Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển văn hóa công sở tại chi cục hải quan hải dương luận văn ths. kinh doa...

Tài liệu Phát triển văn hóa công sở tại chi cục hải quan hải dương luận văn ths. kinh doanh và quản lý

.PDF
76
934
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------o0o----------- TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HẢI PHÕNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------o0o----------- TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HẢI PHÕNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 603405 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÖC LÊ XÁC NHẬN CỦA GVHD XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG PGS.TS. TRẦN ANH TÀI Hà Nội – 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................ iii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM ............................................ 10 1.1.Văn hóa công sở ............................................................................................. 10 1.1.1.Khái niệm văn hóa tổ chức.......................................................................... 10 1.1.2.Khái niệm văn hóa công sở ......................................................................... 10 1.1.3.Các yếu tố cấu thành văn hóa một tổ chức ................................................. 12 1.2. Tình hình văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Việt Nam hiện nay . 14 1.2.1.Đạo đức cán bộ, công chức nhà nƣớc ......................................................... 15 1.2.2.Tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ ....................................... 18 1.2.3.Thiết kế, bài trí công sở ............................................................................... 21 1.2.4.Giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức .................................................... 23 1.2.5.Phƣơng pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành, mối quan hệ, lề lối làm việc ................................................................................................. 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HẢI DƢƠNG .......................................................................................... 28 2.1.Tìm hiểu về Chi cục Hải quan Hải Dƣơng..................................................... 28 2.1.1.Quá trình hình thành, phát triển của Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ............ 28 2.1.2.Tổ chức hoạt động và chức năng nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ................................................................................................................... 29 2.2.Tình hình văn hóa công sở tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ........................ 31 2.2.1.Cơ sở vật chất, kỹ thuật ............................................................................... 33 2.2.2.Đời sống văn hóa tinh thần của cán bộ công nhân viên .............................. 37 2.2.3.Đạo đức, tác phong làm việc, chấp hành kỷ cƣơng kỷ luật ........................ 39 2.2.4.Giao tiếp, ứng xử ......................................................................................... 43 2.2.5.Vai trò ảnh hƣởng của ngƣời lãnh đạo đến việc xây dựng văn hóa công sở .............................................................................................................................. 45 2.3. Đánh giá tình hình phát triển văn hóa tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ...... 46 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HẢI DƢƠNG ............................. 51 3.1.Một số nguyên tắc phát triển văn hóa công sở tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ................................................................................................................... 51 3.2.Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng trong giai đoạn hiện nay ........................................................................... 52 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 66 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 TP Thành phố 2 VHCS Văn hóa công sở 3 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 4 KTS Kiến trúc sƣ i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả điều tra khảo sát về VHCS tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng 32 ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu 2.1: Kết quả hoạt động Quý I/2012 của Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ....... 29 Biểu 2.2: Sơ đồ bộ máy nhân sự tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ..................... 30 Hình 2.1. Chi cục Hải quan Hải Dƣơng ............................................................... 34 Hình 2.2. Chi cục Hải quan Móng Cái ............................................................... 35 Hình 2.3. Lớp học khiêu vũ tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng............................. 38 iii MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam cũng đã và đang từng bƣớc hội nhập nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực và ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi mọi loại hình, thiết chế, tổ chức phải cấu trúc lại mình để thích nghi và phát triển, dựa trên cơ sở phát huy nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các nguồn lực ngoại sinh. Lý luận và thực tiễn cho thấy, văn hóa là một nguồn nội sinh có thể tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững cho một tổ chức khi tổ chức đó biết khai thác, vận dụng các yếu tố văn hóa vào hoạt động của mình. Mặt khác, các tổ chức ngày càng nhận thức rõ về vai trò của văn hóa trong tổ chức quản lý hoạt động. Không nằm ngoài xu hƣớng đó, các cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nƣớc cần phải nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc xây dựng văn hóa hành chính công sở để nâng cao sức cạng tranh, phù hợp với xu thế, tạo mọi điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế địa phƣơng, đóng góp vào thành tích chung của nền kinh tế. Ngành hải quan với tƣ cách là một bộ phận trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, trong những năm qua luôn ý thức đƣợc tầm quan trọng của cải cách thủ tục hải quan và xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành. Để hoàn thành trọng trách là ngƣời gác cửa nền kinh tế đất nƣớc, xuất phát từ nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, cơ quan hải quan phải xây dựng các quy trình thủ tục xuất nhập khẩu đảm bảo vừa kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phƣơng tiện, hành 1 khách xuất nhập cảnh vừa tạo thuận lợi cho thƣơng mại hợp pháp, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó dƣới tác động của tự do hóa, toàn cầu hóa thƣơng mại quốc tế, các quốc gia khi tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đều phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động và phát triển. Các tổ chức quốc tế hiện nay rất chú trọng tới đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục hải quan, giảm thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, cơ quan hải quan ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ môi trƣờng làm việc phức tạp, biến đổi liên tục, khối lƣợng hàng hóa tăng nhanh, phƣơng thức vận chuyển hàng hóa đa dạng, hiện đại (vận chuyển đa phƣơng thức..), áp lực tạo thuận lợi thƣơng mại cao (xử lý hàng hóa trong thời gian ngắn và hạn chế can thiệp trực tiếp vào hàng hóa…); phạm vi hoạt động của hải quan mở rộng và chuyên sâu (bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn việc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bất hợp pháp các loại rác thải độc hại…), các hoạt động vi phạm pháp luật hải quan tinh vi và phức tạp; nguồn lực hạn chế…Để giải quyết tổng thể những thách thức này thì việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan là một trong những giải pháp hiệu quả. Tuy nhiên, để thực hiện giải pháp này, cơ quan hải quan đồng thời phải thực hiện các yêu cầu tổng thể về hiện đại hóa: sửa đổi hệ thống pháp luật, tái cơ cấu tổ chức và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, phát triển và ứng dụng đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ quản lý và tích hợp các hệ thống, thủ tục hải quan với dây chuyền cung ứng. Và để tạo động lực thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính nhanh chóng, hiệu quả, hải quan Việt Nam trong những năm qua rất chú trọng đến công tác xây dựng văn hóa công sở trong toàn ngành, coi đó là chất xúc tác mạnh mẽ làm thay đổi diện mạo của ngành hải 2 quan trƣớc yêu cầu mở cửa, hội nhập. Dƣới sự tác động này, các chƣơng trình, dự án về cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan đã đƣợc chú trọng thực hiện trong nhiều năm qua và đã thu đƣợc nhiều kết quả tích cực. Chi cục Hải quan Hải Dƣơng là cơ quan hành chính sự nghiệp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục Hải quan TP Hải Phòng, đƣợc thành lập từ năm 1997. Nhiệm vụ chính của Chi cục là thực hiện quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Với địa bàn hoạt động tƣơng đối rộng, số lƣợng doanh nghiệp thƣờng xuyên làm thủ tục trên 350 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nằm trong 10 khu công nghiệp và 7 cụm công nghiệp chiếm đa số. Vì vậy, việc hình thành xây dựng và phát triển VHCS tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng là hết sức cần thiết giúp cho hoạt động của Chi cục “Chuyên nghiệp - Minh bạch Hiệu quả”, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Phát triển văn hóa công sở (VHCS) tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng một mặt tạo dựng môi trƣờng làm việc dân chủ, công bằng, văn minh, có kỷ cƣơng, kỷ luật phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tạo sự tƣơng trợ, đồng thuận và trách nhiệm của mọi cán bộ, công chức. Mặt khác, phát triển VHCS tại Chi cục nhằm khắc phục thói quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, cửa quyền của một bộ phận cán bộ công chức làm công tác nghiệp vụ, góp phần làm trong sạch đội ngũ. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phát triển VHCS đóng góp cho hoạt động của đơn vị, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển văn hóa 3 công sở tại Chi cục hải quan Hải Dƣơng”. Đề tài nghiên cứu lần đầu đƣợc thực hiện tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng với mong muốn đóng góp tích cực cho công tác quản lý, điều hành nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của Chi cục. 2. Tình hình nghiên cứu VHCS đƣợc xem nhƣ một biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Xây dựng đƣợc một nền VHCS sẽ góp phần xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cƣơng dân chủ nhờ đó góp phần tạo ra sự đoàn kết cao, chống lại sự lệch lạc, quan liêu, hách dịch, cơ hội, tạo ra đƣợc niềm tin của cán bộ công chức đối với cơ quan, nhân dân với cán bộ hành chính, góp phần nâng cao vai trò của công sở và hiệu quả hoạt động công sở cao hơn. VHCS góp phần là cầu nối giữa nhân dân và cơ quan nhà nƣớc, thắt chặt mối quan hệ giữa nhà nƣớc và nhân dân. VHCS là mục tiêu, là nền tảng để phát triển công sở, xây dựng một nền hành chính hiện đại, hiệu quả. Với những vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc, thể hiện văn minh của một nƣớc đang trên đà phát triển và hội nhập, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển chung của cả đất nƣớc, VHCS đã đƣợc nhiều nhà khoa học, các học giả rất quan tâm nghiên cứu. Có thể nêu ra một số tài liệu tiêu biểu sau : - PGS.TS. Đỗ Minh Cƣơng - "Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh" – NXB.Chính trị quốc gia, (2001). Đây là công trình đầu tiên ở nƣớc ta trình bày một cách hệ thống về các vấn đề văn hoá kinh doanh, VHDN, triết lý kinh doanh...từ phƣơng diện cơ sở lý luận và thực tiễn trên thế giới và tại Việt Nam. Công trình là một tài liệu tham khảo tốt, cung cấp những kiến thức hữu ích đối với quá trình nghiên cứu luận văn này. 4 - PGS.TS. Dƣơng Thị Liễu – "Văn hoá kinh doanh" – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, (2012). Công trình đã đề cập đến các lý thuyết về văn hoá kinh doanh, các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh, thực trạng văn hoá kinh doanh tại Việt Nam, văn hoá kinh doanh quốc tế và đƣa ra các tình huống văn hoá kinh doanh cụ thể, hữu ích. - Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2012) Hội nghị lần thứ 4 khóa XI - "Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". - Quy chế ”Văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nƣớc” ban hành kèm Quyết định số 129/2007/QĐ-TTG ngày 02/08/2007 đƣa ra quy định về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức với nhân dân, với đồng nghiệp và qua điện thoại. VHCS cũng là nội dung đƣợc ngành hải quan Việt Nam đặc biệt quan tâm với một loạt các văn bản, chỉ thị đƣợc ban hành nhƣ: - Chỉ thị 04/CT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/12/2011 về việc tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng khi thi hành công vụ trong ngành tài chính. - Tổng cục Hải quan đã ban hành quyết định số 517/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 17/06/2004 đƣa ra mƣời giải pháp để ngăn chặn và chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong cán bộ, công chức hải quan, tiếp đó là Chỉ thị số 1461/CT-TCHQ ngày 30/06/2008 về việc tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính, phòng chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức hải quan. - Quyết định 2489/QĐ-TCHQ ngày 24/12/2007 của Tổng cục Hải quan đƣa ra quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hải quan. 5 - Quyết định số 3338/QĐ-TCHQ ngày 07/10/2013 cảu Tổng cục trƣởng Tổng cục hải quan về việc ban hành “Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác Hải quan - doanh nghiệp giai đoạn 2013- 2015”. Trên cơ sở một loạt các công trình nghiên cứu, văn bản chỉ đạo kể trên có thể thấy nghiên cứu về tầm quan trọng của VHCS đối với các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng và ngành hải quan nói chung trong đó có Chi cục Hải quan Hải Dƣơng là thực sự cần thiết và phù hợp với nhu cầu đòi hỏi cải cách thủ tục hành chính. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn đi vào ng hiên cƣ́u và phân tích VHCS của Chi cục Hải quan Hải Dƣơng biểu hiện thông qua các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp trong hoạt động công vụ; quan hệ chỉ đạo, phối hợp, đạo đức, tác phong làm việc, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài công sở của công chức; cơ sở vật chất kỹ thuật, việc bài trí công sở và đời sống văn hóa tinh thần của cán bộ, công nhân viên, vai trò của ngƣời lãnh đạo đến xây dựng VHCS. - Do điề u kiê ̣n còn ha ̣n chế nên ph ạm vi nghiên cứu của luận đƣợc giới hạn trong mô ̣t số vấn đề cơ bản về phát triển VHCS ta ̣i Chi cục Hải quan Hải Dƣơng trong thời gian 05 năm gần đây. 4. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu nhằm đạt đƣợc hai mục đích chính: - Thứ nhất: Trên cơ sở lý luận về văn hóa tổ chức đã đƣợc lĩnh hội trong khóa học cùng với sự quan sát, nhận xét về tình hình thực tế tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng, luận văn thực hiện phân tích và đƣa ra các đánh giá chủ quan về tình hình phát triển văn hóa hoạt động của Chi cục. - Thứ hai: Với kiến thức của bản thân đồng thời thông qua nghiên cứu, tham khảo các bài viết, bài phân tích của các chuyên gia về văn hóa tổ 6 chức, luận văn đƣa ra quan điểm của học viên về việc phát triển VHCS tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng và đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho việc củng cố và phát triển VHCS tại Chi cục đƣợc thiết thực, hiệu quả hơn. Mục đích của đề tài nghiên cứu này là nghiên cứu sự hình thành, phát triển VHCS của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và Chi cục Hải quan Hải Dƣơng nói riêng để từ đó tạo dựng và phát huy một nền văn hóa hành chính công sở năng động, nhiệt tình, phù hợp và phục vụ đắc lực cho sự phát triển ổn định, vững mạnh của Chi cục Hải quan Hải Dƣơng. Với mục đích nhƣ trên, luận văn đƣa ra 3 câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây: - Văn hóa hành chính công sở là gì? Vai trò, tác dụng của văn hóa hành chính công sở ở nƣớc ta hiện nay? - Đánh giá tình hình thực hiện văn hóa hành chính công sở hiện nay của Việt Nam và tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng? - Những giải pháp phát triển văn hóa công sở tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng? 5. Phƣơng pháp luận Theo cách hiểu phổ biến nhất, phƣơng pháp luận là: hệ thống lý luận về các phƣơng pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn; hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phƣơng pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bao gồm: các nguyên tắc thế giới quan; các nguyên tắc sử dụng phƣơng pháp cho một ngành khoa học, một lĩnh vực nhận thức và hoạt động; lý luận về bản thân phƣơng pháp. [8] Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với các phƣơng pháp của các môn khoa học cụ thể và chuyên ngành khác nhƣ kinh tế học, quản trị học, xã hội học…; đã thực hiện 7 nghiên cứu định tính, tổng hợp, thống kê, phân tích, nghiên cứu mô tả, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra khảo sát để làm rõ thực trạng phát triển văn hóa công sở hành chính tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng đồng thời đƣa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp. Quan điểm, đánh giá trong luận văn đƣợc học viên trình bày thông qua nghiên cứu thực tế, tổng hợp qua các nguồn tài liệu báo cáo chính thức, tài liệu tham khảo của cơ quan và kiến thức các môn khoa học tổng thể nhƣ kinh tế học, quản trị học, xã hội học, văn hóa học, toán học…các môn Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp, Lãnh đạo tổ chức, Quản trị nguồn nhân lực… lĩnh hội qua khóa học để nhận thức đƣợc vai trò, tác dụng, đối tƣợng, phạm vi của văn hóa tổ chức nói chung và VHCS của Chi cục Hải quan Hải Dƣơng nói riêng. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận văn: - Phƣơng pháp quan sát: quan sát trực tiếp những biểu hiện VHCS tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng. Ƣu điểm phƣơng pháp này là quan sát đƣợc trực tiếp những biểu hiện văn hóa công sở diễn ra hàng ngày, do vậy có đƣợc thông tin thực tế, đầy đủ. Nhƣợc điểm là phƣơng pháp này mang tính chủ quan , không đi sâu vào phân tích các yếu tố văn hóa công sở. - Phƣơng pháp phân tích: Phân tích dựa trên những tài liệu thu thập đƣợc nhằm đƣa ra một cách nhìn tổng quan về VHCS Chi cục Hải quan Hải Dƣơng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong chƣơng 2. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể dùng những số liệu cụ thể, từ đó đƣa ra nhận xét, đánh giá về các mặt của VHCS, do đó các nhận định đƣa ra mang tính chính xác hơn. Tuy nhiên, văn hóa công sở không phải chỉ dựa trên những con số mà còn là những giá trị vô hình, không thể lƣợng hóa đƣợc. - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát lấy ý kiến về tình hình VHCS tại Chi cục Hải quan Hải Dƣơng thông qua phiếu điều tra 40 ngƣời thƣờng 8 xuyên đến làm thủ tục hải quan tại Chi cục. Phƣơng pháp này dùng cho chƣơng 2. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là thu thập đƣợc khối lƣợng thông tin lớn. khách quan trong thời gian ngắn và ít tốn kém. Tuy nhiên, hạn chế của phƣơng pháp này là đôi khi ngƣời đƣợc hỏi không nói thật suy nghĩ của mình, kết luận có thể không chính xác do kết quả chỉ là phản ánh bề ngoài, không đi sâu vào bản chất hiện tƣợng. 6. Cấu trúc nội dung của luận văn Với mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài nhƣ trên, ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc kết cầu gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và tình hình văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Việt Nam Chương 2: Tình hình phát triển văn hóa công sở tại Chi cục Hải quan Hải Dương Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp phát triển văn hóa công sở tại Chi cục Hải quan Hải Dương 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 1.1.Văn hóa công sở 1.1.1.Khái niệm văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa đƣợc chủ thể (tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động từ đó tạo nên bản sắc riêng của một tổ chức. [6] Văn hóa của tổ chức đƣợc xem là một nhận thức chỉ tồn tại trong một tổ chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những nền tảng văn hóa, lối sống nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong một tổ chức, có khuynh hƣớng hiển thị văn hóa tổ chức theo cùng một cách hoặc ít nhất có cùng mẫu số chung. Văn hóa của tổ chức có liên quan đến cách nhận thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên ngoài của tổ chức đó. Đồng thời, văn hóa của tổ chức chính là sự hiện diện sinh động và cụ thể nhất của tổ chức đó mà mọi ngƣời có thể dễ dàng nhận ra. Hình ảnh đó có thể do nhiều yếu tố cấu thành nên. Vì thế, chỉ cần một yếu tố có sự thay đổi thì về lý thuyết, hình ảnh về tổ chức đó sẽ bị khác đi. Do đó, trên phƣơng diện lý thuyết, sẽ không có tổ chức này có văn hóa giống tổ chức kia, dù họ có thể giống nhau. 1.1.2.Khái niệm văn hóa công sở Nói đến VHCS tức là nói đến văn hoá của tổ chức đặc thù, có giới hạn không gian là các cơ quan nhà nƣớc và đối tƣợng thực hành VHCS là cán bộ, công chức, viên chức. VHCS đƣợc hiểu một cách phổ biến là hệ thống các giá trị, các quy tắc giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo đức của cán 10 bộ công chức, các phƣơng thức, cách thức quản lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công sở. VHCS chịu ảnh hƣởng bởi những nét chung của văn hoá dân tộc và đặc điểm văn hoá, kinh tế, xã hội riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp thu những tinh hoa của văn hoá nhân loại. Trong mỗi công sở cũng có những nét văn hóa riêng của công sở đó và mỗi thành viên lại có những phƣơng thức làm việc riêng, tạo nét văn hoá riêng của mỗi cá nhân trong công sở . Quy chế VHCS tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định thực hiện những nội dung của VHCS nhƣ trang phục, giao tiếp, ứng xử xã hội của cán bộ công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, cách bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Đây là những nội dung quan trọng của VHCS và cũng là phạm vi điều chỉnh của quy chế. Quy chế này cũng đƣa ra 3 nguyên tắc thực hiện VHCS: Một là phải phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều kiện kinh tế – xã hội; Hai là phải phù hợp với định hƣớng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại; Ba là phải phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trƣơng hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc. Mục đích của việc thực hiện VHCS là nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc và xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hƣớng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. 11 1.1.3.Các yếu tố cấu thành văn hóa một tổ chức Có một cách để phân nhóm các yếu tố cấu thành văn hóa một tổ chức hành chính nhƣ: yếu tố vật thể, phi vật thể…Song có nhiều nhà nghiên cứu tán đồng theo cách phân chia của Edgar H.Shein với việc chia văn hóa tổ chức hành chính bao gồm: (1) Những quá trình và cấu trúc hữu hình (2) Hệ thống giá trị đƣợc tuyên bố (3) Những quan niệm chung * Những quá trình và cấu trúc hữu hình: Đó là những cái có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức hành chính. Là những biểu hiện bên ngoài của văn hóa hành chính. Những yếu tố này có thể đƣợc phân chia nhƣ sau: - Phong cách thiết kế kiến trúc xây dựng, nội - ngoại thất, trang thiết bị làm việc, các vật dụng, biểu trƣng. - Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành hoạt động. - Những thực thể vô hình nhƣ: Triết lý, nguyên tắc, phƣơng pháp, phƣơng châm giải quyết vấn đề; hệ thống thủ tục quy định… - Các chuẩn mực hành vi: Nghi thức hoạt động sinh hoạt tập thể, cách thức tổ chức các hội nghị, ngày lễ, các hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ.. - Ngôn ngữ, cách ăn mặc, chức danh. - Các hình thức xử dụng ngôn ngữ nhƣ: các băng rôn, khẩu hiệu, ngôn ngữ xƣng hô, giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân viên, cấp trên với cấp dƣới… các bài hát truyền thống.. - Các hình thức giao tiếp và ứng xử với bên ngoài. * Về hệ thống giá trị được tuyên bố. 12 Hệ thống giá trị tuyên bố bao gồm: các chiến lƣợc, mục tiêu, triết lý, giá trị cốt lõi, các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy định… Hệ thống giá trị tuyên bố là nền tảng, kim chỉ nam cho hoạt động của một tổ chức hành chính; chúng đƣợc công bố rộng rãi. Những giá trị này có tính hữu hình vì ngƣời ta có thể dễ nhận biết và diễn đạt chúng một các rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hƣớng dẫn, định hƣớng và là tài liệu đầu tiên diễn tả về một tổ chức hành chính. * Những quan niệm chung (niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên, ngầm định). Các ngầm định nền tảng thƣờng là những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân cũng nhƣ tạo thành nét chung trong một tập thể. Những ngầm định này thƣờng là những quy ƣớc bất thành văn, đƣơng nhiên tồn tại và tạo nền mạch ngầm kết dính các thành viên trong tổ chức; tạo nền tảng giá trị, lối suy nghĩ, cách hành động của họ. Hệ thống giá trị đƣợc tuyên bố và các ngầm định nền tảng của một tổ chức hành chính là những thƣớc đo đúng và sai, xác định những gì nên làm trong cách hành xử chung và riêng của lãnh đạo, nhân viên. Trong một tổ chức hành chính có thể đề cao giá trị nhân văn, tình yêu thƣơng giữa những đồng nghiệp hay đề cao tính cộng đồng trách nhiệm, sự sáng tạo, tính độc lập trong công việc, coi trọng tính trung thực, thẳng thắn, coi trọng chất lƣợng công việc. E.Shein cho rằng, bản chất của văn hóa một tổ chức là nằm ở những quan niệm chung của chúng. Nếu nhận biết văn hóa của một tổ chức ở cấp độ một và hai, chúng ta mới tiếp cận đƣợc nó ở bề nổi, tức là có khả năng suy đoán các thành viên của tổ chức đó “nói gì” trong một tình huống nào 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng