BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------
PHẠM THỊ HỒNG VÂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
PHẠM THỊ HỒNG VÂN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh
tế: vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước đang phát
triển” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng. Tôi đảm bảo các nội dung được trình bày trong
luận án là trung thực, có trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng, số liệu được thu thập một
cách khách quan, chủ yếu từ Ngân hàng thế giới và Tổ chức minh bạch quốc tế. Kết
quả nghiên cứu chưa được ai công bố trước đó.
Nghiên cứu sinh khóa 2014
PHẠM THỊ HỒNG VÂN
LỜI CÁM ƠN
Để có được kết quả hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hồng Thắng đã tận tình hướng dẫn, động viên và cho những lời khuyên hữu
ích trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận án. Bên cạnh đó, tôi còn nhận được nhiều
góp ý quý giá và hướng dẫn tận tình của GS.TS. Sử Đình Thành và PGS.TS. Bùi Thị
Mai Hoài. Tôi vô cùng biết ơn Quý Thầy Cô đã dìu đắt, tạo động lực và hỗ trợ giúp
tôi thực hiện được một công trình học thuật có giá trị. Cùng với sự nghiệp trồng người,
tôi luôn ghi nhớ công ơn của Thầy Cô.
Tôi cũng xin cám ơn các Thầy Cô khoa Tài chính công và Trường Kinh Tế đã
tận tâm giảng dạy và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong khoảng thời gian tôi
học tập và nghiên cứu tại trường. Đây cũng là cơ hội để tôi được nói lời cám ơn sâu
sắc đến gia đình đã giành nhiều sự cảm thông, giúp đỡ tôi kiên trì đến mục tiêu cuối
cùng. Tôi xin cám ơn tất cả những tình cảm, ân tình và sự giúp đỡ từ bạn bè và đồng
nghiệp,… đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh
Phạm Thị Hồng Vân
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt …………………………………………………………….. i
Danh mục bảng
…………………………………………………………….. ii
Danh mục hình
…………………………………………………………….. iii
Danh mục phụ lục
…………………………………………………………….. iv
Tóm tắt
…………………………………………………………….. v
Abstract
…………………………………………………………….. vi
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
1.4. Phương pháp nghiên cứu
6
1.5. Tính mới và những đóng góp của luận án
8
1.6. Kết cấu luận án
10
Chương 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Khung lý thuyết
12
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
12
2.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
12
2.1.1.2. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
13
2.1.1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế
15
2.1.2. Phát triển thị trường chứng khoán
17
2.1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
17
2.1.2.2. Đo lường phát triển thị trường chứng khoán
18
2.1.2.3. Vai trò thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế
19
2.1.3. Độ mở thương mại
21
2.1.3.1. Khái niệm độ mở thương mại
21
2.1.3.2. Đo lường độ mở thương mại
21
2.1.3.3. Vai trò độ mở thương mại đối với tăng trưởng kinh tế
22
2.1.4. Kiểm soát tham nhũng
24
2.1.4.1. Khái niệm kiểm soát tham nhũng
24
2.1.4.2. Đo lường kiểm soát tham nhũng
26
2.1.4.3. Vai trò kiểm soát tham nhũng đối với tăng trưởng kinh tế
27
2.2. Lý thuyết nền
28
2.2.1. Mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế
29
2.2.1.1. Lý thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa phát triển thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế
2.2.1.2. Tác động thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế
2.2.2.
Quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế
29
30
31
2.2.2.1. Lý thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa độ mở thương mại và
tăng trưởng kinh tế
2.2.2.2. Tác động độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế
2.2.3.
Quan hệ giữa tham nhũng và tăng trưởng kinh tế
31
34
36
2.2.3.1. Lý thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa kiểm soát tham nhũng
và tăng trưởng kinh tế
36
2.2.3.2. Tác động kiểm soát tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế
39
2.3. Khung phân tích
42
2.3.1. Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò độ mở thương mại.
43
2.3.2. Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò kiểm soát tham nhũng
43
2.3.3. Khung phân tích kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai
trò độ mở thương mại
44
2.4. Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
44
2.4.1. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế
44
2.4.2. Độ mở thương mại trong mối quan hệ giữa phát triển thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế
49
2.4.3. Kiểm soát tham nhũng trong mối quan hệ giữa phát triển thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển
55
2.4.4. Độ mở thương mại trong mối quan hệ giữa kiểm soát tham nhũng
và tăng trưởng kinh tế
58
2.5. Một số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
59
Kết luận chương 2
64
Chương 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
65
3.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
65
3.3. Xây dựng mô hình lý thuyết
67
3.4. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
71
3.4.1. Độ mở thương mại, phát triển thị trường chứng khoán, kiểm soát tham
nhũng và tăng trưởng kinh tế.
71
3.4.2. Vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng đối với phát
triển thị trường chứng khoán.
72
3.4.3. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ
mở thương mại
73
3.4.4. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò kiểm
soát tham nhũng
74
3.4.5. Kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương
mại
75
3.5. Đo lường các biến trong mô hình
75
3.6. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu
81
3.7. Phương pháp ước lượng
82
3.7.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng
82
3.7.2. Các kiểm định mô hình
85
3.8. Kiểm định tính vững của mô hình nghiên cứu (Robustness test)
87
3.8.1. Kiểm định tính vững của mô hình qua hai thang đo về tham nhũng
87
3.8.2. Kiểm định tính vững của mô hình thông qua phương pháp so sánh
sự ổn định dấu của các biến chính
Kết luận chương 3
88
89
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng về độ mở thương mại, phát triển thị trường chứng khoán,
kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát
triển
90
4.1.1. Độ mở thương mại
92
4.1.2. Phát triển thị trường chứng khoán
93
4.1.3. Kiểm soát tham nhũng
95
4.1.4. Tăng trưởng kinh tế
96
4.2. Độ mở thương mại, phát triển thị trường chứng khoán, kiểm soát
tham nhũng và tăng trưởng kinh tế
97
4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu
98
4.2.2. Kiểm tra đa cộng tuyến
100
4.2.3. Kết quả hồi quy về tác động của độ mở thương mại, phát triển thị
trường chứng khoán, kiểm soát tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế
101
4.3. Vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng đối với
phát triển thị trường chứng khoán
104
4.4. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai
trò độ mở thương mại
106
4.4.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
106
4.4.2. Kiểm tra tính vững của mô hình
109
4.5. Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai
trò kiểm soát tham nhũng
114
4.5.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
114
4.5.2. Kiểm tra tính vững của mô hình
118
4.6. Kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở
thương mại
123
4.6.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
123
4.6.2. Kiểm tra tính vững của mô hình
126
Kết luận chương 4
131
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận của luận án
134
5.2. Một số hàm ý chính sách
137
5.2.1. Chính sách liên quan đến tác động lấn át của phát triển TTCK lên
vai trò của ĐMTM đến tăng trưởng kinh tế
137
5.2.2. Chính sách liên quan đến tác động chi phối của KSTN lên phát triển
TTCK đến tăng trưởng kinh tế
138
5.2.3. Chính sách liên quan đến tác động lấn át của KSTN lên vai trò của
ĐMTM đến tăng trưởng kinh tế
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
141
142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
144
PHỤ LỤC
171
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GDP
Ý nghĩa
Gross Domestic Product
-
GNP
Gross National Product
-
ASEAN
Mô hình tác động ngẫu nhiên
Ordinary Least Squares
-
S-GMM
Mô hình tác động cố định
Random Effects Model
-
OLS
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
Fixed Effects Model
-
REM
Tổ chức thương mại quốc tế.
United Nations Development Programme
-
FEM
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
World Trade Organization
-
UNDP
Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
Trans-Pacific Partnership Agreement
-
WTO
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asia Pacific Economic Co-operation
-
TTP
Tổng sản phẩm quốc dân
Association of Southeast Asian Nations
-
APEC
Tổng sản phẩm quốc nội
Phương pháp bình phương bé nhất
System-Generalized Method of Moments
-
Phương pháp ước lượng momen hệ thống
TTCK
- Thị trường chứng khoán
KSTN
- Kiểm soát tham nhũng
ĐMTM
- Độ mở thương mại
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp lược khảo các nghiên cứu về tác động của phát triển
TTCK đến tăng trưởng kinh tế
48
Bảng 2.2: Tổng hợp lược khảo các nghiên cứu về tác động của ĐMTM
đến tăng trưởng kinh tế
54
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình (3.10), (3.12 - 3.14)
78
Bảng 3.2: Kiểm định Wooldridge và kiểm định Breusch-Pagan
85
Bảng 4.1: Giá trị trung bình về TTCK, ĐMTM, KSTN và GDP bình quân
đầu người của các nước đang phát triển (2002 – 2017)
90
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến
98
Bảng 4.3: Hệ số tương quan các biến
99
Bảng 4.4: Nhân tử phóng đại phương sai của các biến độc lập
100
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy về tác động của ĐMTM, phát triển TTCK và
KSTN đến tăng trưởng kinh tế
101
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy của mô hình (3.11)
104
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy của mô hình (3.12)
106
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo thang đo chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI)
ước lượng mô hình (3.12)
109
Bảng 4.9: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của mô hình (3.12)
112
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình (3.13)
115
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy theo thang đo chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI)
ước lượng mô hình (3.13)
118
Bảng 4.12: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của mô hình (3.13)
121
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình (3.14)
123
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy theo thang đo chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI)
ước lượng mô hình (3.14)
Bảng 4.15: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của mô hình (3.14)
126
128
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khái quát hóa tác động của phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh tế
31
Hình 2.2: Khái quát hóa tác động của ĐMTM đến tăng trưởng kinh tế
36
Hình 2.3: Khái quát hóa tác động của KSTN đến tăng trưởng kinh tế
42
Hình 2.4: Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò của độ mở thương mại
43
Hình 2.5: Khung phân tích phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế: vai trò kiểm soát tham nhũng
43
Hình 2.6: Khung phân tích kiểm soát tham nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai
trò của độ mở thương mại
Hình 2.7: Mô hình hóa quan hệ các nhân tố trong nghiên cứu
44
61
Hình 4.1: Biểu diễn xu hướng giá trị trung bình về TTCK, ĐMTM, KSTN và
GDB bình quân đầu người của 36 nước đang phát triển (2002 – 2017) 90
Hình 4.2: Xu hướng độ mở thương mại (2002–2017)
92
Hình 4.3: Xu hướng phát triển thị trường chứng khoán (2002 – 2017)
94
Hình 4.4: Xu hướng kiểm soát tham nhũng (2002 – 2017)
95
Hình 4.5: Xu hướng tăng trưởng kinh tế (2002 – 2017)
97
iv
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các nước đang phát triển trong mẫu nghiên cứu 171
Phụ lục 2: Kiểm định hiện tượng tự tương quan
172
Phụ lục 3: Kiểm định phương sai thay đổi
173
Phụ lục 4: Thống kê mô tả các biến
174
Phụ lục 5: Hệ số tương quan giữa các biến
175
Phụ lục 6: Nhân tử phóng đại phương sai của các biến độc lập
175
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy theo bảng 4.4. - Cột M1
176
Phụ lục 8: Kết quả hồi quy theo bảng 4.4. - Cột M2
177
Phụ lục 9: Kết quả hồi quy theo bảng 4.5.
