điều kiện tiềm năng và thế mạnh giữa các địa phương, các ngành có khác nhau. Karl Marx cho rằng: "Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất". Mỗi chế độ khác nhau sẽ có những mối quan hệ khác nhau, cơ cấu kinh tế khác nhau và những mối quan hệ này cũng chỉ thích ứng với từng chế độ trong từng thời điểm 5 nhất định, vì vậy cần phải xác định một cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Việc xác định đúng đắn cơ cấu kinh tế sẽ là động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và ngược lại sự hình thành cơ cấu kinh tế thường bị chi phối bởi các nhân tố như:  Những nhân tố địa lý – tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, nguồn nước, đất đai, khí hậu, ...).  Những nhân tố về chính trị có ảnh hưởng rất quan trọng, có thể ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế và mỗi chính sách của mỗi thời kỳ sẽ có những tác động khác nhau đến việc hình thành cơ cấu kinh tế.  Những nhân tố xã hội bên trong đất nước, nhu cầu phát triển của con người quy định các dạng lao động hoạt động của con người cũng như kết quả những hoạt động đó. Nhu cầu, với tính cách là động cơ thúc đẩy bên trong của sản xuất là những tiền đề của cơ cấu kinh tế.  Những nhân tố bên ngoài: đường lối đối ngoại, chính sách thâm nhập thị trường thế giới, phân công lao động quốc tế dưới nhiều hình thức sẽ gia tăng thích ứng và phù hợp về cơ cấu kinh tế của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là vấn đề có tính chiến lược, vừa phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế, vừa tạo điều kiện nâng cao tốc độ tăng trưởng vừa để phát huy lợi thế trong nước, vừa tranh thủ thời cơ hội nhập. Cơ cấu kinh tế là cơ cấu quan trọng nhất, phổ biến nhất mà các quốc gia đều quan tâm. Đối với nước ta, một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập, thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng đặc biệt quan tâm. Nhìn chung, các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế, đó là:  Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia.  Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành của các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước. 6  Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành hướng vào các mục tiêu đã xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù; muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân. Như vậy, mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của nền kinh tế trong từng thời kỳ sẽ quyết định việc hình thành các yếu tố, các bộ phận cấu thành về cả hai mặt số lượng và chất lượng. Trong đó, mặt chất lượng quy định vai trò, vị trí của các yếu tố, các bộ phận. Mặt số lượng thể hiện tỷ lệ của các bộ phận phù hợp với mặt chất lượng đã được xác định. Do đó, khi nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nói đến sự thay đổi cả về chất lượng và số lượng tương ứng với chất lượng đó. 1.1.2. Đặc trƣng của cơ cấu kinh tế: Tính khách quan của cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Không thể có một chuẩn mực hay một hình mẫu về cơ cấu kinh tế cho tất cả nền kinh tế. Điều này tuỳ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng quốc gia, từng ngành, từng khu vực địa lý,... Ở mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau sẽ có một chế độ riêng và các quan hệ căn bản khác nhau, chính điều này sẽ tạo nên những cơ cấu kinh tế riêng rẽ tuỳ thuộc vào từng yếu tố lịch sử. Mặt khác, cũng phải nhìn nhận rằng, thế giới mà chúng ta đang tồn tại và được phát triển như ngày hôm nay là do bàn tay của con người tạo nên. Do đó, trong quá trình hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế luôn chịu sự tác động nhất định của con người. Tuy nhiên như những lý giải ở trên, sau khi lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý đã có những đóng góp rất đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Điều này đòi hỏi trong hoạt động của mình, các quốc gia phải biết tranh thủ những kinh nghiệm đi trước của các quốc gia đã phát triển, từ đó rút ra những bài học về sự thành công và thất bại dựa trên các điều kiện kinh tế hiện tại của mình để hình thành một cơ cấu kinh tế phù hợp. Tính cụ thể về thời gian, không gian: Cơ cấu kinh tế luôn có tính kế thừa. Một nền kinh tế vững mạnh là một nền kinh tế phải biết kế thừa những ưu điểm của nền 7 kinh tế trước để lại và khắc phục những yếu kém của nền kinh tế gây ra. Hay khác hơn cơ cấu kinh tế sẽ biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn và sự biến đổi luôn gắn liền với sự biến đổi của khoa học và công nghệ ngày càng tiến triển một cách mạnh mẽ. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, hoạt động các qui luật kinh tế đặc thù, các phương thức sản xuất sẽ quyết định sự khác biệt về cơ cấu kinh tế mỗi vùng, mỗi nước. Không có một mẫu cơ cấu chung cho tất cả các quốc gia mà mỗi quốc gia cần thiết phải chọn một cơ cấu kinh tế phù hợp riêng với mình. Tính có mục tiêu: Cơ cấu kinh tế phải gắn và phù hợp với phát triển của xã hội mà cụ thể ở đây là các mục tiêu, kế hoạch hoặc các chiến lược phát triển kinh tế. Và khi các mục tiêu thay đổi thì các cơ cấu kinh tế sẽ phải có những điều chỉnh cho phù hợp, được xem cả về kinh tế và xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định. 1.1.3. Các yếu tố cơ bản của cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế theo ngành: Thể hiện mối quan hệ gắn bó hữu cơ, vừa nương tựa vào nhau, vừa chế ước lẫn nhau giữa các ngành và phân ngành cũng như giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành và phân ngành. Theo Colin Clark, nhà kinh tế học Anh đã đưa ra phương pháp phân loại toàn bộ hoạt động của nền kinh tế theo 3 ngành:  Những sản phẩm được sản xuất ra mà có nguồn gốc từ tự nhiên.  Gia công những sản phẩm được sản xuất ra mà có nguồn gốc từ tự nhiên.  Những sản phẩm vô hình. Nhằm tạo sự thống nhất, Liên Hiệp Quốc đã ban hành "hướng dẫn phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế". Theo tiêu chuẩn này nền kinh tế được chia thành 3 khu vực:  Khu vực I: Bao gồm các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp.  Khu vực II: Bao gồm các ngành: công nghiệp, xây dựng.  Khu vực III: Bao gồm các ngành thương mại, dịch vụ, ... 8 Cơ cấu ngành là bộ phận cơ động nhất trong cơ cấu kinh tế nói chung và là cơ cấu quan trọng nhất đối với mọi quốc gia. Cơ cấu kinh tế theo vùng: Là sự phân công theo lãnh thổ của nền kinh tế quốc dân thành các bộ phận lãnh thổ có chức năng chuyên môn hóa khác nhau nhưng liên hệ mật thiết qua lại với nhau trong hệ thống thống nhất. Hình thành cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân gắn liền với phân công lao động theo lãnh thổ. Những bộ phận cấu thành cơ cấu lãnh thổ: các hạt nhân, vùng ngoại vi, giới hạn, các tiểu vùng. Khác với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế được hình thành dựa vào sự khác biệt về mặt địa lý, không gian và dấu hiệu của quá trình cơ cấu lãnh thổ chính là sự phân hoá lãnh thổ. Mặc dù có sự khác biệt giữa hai khái niệm trên tuy nhiên, giữa hai cơ cấu có một sự lồng ghép nhau hay khác hơn là một chỉnh thể thống nhất. Trong cơ cấu vùng sẽ có sự tồn tại của cơ cấu ngành và trong cơ cấu ngành sẽ có dấu hiệu của cơ cấu vùng. Do đó, việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng,... Cơ cấu vùng kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng: các vùng khó khăn tăng trưởng; việc tăng trưởng công nghiệp đang có xu hướng chuyển từ các đô thị lớn sang các tỉnh lân cận. Các khu đô thị chuyển dần sang làm công nghiệp, kỹ thuật cao, công nghiệp sạch,... Về mặt tổng thể, cơ cấu vùng kinh tế của Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh để đi nhanh hơn vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Chính sách hỗ trợ các vùng kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Tính liên kết vùng chưa được quan tâm đúng mức. Các vùng sâu, xa vẫn còn kém phát triển và chênh lệch so với các vùng khác còn lớn. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Trong nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, do đó cùng tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Phụ thuộc vào từng phương thức sản xuất khác nhau, mỗi thành phần kinh tế có vai trò chi phối chủ đạo các thành phần kinh tế khác. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội 9 chủ nghĩa không có kinh tế nhà nước thì không thể thực hiện được định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta bao gồm các thành kinh tế chủ yếu sau:  Kinh tế nhà nước: đây là thành phần kinh tế chủ đạo và làm chức năng công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.  Kinh tế cá thể tiểu chủ: sở hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, nhưng đóng vai trò quan trọng trong thời điểm hiện nay, do giải quyết được các vấn đề xã hội: thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo,...  Kinh tế tập thể: tất cả các thành viên đều có thể góp vốn trên cơ sở: cùng chịu trách nhiệm, phân phối được theo đóng góp của mỗi thành viên, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng.  Kinh tế tư bản tư nhân: nhà nước khuyến khích thành phần kinh tế này phát triển, do đây là điều kiện góp phần phát triển lực lượng sản xuất và phát huy tính năng động của tư nhân.  Kinh tế tư bản nhà nước: đây là hình thức hợp tác liên doanh với các nhà tư bản trong và ngoài nước, đây là hình thức kinh tế cần phát triển trong thời điểm hiện nay để khai thác các thế mạnh về vốn, công nghệ. Như vậy, các thành phần kinh tế nêu trên có mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Tóm lại, trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu kinh tế theo ngành là quan trọng, vì nó phát triển dựa theo cung cầu thị trường, bảo đảm các yếu tố nhu cầu của thị trường. Cơ cấu thành phần kinh tế là lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu này được hình thành và hoạt động có hiệu quả trên cơ sở khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế. Và trên từng lãnh thổ nhất định thì cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần có những nét đặc trưng cho từng vùng đó và mới phát huy được thế mạnh của vùng, lúc đó cơ cấu ngành và thành phần thực hiện mới có hiệu quả. 10 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế: 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là "quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng lạc hậu, mang nặng tích chất tự cung tự cấp từng bước đi vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trưởng kinh tế mạnh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ví dụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cần phải xem xét chuyển dịch ngay từ bên trong nội bộ ngành nông nghiệp và chuyển một phần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ mới, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn… Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện của cơ cấu như đã trình bày nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định qua từng thời kỳ phát triển. Cho dù có sự biến đổi trong nội bộ cơ cấu kinh tế, song nếu cơ cấu kinh tế vẫn còn thích ứng, chưa gây trở ngại lớn cho sự phát triển của từng bộ phận và cả tổng thể thì chưa đòi hỏi phải xác định lại cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra khi:  Có những thay đổi lớn về điều kiện phát triển. Những thay đổi thường tạo nên những thuận lợi cũng như những khó khăn, nếu quốc gia chưa có sự chuẩn bị tốt sẽ khó có khả năng hòa nhập. Điều này cho thấy Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, mặc dù chúng ta chỉ mới bước vào thị trường thế giới nhưng đã có một quá trình chuẩn bị tương đối tốt và lâu dài cụ thể các doanh nghiệp dần thích nghi trước sự cạnh tranh của các hàng ngoại nhập.  Có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức khai thác các điều kiện hiện tại. Cho thấy chính phủ của quốc gia phải xác định cho được ngành chủ lực và chiến lược trong thời gian lâu dài, như xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn sẽ trở thành chủ chốt trong tương lai. 11  Trong quan hệ phát triển giữa các bộ phận của cơ cấu kinh tế có những trở ngại dẫn đến hạn chế lẫn nhau, làm ảnh hưởng đến phát triển. Sự phát triển của một ngành sẽ là tiền đề cho các ngành khác và là động lực chung, mối quan hệ giữa các ngành phải được giải quyết một cách hài hòa và hợp lý trên cơ sở có một chiến lược đầu tư dài hạn và cơ chế chính sách đúng. 1.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình Cơ cấu kinh tế được xem là một quá trình là vì nó luôn được biến đổi, cái sau sẽ kế thừa cái trước, nó sẽ được xây dựng và tồn tại trên cái đã có sẵn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất thiết phải là một quá trình, nhưng không là quá trình tự phát và với các bước tuần tự theo khuôn mẫu nào đó mà ngược lại. Nhưng vấn đề quan trọng là xuất phát từ đâu, dùng biện pháp gì để bắt đầu và tạo hiệu ứng lan truyền trong tổng thể nền kinh tế để chuyển dịch kinh tế có hiệu quả. Có nhiều lý do làm cho các quốc gia c ó những quan tâm đến vấn đề này. Trong mấy thập kỷ qua, các nước vùng Châu Á Thái Bình Dương đã tận dụng khá tốt những lợi thế so sánh để phát triển kinh tế nên đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, trở thành những vùng kinh tế năng động và đứng vào các quốc gia có nền công nghiệp phát triển. Để đổi mới công nghệ, các quốc gia công nghiệp hóa đã tìm mọi cách chuyển những công nghệ lạc hậu sang các quốc gia có nền công nghiệp kém phát triển. Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những công nghệ mới, có hiệu quả cao trong ứng dụng vào cuộc sống và phát triển bền vững của quốc gia. 1.2.1.2. Cơ cấu kinh tế hợp lý: Một cơ cấu kinh tế hiệu quả, hợp lý được biểu hiện thông qua:  Những mục tiêu của ngành: sản xuất những sản phẩm chủ yếu, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.  Những mục tiêu của vùng: hoàn thành những nhiệm vụ kinh tế quốc dân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực trong vùng.  Những mục tiêu của nền kinh tế: thể hiện đúng chiến lược quốc gia. 12  Cơ cấu kinh tế đó tạo ra được những điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển và những chủng loại sản phẩm đặc trưng, đa dạng và phong phú.  Tạo tích luỹ tối ưu cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt cho chính ngành này và có khả năng hỗ trợ tối đa cho các ngành khác cùng phát triển. 1.2.2. Một số yêu cầu khách quan để xây dựng một cơ cấu kinh tế tối ƣu: Tôn trọng và phản ánh đúng các quy luật khách quan: một cơ cấu kinh tế tối ưu là một nền kinh tế phải thể hiện một cách đầy đủ và rõ ràng các quy luật về tự nhiên, kinh tế và xã hội nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật tự do cạnh tranh, ... Đảm bảo khai thác tối đa các lợi thế của nền kinh tế: các nguồn lực của nền kinh tế, vùng, địa phương, các ngành phải được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế. Xây dựng một chiến lược mạnh hướng về xuất khẩu: sử dụng được ngày càng nhiều lợi thế tuyệt đối và so sánh giữa trong nước và các quốc gia trong khu vực. Phát triển các ngành công nghiệp tiến tới thay thế dần các sản phẩm nhập khẩu. Phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới: đó là xu hướng về cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng hội nhập, xu thế về thương mại quốc tế,... Phải lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo kết quả cuối cùng của một cơ cấu kinh tế,... 1.2.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế: Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng một cách thuyết phục là có những quy luật phản ánh phương thức thay đổi của cơ cấu kinh tế khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Sự phát triển các ngành kinh tế trong một nền kinh tế chứa đựng một cơ cấu kinh tế nhất định, và ngược lại, việc quyết định đầu tư tập trung các nguồn lực để phát triển mạnh một số ngành kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Quyết định chọn ngành đúng để đầu tư nguồn lực sẽ tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh hơn và ngược lại, sẽ giảm tốc độ của nền kinh tế. 13 Để thấy được mối liên hệ này, chúng ta sẽ xem xét đến cách thức tính toán GDP theo các biến số kinh tế vĩ mô. Hàm sản xuất Y=f(K,L,R,A) có thể được sử dụng để xem xét sự ảnh hưởng của một số yếu tố đối với một ngành, từ đó suy rộng ra đối với tổng sản phẩm quốc gia. Có thể nói các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất cũng ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tổng thể nền kinh tế. Từ hàm sản xuất, có thể chuyển đổi hàm đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tốc độ phát triển của sản lượng quốc dân như sau: Gy = a + Wk.gt + Wl.gl Trong đó: g: tốc độ tăng các số. W: tỷ lệ các yếu tố đầu vào trong tổng thu nhập quốc dân. y: tổng thu nhập quốc dân. k: vốn đầu tư. l: tổng lao động tham gia. a: biến số đo lường mức hiệu quả của hàm sản xuất từ việc tăng năng suất lao động. Trước hết, nếu xét về phía cung, chúng ta phải phân tích cơ cấu sản xuất được tính theo các ngành sản xuất. Ngoài các ngành có thể dễ quan sát như nông nghiệp, công nghệ, hệ thống tài chính là ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế. Một số kết quả quan sát cho thấy rằng, khi thu nhập đầu người tăng lên thì tỷ trọng trong sản phẩm quốc dân của ngành nông nghiệp cũng giảm cùng với số lao động sử dụng và tỷ trọng của ngành công nghiệp, trong đó chủ yếu là ngành khai khoáng và ngành chế biến tăng lên cùng với số lao động sử dụng. Đặc biệt ngành chế biến ban đầu có xu hướng tập trung vào sản xuất các mặt hàng tiêu dùng giản đơn như lương thực, thực phẩm và quần áo, sau này chuyển dần sang sản xuất các mặt hàng tư liệu sản xuất thuộc ngành công nghiệp nặng và sau cùng là các sản phẩm vi điện tử và các sản phẩm có công nghệ cao. Vai trò của các ngành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng