Tên đề tài: Phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trên cơ sở cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến làng nghề chè, về phát triển làng nghề chè, đề tài tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên; Phân tích một số hạn chế đối với phát triển làng nghề chè huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để từ đó đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Sử dụng cách tiếp cận hợp lý và phương pháp điều tra phỏng vấn bằng
phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập số liệu sơ cấp tại 100 hộ làm nghề
chè ở 5 làng nghề được lựa chọn trong tổng số 36 làng nghề chè hiện có ở huyện
Đồng Hỷ, kết hợp với các phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận
nhóm với đại diện doanh nghiệp chè, HTX chè và cán bộ nông nghiệp huyện
để thu thập số liệu có liên quan. Số liệu sơ cấp được tổng hợp và phân tích theo
các phương pháp thông dụng hiện hành.
Kết quả nghiên cứu cho biết: Hiện nay huyện Đồng Hỷ có 36 làng nghề
chè, tập trung tại các xã Văn Hán: 17 làng nghề chè, chiếm 47,2% tổng số làng
nghề chè toàn huyện; các xã Hòa Bình, Minh Lập và thị trấn Sông Cầu mỗi đơn
vị có 4 làng nghề chè; các xã Hóa Thượng, Khe Mo mỗi xã có 2 làng nghề chè;
các xã Văn Lăng, Cây Thị và Nam Hòa mỗi xã có 1 làng nghề chè. Tổng diện
tích chè ở tất cả 36 làng nghề chè là 2.407 ha chè, chiếm 66,9% tổng diện tích
chè toàn huyện, với 2.548 hộ trong làng nghề chè, chiếm 10,7% tổng số hộ gia
đình toàn huyện.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HỒNG KIÊN
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HỒNG KIÊN
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường
và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Vũ Hồng Kiên
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình và có hiệu quả của nhà trường, của các cơ quan, thầy cô, gia đình
và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng
toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như
thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Hiệp hội làng nghề tỉnh Thái
Nguyên, UBND huyện Đồng Hỷ; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đồng
Hỷ; Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ; các doanh nghiệp chè, HTX và hộ gia
đình làm nghề chè tại 36 làng nghề chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,… đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Học viên
Vũ Hồng Kiên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ..............4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..........................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài luận văn .........................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan .........................................................5
1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề chè, đặc điểm và vai trò phát triển
làng nghề chè...............................................................................................................7
1.1.3. Một số nội dung chủ yếu của phát triển làng nghề chè ...................................12
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ..................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................18
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số Tỉnh ...........................................18
1.2.2. Sơ lược về sản xuất chè và làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên .........................21
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề chè tại huyện Đồng Hỷ.............................24
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan ......................................25
1.4. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ.............26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Đồng Hỷ ..................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ ..........................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội huyện Đồng Hỷ .......................................................29
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.3.1. Phương pháp tiếp cận của đề tài luận văn .......................................................34
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin số liệu .....................................38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39
2.4.1. Một số chỉ tiêu về nguồn lực của hộ sản xuất và cơ sở sản xuất
kinh doanh chè ..........................................................................................................39
2.4.2. Một số chỉ tiêu về kinh tế làng nghề chè.........................................................39
2.4.3. Một số chỉ tiêu xã hội làng nghề chè ..............................................................40
2.4.4. Một số chỉ tiêu môi trường làng nghề chè ......................................................41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................42
3.1. Thực trạng phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ........................................42
3.1.1. Một số đặc điểm chung làng nghề chè huyện Đồng Hỷ .................................42
3.1.2. Tổ chức quản lý sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phầm chè
của làng nghề chè huyện Đổng Hỷ ...........................................................................45
3.1.3. Ưng dụng khoa học công nghê và máy móc vào làng nghề ...........................50
3.1.4. Nguồn lực và kết quả sản xuất kinh doanh của hộ gia đình làng nghề ...........52
3.1.5. Thực trạng về môi trường trong làng nghề chè ...............................................54
3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển làng nghề
chè ở huyện Đồng Hỷ................................................................................................56
3.2.1. Một số hạn chế, yếu kém.................................................................................56
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................59
3.3. Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ..................61
3.3.1. Định hướng phát triển làng nghề chè của huyện Đồng Hỷ
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................61
3.3.2. Một số giải pháp phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ............................62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ...........................................................................70
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
Global GAP
Doanh nghiệp
Global Good Agricultural Practice: Thực hành nông nghiệp
HTX
tốt toàn cầu
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LN
Làng nghề
NĐ-CP
Nghị định của Chính phủ
NQ-CP
Nghị quyết của Chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ-TTg
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
QH
Quốc hội
QTKD
Quản trị kinh doanh
THT
Tổ hợp tác
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT-BTNMT
Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT-NNPTNT
Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tx
Thị xã
UBND
Ủy ban nhân dân
Vietnamese Good Agricultural Practices:
VietGAP
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ ...................................................... 30
Bảng 2.2. Hộ điều tra tại các làng nghề chè lựa chọn ..................................... 36
Bảng 2.3. Hộ điều tra phân theo xã và hình thức tổ chức sản xuất................. 37
Bảng 3.1. Số lượng làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên ..................................... 23
Bảng 3.2. Số lượng các làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ................................. 42
Bảng 3.3. Một số thông tin chung làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ................. 44
Bảng 3.4. Hình thức tổ chức sản xuất làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ........... 45
Bảng 3.5. Các HTX chè trong làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ....................... 46
Bảng 3.6. Các công ty chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................ 48
Bảng 3.7. Khoa học công nghệ sản chủ yếu trong xuất chè ở các làng nghề.........51
Bảng 3.8. Máy móc thiết bị chủ yếu trong chế biến chè ở làng nghề chè ..............51
Bảng 3.9.Nguồn lực chính của hộ gia đình làng nghề chè huyện Đồng Hỷ ........ 52
Bảng 3.10.Doanh thu chè của hộ gia đình làng nghề huyện Đồng Hỷ ........... 53
Bảng 3.11. Thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của làng
nghề chè ....................................................................................... 55
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân trong LN chè về ô nhiễm môi trường .. 56
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: Phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trên cơ sở cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến làng nghề chè, về phát triển làng nghề chè, đề tài tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên; Phân tích một số hạn chế đối với phát triển làng nghề chè huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để từ đó đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Sử dụng cách tiếp cận hợp lý và phương pháp điều tra phỏng vấn bằng
phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập số liệu sơ cấp tại 100 hộ làm nghề
chè ở 5 làng nghề được lựa chọn trong tổng số 36 làng nghề chè hiện có ở huyện
Đồng Hỷ, kết hợp với các phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận
nhóm với đại diện doanh nghiệp chè, HTX chè và cán bộ nông nghiệp huyện
để thu thập số liệu có liên quan. Số liệu sơ cấp được tổng hợp và phân tích theo
các phương pháp thông dụng hiện hành.
Kết quả nghiên cứu cho biết: Hiện nay huyện Đồng Hỷ có 36 làng nghề
chè, tập trung tại các xã Văn Hán: 17 làng nghề chè, chiếm 47,2% tổng số làng
nghề chè toàn huyện; các xã Hòa Bình, Minh Lập và thị trấn Sông Cầu mỗi đơn
vị có 4 làng nghề chè; các xã Hóa Thượng, Khe Mo mỗi xã có 2 làng nghề chè;
các xã Văn Lăng, Cây Thị và Nam Hòa mỗi xã có 1 làng nghề chè. Tổng diện
tích chè ở tất cả 36 làng nghề chè là 2.407 ha chè, chiếm 66,9% tổng diện tích
chè toàn huyện, với 2.548 hộ trong làng nghề chè, chiếm 10,7% tổng số hộ gia
đình toàn huyện.
viii
Trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có 5 doanh nghiệp chè và 16 HTX chè,
được phân bố tập trung tại các vùng nguyên liệu chè của huyện. Diện tích chè
của tất cả 16 HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ là 1.109 ha trong tổng số
2.407 ha chè của tất cả 36 làng nghề chè, chiếm 46,1% tổng diện tích chè trong
làng nghề chè. Với cấu trúc tổ chức sản xuất đặc thù, doanh nghiệp chè kém
phát triển, vai trò của HTX ngày càng được khẳng định, nên thị trường tiêu thụ
chủ yếu trong nước, xuất khẩu thấp. Hiện nay, chè ở tất cả 36 làng nghề trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ chủ yếu được 16 HTX và 2.548 hộ gia đình (chiếm tới
90% sản lượng sản phẩm) cung cấp ra thị trường. Chỉ có tới khoảng 10% số
lượng sản phẩm chè do các công ty, doanh nghiệp phân phối, kiểm soát.
Trong sản xuất chè hiện nay, các làng nghề chè đã chú ý đến khoa học
công nghệ và quy trình kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong tổng số 1.109 ha chè của tất cả 16 HTX chè thì có tới 1.089 ha chè an
toàn theo tiêu chuẩn VietGap hay GlobalGap, chiếm 98,2% tổng diện tích chè
của các HTX chè toàn huyện Đồng Hỷ.
Với tổng số 2.548 hộ làm nghề chè ở tất cả 36 làng nghề chè trên địa bàn
huyện, mỗi hộ bình quân có 4,9 nhân khẩu với 2,5 lao động để có thể đảm đương
sản xuất, chế biến cho diện tích chè bình quân mỗi hộ 0,974 ha, được đánh giá
là đủ lớn về diện tích, quy mô sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ. Mỗi hộ
có tổng số vốn sản xuất đạt 92,6 triệu đồng. Thiếu vốn sản xuất được đánh giá là
rào cản, là điểm nghẽn quan trọng trong sản xuất kinh doanh chè của hộ làm
nghề chè trong các làng nghề chè hiện nay trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Nếu như năm 2017, bình quân mỗi hộ làm nghề chè trong làng nghề chè
có doanh thu 148,9 triệu đồng/hộ/năm, trong đó nhóm hộ tham gia HTX có
doanh thu cao hơn, đạt bình quân 148,9 triệu đồng/hộ/năm, bằng 100,6% so với
nhóm hộ không tham gia HTX; Đến năm 2018, mỗi hộ làm nghề chè có doanh
thu từ chè đạt bình quân 154,9 triệu đồng/hộ/năm, cao hơn 6,5 triệu đồng/hộ so
ix
với năm 2017. Trong đó nhóm hộ gia đình không tham gia HTX có doanh thu
đạt bình quân 153,5 triệu đồng/năm, cao hơn 5,5 triệu đồng so với năm 2017,
tức bằng 103,7% so với năm 2017; Nhóm hộ tham gia HTX có doanh thu 156,4
triệu đồng/năm, bằng 101,9% so với nhóm hộ không tham gia HTX và cao hơn
7,5 triệu đồng so với năm trước đó là năm 2017, tức là bằng 105% so với năm
2017. Mặt khác, doanh thu chè của nhóm hộ tham gia HTX đều cao hơn nhóm
hộ gia đình chưa tham gia HTX, chứng tỏ rằng HTX đã góp phần nâng cao
doanh thu và thu nhập cho các thành viên, chủ yếu là do hành động tập thể
trong việc đầu tư đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh chè của làng nghề chè huyện Đồng Hỷ hiện
nay còn bộc lộ một số hạn chế yếu kém cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì
vậy cần có định hướng phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ đúng đắn cả
về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bằng các nhóm giải pháp
đồng bộ cả về kinh tế, xã hội và môi trường để có thể phát triển làng nghề huyện
Đồng Hỷ hơn nữa
Tác giả
Vũ Hồng Kiên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam có đặc
trưng chủ yếu sản xuất thủ công với quy mô nhỏ, sử dụng nhiều lao động, cần
ít vốn, tận dụng mặt bằng sẵn có và khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản
xuất. Do đó, làng nghề là mô hình sản xuất phù hợp cho khu vực nông thôn
nước ta. Các làng nghề gắn với sự phát triển của ngành nghề nông thôn gồm
các nghề thủ công như: gốm, mộc, dệt may... hoặc các ngành nghề chế biến
nông sản thực phẩm như: làm mì gạo, làm bánh chưng, chế biến nước mắm,
trồng và chế biến chè...
Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, làng nghề nước ta đang có tốc độ phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
chủng loại ngành nghề sản xuất tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Bên cạnh sự
đóng góp to lớn vào đời sống kinh tế, hoạt động sản xuất trong làng nghề còn
giúp người dân gắn bó với nhau, tạo ra những truyền thống, nét đẹp trong đời
sống văn hóa, tinh thần cho nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên, làng nghề hiện đang đứng trước rất nhiều khó khăn như: Khó
khăn về vốn sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng sản
phẩm không cao, chất lượng tổ chức quản lý yếu kém, thị trường tiêu thụ sản
phẩm khó khăn... Để phát triển kinh tế làng nghề cần có nhiều giải pháp về kinh
tế, xã hội, môi trường và thể chế.
Thái Nguyên là tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đang có thế mạnh phát
triển công nghiệp nặng. Vì vậy, phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề
còn chưa thực sự được quan tâm. Gần đây, UBND tỉnh đã đề ra nhiều cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề như: Hỗ trợ
kinh phí xây dựng cổng làng cho mỗi làng nghề được công nhận, đào tạo nghề sản
xuất chế biến chè, hỗ trợ máy móc thiết bị cho sản xuất chế biến chè, tổ chức hội
2
chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu… Nhờ đó, tại các làng
nghề đã có chuyển biến tích cực, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
góp phần tích cực vào việc xây dựng nông thôn mới.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có các làng nghề các ngành
nghề chính như: trồng và chế biến chè, chế biến nông, lâm sản, sản xuất thực
phẩm, thêu ren, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, trồng hoa, sinh vật cảnh,
trồng dâu nuôi tằm,...
Theo số liệu của Hiệp hội làng nghề tỉnh Thái Nguyên (2019), hiện nay
trên địa bàn tỉnh có tổng số 232 làng nghề chè khác nhau, tập trung tại các
huyện Đại Từ: 43 làng nghề chè, Tp Thái Nguyên: 41 làng nghề, Phú Lương:
40 làng nghề chè, Đồng Hỷ: 36 làng nghề, Tx Phổ Yên: 29, Định Hóa: 19 làng
nghề, Võ Nhai: 11 làng nghề chè, Tp Sông Công: 8 làng nghề chè và Phú Bình
có 5 làng nghề chè (Nguồn: theo số liệu thống kê của hiệp hội làng nghề tỉnh
thái nguyên, 2019). Các làng nghề chè này đều gắn liền với vùng nguyên liệu
chè của địa phương.
Như vậy, nếu xét theo số lượng làng nghề chè thì huyện Đồng Hỷ là đơn
vị hành chính cấp huyện có số lượng làng nghề chè lớn thứ 4 của tỉnh Thái
Nguyên, đồng thời là địa phương có số lượng làng nghề được công nhận sớm
nhất vào năm 2010. Tuy có tiềm năng phát triển và đứng trước cơ hội thị trường
to lớn nhưng các làng nghề chè ở huyện Đồng Hỷ vẫn tồn tại nhiều hạn chế
như: Quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún; kết quả sản xuất - kinh
doanh thấp; lượng vốn tích lũy để đầu tư phát triển kinh doanh không cao, khó
khăn trong huy động được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh; các hoạt động
liên doanh liên kết giữa các hộ dân làng nghề với các Hợp tác xã, với doanh
nghiệp và với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế; mặt khác, chất lượng
sản phẩm chè không đồng đều, khả năng cạnh tranh không cao… Cùng với đó
là lực lượng lao động có trình độ văn hóa còn thấp, thiếu kiến thức và kỹ năng
tiếp cận về thị trường. Hầu hết các hộ nghề chè đang gặp khó khăn về đất đai,
nhà xưởng, nguồn vốn, năng lực quản lý... Vì vậy quy mô sản xuất kinh doanh
chè của hộ làng nghề bị bó hẹp, sản xuất thủ công là chủ yếu, thị trường chưa
3
mở rộng, sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao, chưa đa dạng mẫu mã sản phẩm,
vấn đề ô nhiễm môi trường chưa thực sự được quan tâm. Các chính sách của địa
phương trong việc hỗ trợ phát triển làng nghề về vốn, về công nghệ, đào tạo, hoạt
động xúc tiến thương mại... còn chưa thực sự được chú trọng. Để hoạt động của
các hộ dân làng nghề chè ổn định, phát huy vai trò là động lực hỗ trợ phát triển
kinh tế hộ nông dân, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ trồng chè trên
địa bàn, phát triển làng nghề nói chung và làng nghề chè nói riêng… Vì vậy,
“Phát triển làng nghề chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” đã được chọn
làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến làng
nghề chè, về phát triển làng nghề chè;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chè ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên;
- Phân tích một số hạn chế đối với phát triển làng nghề chè huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề
chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề có liên quan đến làng nghề chè và
phát triển làng nghề chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đối
tượng điều tra khảo sát là làng nghề chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển của làng nghề
chè về kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, chú ý nghiên cứu hiệu quả kinh
tế của các hộ dân tham gia làng nghề chè và sự liên kết giữa các hộ dân trong
làng nghề chè. Từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề chè
huyện Đồng Hỷ.
4
Về không gian: Nghiên cứu các làng nghề chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề chè của huyện
Đồng Hỷ trong giai đoạn 2017-2019.
Số liệu sơ cấp được tác giả khảo sát năm 2019, từ đó đề xuất giải pháp
phát triển làng nghề chè cho giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
4.1. Những đóng góp mới
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận
về phát triển kinh tế làng nghề chè, làm cơ sở quan trọng cho xây dựng các
chính sách phát triển làng nghề chè.
4.2. Ý nghĩa khoa học
Luận văn phân tích, đánh giá, kết luận có căn cứ khoa học về thực trạng
phát triển kinh tế làng nghề chè trên địa huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên dựa
trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.
Là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nhiên cứu khoa học về
vấn đề kinh tế làng nghề.
4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà các làng nghề
chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đang phải đối mặt. Đồng thời có thể đưa ra
các định hướng, giải pháp thiết thực giúp người lao động, các hộ sản xuất trong
làng nghề chè phát triển có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các
ban ngành ở huyện Đồng Hỷ và các địa phương khác có điều kiện tương tự như
huyện Đồng Hỷ có thể tham khảo, vận dụng để phát huy những tiềm năng thế
mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế làng nghề
chè ngày càng hiệu quả.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài luận văn
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan
1.1.1.1. Làng nghề
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), cho rằng “Làng nghề là
một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôm, phum, sóc hoặc các
điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề
nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. (theo
http://vbpl.vn/bonongnghiep/Pages/vbpq-print.aspx?ItemID=14806)
Qua khái niệm về làng nghề ta thấy rằng quan niệm về làng nghề dần có
sự thay đổi, các khái niệm ban đầu về làng nghề còn sơ khai bị bó hẹp trong
phạm vi địa lý là “làng” chỉ tập hợp các nhóm hộ nông dân sống ở một làng
tham gia sản xuất một loại ngành nghề điển hình là thủ công truyền thống và
có vai trò quan trọng đối với thu nhập, đời sống của cộng đồng. Cùng với quá
trình phát triển quan niệm về làng nghề đã có sự tách biệt “làng” và “nghề”,
trong các làng nghề không chỉ có các cơ sở sản xuất hàng thủ công, mà đã có
những cơ sở dịch vụ và ngành nghề phục vụ cho sản xuất… Các khái niệm trên
có thể được coi là cơ sở pháp lý để các cấp quản lý ban hành các chính sách
công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống.
1.1.1.2. Làng nghề chè, làng nghề chè truyền thống
Quá trình sản xuất, chế biến chè (hay còn gọi trà) gắn với hoạt động sản
xuất nông nghiệp, hoạt động nghề là công đoạn nối tiếp của hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Người trồng chè đồng thời là người sản xuất và chế biến chè (làm
nghề). Do vậy, không có sự tách biệt giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và
hoạt động nghề. Trên cơ sở kế thừa các khái niệm về làng nghề, tiêu chí công
nhận làng nghề, và đặc điểm làng nghề chè, tác giả cho rằng:
6
Làng nghề chè: là một làng (xóm) hoặc các điểm dân cư tương tự trên
địa bàn một xã, thị trấn với đặc trưng đa số cư dân trong làng cùng thực hiện
một hoạt động nghề sản xuất và chế biến sản phẩm chè đáp ứng các điều kiện:
Có tối thiểu 30% tổng số hộ hoặc số lao động tham gia vào sản xuất và kinh
doanh sản phẩm chè; Hoạt động sản xuất kinh doanh chè ổn định tối thiểu 2
năm; Và chấp hành các chính sách của chính quyền địa phương (theo Thông tư
116/TT-BNN&PTNT).
Làng nghề chè truyền thống: Là làng nghề chè được tồn tại và phát triển
lâu đời trong lịch sử, là nơi có nhiều hộ tham gia hoạt động nghề chè lâu đời
với một hoặc nhiều các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, giữa họ có sự liên
kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nghề. Như vậy, để làng
nghề chè được công nhận là làng nghề truyền thống thì làng nghề chè phải tồn
tại và phát triển lâu đời. Nghề chè được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác,
bên cạnh đó các giá trị truyền thống như các lễ hội, các văn hóa chè phải được
bảo tồn và phát huy.
1.1.1.3. Phát triển
Theo tác giả Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển kinh tế
là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc.
Trong nghiên cứu về kinh tế, khái niệm phát triển thường được gắn với
khái niệm phát triển kinh tế. Trong đó, “Phát triển kinh tế là một quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh
tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Như vậy, nội dung của phát triển
kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những thay đổi về cơ cấu kinh tế và cuộc
sống con người cả về lượng lẫn về chất.
7
1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề chè, đặc điểm và vai trò phát triển làng
nghề chè
1.1.2.1. Tiêu chí công nhận làng nghề chè
a) Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Như vậy, để làng nghề chè được công nhận là làng nghề truyền thống thì
làng nghề chè phải tồn tại và phát triển lâu đời. Nghề chè được truyền từ thế hệ
này qua thế hệ khác, bên cạnh đó các giá trị truyền thống như các lễ hội, các
văn hóa chè phải được bảo tồn và phát huy.
b) Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng
nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được
công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng
nghề truyền thống.
8
1.1.2.2. Đặc điểm của làng nghề chè
Làng nghề chè hiện nay còn khá mới mẻ trong danh mục các làng nghề
Việt. Do quan điểm của nhiều người sản xuất và chế biến chè là hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP quy định về
ngành nghề nông thôn và Thông tư 116/TT-BNN&PTNT về tiêu chuẩn làng
nghề thì hoạt động sản xuất và chế biến chè là hoạt động ngành nghề nông thôn
(sản xuất và chế biến nông sản) - là hoạt động nghề.
Đặc điểm làng nghề chè nhìn chung cũng mang dáng dấp đặc điểm làng
nghề Việt Nam và có một số đặc điểm riêng của sản phẩm chè như sau:
- Điều kiện sản xuất kinh doanh có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nông
nghiệp và nông thôn. Làng nghề chè bắt nguồn từ các vùng trồng chè và gắn
liền với hoạt động sản xuất và chế biến chè. Tại các làng nghề chè, sản xuất
nông nghiệp và sản xuất nghề đan xen lẫn nhau, các hộ không chỉ sản xuất và
chế biến chè đồng thời làm công việc đồng áng, trồng trọt: trồng lúa nước, trồng
rau; làm lâm nghiệp: trồng rừng; hay chăn nuôi: nuôi lợn, nuôi bò, nuôi gà,...
Ngoài thời gian làm nghề nhiều gia đình làm thêm nhiều việc để tăng thu nhập:
nghề thợ mộc, thợ nề hoặc thợ sơn,…
- Đặc điểm về lao động: Lao động làng nghề chè có đặc điểm chung của
lao động làng nghề Việt Nam như: lao động thủ công, hầu hết là lao động địa
phương, thu hút được nhiều lao động tham gia nghề và hao phí lao động sống
chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm, đào tạo nghề thường người thợ
phải vừa học, vừa làm và học nghề theo hình thức “cha truyền con nối”,... Tuy
nhiên, lao động nghề chè có đặc điểm riêng biệt là lao động chủ yếu là lao động
nữ. Do phần lớn quan điểm của người dân, các công đoạn làm chè từ làm cỏ, hái
chè, sao sấy chè đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần cù, khóe léo phù hợp với nữ giới, nam giới
chủ yếu làm những công đoạn nặng nhọc, nguy hiểm như phun thuốc trừ sâu, đốt
lò. Đặc điểm sản xuất chè chủ yếu vẫn theo mùa vụ, vào vụ chính để đảm bảo chất
lượng chè khi thu hái đúng đợt một số hộ vẫn thuê lao động, có thể lao động trong
9
làng hoặc lao động tại vùng lân cận, phần lớn là đổi công giữa các hộ gia đình
trong cùng một làng với nhau. Đây là điểm khác biệt giữa lao động làng nghề chè
và lao động tại các làng nghề khác.
- Nguồn nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu của làng nghề chè là chè búp
tươi. Đặc điểm của chè búp tươi thu hái xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt
không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo và chậm nhất không
quá 4 giờ phải đưa đến cơ sở chế biến. Do vậy, sản phẩm của làng nghề chè là
những nguyên liệu tại chỗ, nguồn nguyên liệu này phần lớn là do các hộ nghề
tự sản xuất ra. Trong khi, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, quy trình chăm sóc
vườn chè mỗi vùng, mỗi hộ lại không giống nhau. Vì vậy, chất lượng nguồn
nguyên liệu không đồng đều giữa các hộ.
- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm làng nghề chè (trà) mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc, chủ yếu phục vụ nhu cầu ẩm thực truyền thống. Sản phẩm
nghề chè là sự kết tinh nghệ thuật chế biến của các nghệ nhân nghề, tạo nên giá
trị chất lượng sản phẩm riêng biệt của mỗi hộ nghề, mỗi làng nghề. Do vậy,
mỗi hộ nghề, mỗi làng nghề chè có hương vị đặc trưng khác nhau mà những
người thưởng thức “sành” sẽ cảm nhận được. Sản phẩm nghề chè là sản phẩm
hàng hóa có giá trị kinh tế cao, được mua bán, trao đổi với sản lượng lớn trên
thị trường trong nước và quốc tế, đem lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước,
cũng như cho người dân ở các làng nghề.
- Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm chè tại các làng
nghề là sản phẩm chè xanh đặc sản, thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước
thông qua thương lái hoặc bán tại các chợ truyền thống tại địa phương và
một phần cho xuất khẩu thông qua doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè
hoặc HTX chè. Giá cả sản phẩm chè lên xuống theo vụ, chính vụ được mùa
thì mất giá và không chính vụ thì giá bán cao hơn. Do vậy, giá cả và thị
trường sản phẩm chè thường không ổn định, phụ thuộc vào mùa vụ và phụ
thuộc vào tư thương.
- Xem thêm -