178
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy theo bảng 4.6. - Cột M3
179
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy theo bảng 4.6. - Cột M4
180
Phụ lục 12: Kết quả hồi quy theo bảng 4.7. - Cột M4
181
Phụ lục 13: Kết quả hồi quy theo bảng 4.7. - Cột M5
182
Phụ lục 14: Kết quả hồi quy theo bảng 4.8. - Cột M6
183
Phụ lục 15: Kết quả hồi quy theo bảng 4.9. - Cột M7
184
Phụ lục 16: Kết quả hồi quy theo bảng 4.9. - Cột M8
185
Phụ lục 17: Kết quả hồi quy theo bảng 4.10. - Cột M9
186
Phụ lục 18: Kết quả hồi quy theo bảng 4.11. - Cột M10
187
Phụ lục 19: Kết quả hồi quy theo bảng 4.12. - Cột M11
188
Phụ lục 20: Kết quả hồi quy theo bảng 4.13. - Cột M12
189
Phụ lục 21: Kết quả hồi quy mô hình (3.10) theo phương pháp 2SLS
190
Phụ lục 22: Kết quả hồi quy mô hình (3.12) theo phương pháp 2SLS
191
Phụ lục 23: Kết quả hồi quy mô hình (3.13) theo phương pháp 2SLS
192
Phụ lục 24: Kết quả hồi quy mô hình (3.14) theo phương pháp 2SLS
193
v
TÓM TẮT
Luận án nghiên cứu tác động của phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng
kinh tế khi có vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước
đang phát triển. Luận án quan tâm ba mục tiêu: (1) Phát triển thị trường chứng khoán
và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương mại; (2) Phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò kiểm soát tham nhũng; (3) Kiểm soát tham
nhũng và tăng trưởng kinh tế: vai trò độ mở thương mại. Để giải quyết ba mục tiêu
này, luận án sử dụng phương pháp ước lượng mô men hệ thống (S-GMM) trên mô
hình bảng động có 36 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn (2002 – 2017). Dữ liệu
chủ yếu được thu thập từ ngân hàng thế giới. Thật thú vị, khi xem xét vai trò độ mở
thương mại theo mục tiêu (1) thì luận án phát hiện tác động lấn át của phát triển thị
trường chứng khoán lên vai trò độ mở thương mại làm tác động hạn chế tăng trưởng
kinh tế. Theo mục tiêu (2) kiểm soát tham nhũng tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đồng thời chúng chi phối tác động thị trường chứng khoán lên tăng trưởng kinh tế
tại các quốc gia đang phát triển. Theo mục tiêu (3) thì luận án cũng phát hiện tác động
lấn át của kiểm soát tham nhũng lên vai trò độ mở thương mại làm cản trở tăng trưởng
kinh tế. Qua đó, nghiên cứu nhìn thấy vai trò của thị trường chứng khoán và kiểm
soát tham nhũng là rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Như vậy, các nước
đang phát triển cần quan tâm đến hiệu quả hoạt động thị trường chứng khoán, tăng
cường kiểm soát tham nhũng hơn nữa để góp phần tăng trưởng kinh tế.
Từ khóa: Phát triển thị trường chứng khoán; Độ mở thương mại; Kiểm soát tham
nhũng; Tăng trưởng kinh tế
vi
ABSTRACT
The thesis investigates the impact of stock market development on growth with the
role of trade openness and controlling corruption in developing countries. The thesis
interested in three objectives: (1) Stock market development and economic growth:
the role of trade openness; (2) Stock market development and growth: the role of
controlling corruption; (3) Controlling corruption and growth: the role of trade
openness. To clarify three goals, the thesis uses the system generalized method of
moment (S-GMM) on the dynamic panel data with 36 countries in period (2002 –
2017). Data collected mainly from the World Bank. Interestingly, when considering
the role of trade openness by goal (1), the thesis discovered the overwhelming impact
of stock market developing on it to limit the increase economic growth. Following to
objective (2), controlling corruption promote economic growth, and they have a
dominant impact on the stock market and growth in developing countries. According
to objective (3), the thesis also finds the overwhelming impact of stock market
developing on the role of trade openness hindering economic growth. Thereby, study
found that the role of the stock market and controlling corruption is very important
for economic growth. Therefore, developing countries need to pay attention to the
performance of the stock market and control corruption to contribute to economic
growth.
Keywords: Stock market development; Trade openness; Control corruption;
Economic growth
1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Mở cửa thương mại ngày càng gia tăng là xu hướng tất yếu để phát triển kinh tế của
các nước (World Bank, 2018, Fenira, 2015; Shangquan, 2000). Thế giới hội nhập
ngày càng sâu rộng, các tổ chức thương mại được mở ra theo khu vực và toàn cầu.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations –
ASEAN), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area - AFTA), tổ
chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Co-operation
– APEC), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnership Agreement – TPP), Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade
Organization – WTO) đã thúc đẩy hoạt động giao thương giữa các nước mạnh mẽ
hơn. Ở các nước phát triển, tận dụng được lợi thế về công nghệ để xuất khẩu nhiều
hàng hóa thâm dụng công nghệ sang các nước kém phát triển hơn; tại các nước kém
phát triển hơn, có lợi thế về lao động nên sẽ xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng lao
động sang các nước phát triển hơn. Kết quả từ việc mở cửa thương mại giúp cho các
quốc gia mở rộng được sản xuất những sản phẩm mà nước mình có lợi thế để xuất
khẩu sang nước khác, đồng thời nhập khẩu những sản phẩm mà nước mình kém lợi
thế. Qua đó thúc đẩy đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển (Zahonogo, 2016; Wacziarg và Welch, 2008; Fenira, 2015;
Edwards, 1993).
Vốn là một trong ba nhân tố chính tạo nên giá trị sản lượng đầu ra của một quốc gia
(Cobb-Douglas; Solow). Khi đó, vốn có thể được huy động từ trong nước thông qua
thị trường tài chính và từ nước ngoài qua hình thức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
và vay nợ. Gần đây, nguồn vốn huy động nợ từ nước ngoài để phát triển kinh tế tại
các nước đang phát triển đã gia tăng lên nhanh chóng. Theo báo cáo của Ngân hàng
thế giới thì kể từ năm 2013 nợ chính phủ tại các nước đang phát triển (tức nước có
thu nhập thấp) tăng bình quân 20% so với GDP, chủ yếu từ nguồn không ưu đãi và
tư nhân (Ess và cộng sự, 2019). Ngân hàng thế giới đã cảnh báo tác động xấu của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và khuyến cáo chính phủ các nước cần tập trung
2
vào việc huy động nguồn lực trong nước và tăng cường các biện pháp quản lý nợ.
Khá nhiều nghiên cứu gần đây khẳng định nợ nước ngoài là gánh nặng làm cản trở
tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển khi mà tỷ lệ nợ đã khá cao (Senadza
và cộng sự, 2017; Presbitero, 2012; Cecchetti và cộng sự, 2011). Như vậy, gánh nặng
nợ nước ngoài cũng gây ra không ít khó khăn cho việc phát triển kinh tế quốc gia1,
bởi nguồn lực vốn huy động từ đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát
triển cũng không phải là điều mà chính phủ phải kỳ vọng vì tính rủi ro và sự không
chắc chắn (Nunnenkamp, 2001). Nguồn vốn được huy động từ nguồn lực trong nước
mới là chỗ dựa vững chắc cho sự phát triển kinh tế của quốc gia (Ess và cộng sự,
2019; Bailliu, 2000). Vốn được bổ sung từ thị trường tài chính, được Patrick (1966),
Gurley và Shaw (1967) nghiên cứu tiên phong về tác động của thị trường tài chính
đến tăng trưởng kinh tế. Vốn cung ứng trong nền kinh tế thông qua hệ thống ngân
hàng (vốn tín dụng) và thông qua thị trường chứng khoán (chủ yếu là vốn chủ sở
hữu). Tại các nước đang phát triển, hệ thống ngân hàng được phát triển sớm hơn và
đóng vai trò chủ đạo (Kpodar và Singh, 2011), thị trường chứng khoán thì còn non
trẻ, quy mô vốn còn quá nhỏ so với nhu cầu (Bekaert và Harvey, 2003; Yartey, 2008),
phần lớn mới hoạt động từ sau năm 2000 nên vẫn là một kênh cung ứng vốn còn đầy
tiềm năng. Để tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia đã tích cực phát triển thị trường
chứng khoán nhưng kết quả chưa thống nhất (Arestis và cộng sự, 2001; Adjasi và
Biekpe, 2006; Cooray, 2010; Bundoo, 2017; Durusu-Ciftci và cộng sự, 2017,…). Một
số nghiên cứu khẳng định thị trường chứng khoán tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế tại các nước đang phát triển (Cooray, 2010; Aigbovo và Izekor, 2015; Ali và
Afzal, 2012; Bist, 2017), nhưng cũng có một số nghiên cứu khác khẳng định kết quả
tác động này là tiêu cực đến tăng trưởng (Adjasi và Biekpe, 2006; Naceur và
Ghazouani, 2007; Kpodar và Singh, 2011; Rioja và Valev, 2014).
Trong khi đó, tham nhũng đang là vấn nạn tại các nước đang phát triển2 mà ngân
hàng thế giới kêu gọi tất cả các nước phải kiên quyết chống tham nhũng. Tình hình
1
https://www.thesaigontimes.vn/td/277424/ganh-nang-no-nuoc-ngoai-.html
http://www.noichinh.vn/tin-tuc-su-kien/201402/tham-nhung-la-ke-thu-chung-so-1-o-cac-nuoc-dang-phattrien-293821/
2
3
tham nhũng tại Việt Nam gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước, với 10 vụ án lớn
về kinh tế đều liên quan đến tham nhũng làm thiệt hại ngân sách hàng ngàn tỷ đồng
được đưa ra xét xử trong năm 20183. Theo báo cáo của tổ chức minh bạch quốc tế
năm 2017 về tham nhũng toàn cầu4, mức độ tham nhũng được cảm nhận ở Việt Nam
và khu vực trong năm 2016 là mức cao. Cụ thể, ASEAN: 41%; Châu Á Thái Bình
Dương: 42%; Việt Nam: 58%; Malasia: 61%; Indonexia: 68%. Theo báo cáo này3,
người dân cho rằng chính phủ các nước ASEAN còn đang yếu kém trong việc xử lý
tham nhũng trong bộ máy chính quyền. Cụ thể, tỷ lệ người dân cho rằng kết quả xử
lý tham nhũng còn yếu kém tại các nước ASEAN như sau: Thái Lan: 28%; Indonexia:
34%; Myanma: 45%; Việt Nam: 60%; Campuchia: 65%; ASEAN: 49%. Tỷ lệ hối lộ
khi sử dụng dịch vụ công của Việt Nam là cao nhất trong số các nước ASEAN, chiếm
65%; và cao thứ hai sau Ấn Độ (chiếm 69%) trong số 16 nước được khảo sát ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương3. Như vậy, tình trang tham nhũng tại Việt Nam và một
số quốc gia đang phát triển ở mức cao mà việc kiểm soát tham nhũng chưa mang lại
kết quả như mong đợi.
Tại các nước đang phát triển, thể chế chính trị còn tập trung nhiều quyền lực ở khu
vực công, tình trạng tham nhũng tràn lan và trở nên phổ biến tại các nước đang phát
triển so với những nước giàu (Olken và Pande, 2012; Svensson, 2005; Treisman,
2000; Rauch và Evans, 2000). Điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường
chứng khoán nói riêng và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nói chung (Shahbaz và
cộng sự, 2013; Bolgorian, 2011; Yartey, 2010; Hooper và cộng sự, 2009). Bên cạnh
đó, so với nhóm nước phát triển, các nước đang phát triển chiếm hơn 60% dân số thế
giới nhưng họ đóng góp ít hơn 30% vào GDP toàn cầu (Spence, 2011). Vì thế, việc
kiểm soát tham nhũng, phát triển thị trường chứng khoán để góp phần tăng trưởng
kinh tế trở thành mục tiêu hàng đầu cho các nước đang phát triển.
Với vai trò quản lý nhà nước, hoạt động kiểm soát tham nhũng (KSTN) của mỗi quốc
gia phải được tăng cường sao cho khuyến khích tác động tích cực của độ mở thương
3
https://tapchitoaan.vn/bai-viet/xet-xu/10-vu-an-lon-ve-kinh-te-tham-nhung-va-cac-vu-an-dien-hinh-duocdua-ra-xet-xu-trong-nam-2018
4
https://towardstransparency.vn/wp-content/uploads/2019/02/GCB-2017_VN_FINAL.pdf
4
mại (ĐMTM), của thị trường chứng khoán (TTCK) đến tăng trưởng kinh tế. Việc mở
cửa thương mại mạnh mẽ trong điều kiện các nước đang phát triển còn nhiều tham
nhũng có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế không? Liệu rằng hệ thống tài chính
chưa đồng bộ tại các nước đang phát triển có giúp nền kinh tế hấp thụ được những
tác động tích cực của ĐMTM để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Việc KSTN của các
nước đang phát triển có thúc đẩy sự phát triển TTCK để đáp ứng cho tăng trưởng
kinh tế không? Đây chính là những vấn đề mà các nhà lãnh đạo ở các nước đang phát
triển quan tâm hiện nay.
Các nghiên cứu trong quá khứ về mối quan hệ giữa phát triển TTCK và tăng trưởng
kinh tế là chưa đồng nhất mà còn phụ thuộc vào mức độ phát triển hệ thống tài chính
của quốc gia đó, cũng như còn phụ thuộc vào chất lượng thể chế của quốc gia
(Acemoglu và Robinson, 2010; Duncan, 2014; Talmaciu, 2014). Trong đó, KSTN là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng thể chế của quốc gia (Cooray, 2009).
Một số nghiên cứu cung cấp bằng chứng tham nhũng tác động tiêu cực đến phát triển
TTCK (Kim và cộng sự, 2018; Cao và cộng sự, 2019; Bolgorian, 2011). Tham nhũng
làm giảm lợi nhuận cổ phiếu ở cả nền kinh tế phát triển và đang phát triển, do đó làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư trên TTCK (Ahmed, 2020).
Bên cạnh đó, mở cửa thương mại mạnh mẽ tại các nước đang phát triển cũng tạo ra
những cơ hội và thách thức cho những nhà lãnh đạo trong việc quản lý và phát triển
kinh tế. ĐMTM tạo điều kiện cho sự phổ biến kiến thức và công nghệ (Almeida và
Fernandes, 2008; Baldwin và cộng sự, 2005); hay tác động đến sự phát triển TTCK
(Nikmanesh, 2016; Lim và Kim, 2011); hay thị trường tài chính nói chung (Le và
cộng sự, 2016; Kim và cộng sự, 2010; Baltagi và cộng sự, 2008). Việc hạn chế khối
lượng nhập khẩu hay cấp phép độc quyền nhập khẩu trong thương mại quốc tế làm
tăng điều kiện tham nhũng (Krueger, 1974; Tanzi, 1998). Theo De-Jong và Bogmans
(2011), tham nhũng làm cản trở thương mại quốc tế do phải tiêu tốn thêm khoản tiền
hối lộ cho hải quan để được nhập khẩu nhiều hơn, từ đó làm tác động tiêu cực đến độ
mở thương mại (Gil-Pareja và cộng sự, 2019; Thede và Nils-Ake, 2012)
5
Phát triển TTCK tác động đến tăng trưởng kinh tế, ĐMTM và KSTN không chỉ tác
động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển TTCK. Một
số nghiên cứu trong quá khứ đã tìm thấy tác động của tham nhũng đến sự phát triển
của TTCK (Kim và cộng sự, 2018; Cao và cộng sự, 2019; Bolgorian, 2011); hay tham
nhũng tác động đến ĐMTM (Gil-Pareja và cộng sự, 2019; Thede và Nils-Ake, 2012;
De-Jong và Bogmans, 2011). Một số nghiên cứu khác thì phát hiện ĐMTM tác động
đến TTCK (Nikmanesh, 2016; Lim và Kim, 2011). Như vậy, việc mở cửa thương
mại, KSTN, phát triển TTCK sao cho góp phần tăng trưởng kinh tế trở thành mục
tiêu hàng đầu cho các quốc gia đang phát triển. Khi mở cửa kinh tế, sự tác động từ
khu vực công đến khu vực tư ngày càng mạnh mẽ làm cho việc KSTN trở nên khó
khăn hơn. Để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và thu hút đầu tư, vấn đề KSTN,
mở cửa thương mại (hay ĐMTM) được các nước đặc biệt quan tâm do chúng sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả và chất lượng của các mối quan hệ khác. Từ những yêu cầu thực
tiễn trên nên luận án đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu “Phát triển thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò của độ mở thương mại và kiểm soát
tham nhũng tại các nước đang phát triển”. Nghiên cứu này sẽ đóng góp thêm bằng
chứng khoa học mới, giải quyết được vấn đề quan tâm của các nhà quản lý tại các
nước đang phát triển. Từ đó đề ra những giải pháp tăng cường ĐMTM, phát triển
TTCK, KSTN để tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển nói chung và cho
Việt Nam nói riêng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Theo tên đề tài: “Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: vai trò
của độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước đang phát triển” thì
luận án cần giải quyết một mục tiêu tổng quát và ba mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá tác động của phát triển TTCK, ĐMTM, KSTN đến tăng
trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển
Mục tiêu cụ thể:
- Xem thêm -